Đại học Harvard là một trong những trường lọt vào vị trí đầu tiên điểm đến đầu tiên bạn nên cân nhắc theo học nếu muốn trở thành CEO [Giám đốc điều hành] của một trong những tập đoàn lớn trên thế giới.
Tạp chí Times Higher Education vừa công bố danh sách 100 trường đào tạo nên những CEO danh tiếng nhất, những người đứng đầu các tập đoàn thuộc Fortune Global 500, trong bảng xếp hạng Alma Mater. Theo Times Higher Education:
- 5% [25] CEO quản lý tập đoàn thuộc danh sách Fortune Global 500 năm 2013 có ít nhất 1 tấm bằng từ Đại học Harvard, 3% [13] CEO đến từ đại học Tokyo, Nhật Bản.
- Mỹ dẫn đầu về số trường Đại học trong top 10 [4 học viện], theo sau là Pháp [3 trường], Nhật Bản [2 trường] và Hàn Quốc [1 trường].
- Đại học Oxford là trường có thứ hạng cao nhất của Vương quốc Anh trong bảng xếp hạng Alma Mater, đứng thứ 21.
Đa phần 500 CEO trong danh sách đều sở hữu nhiều học vị cao học danh giá. Trong số đó, 113 người sở hữu bằng MBA, và 53 người đạt danh hiệu tiến sĩ. Tuy nhiên điều thú vị là hầu hết CEO nam đều không tốt nghiệp cử nhân từ những Đại học danh tiếng. Trong khi các CEO nữ phần lớp đều học tập tại những trường nổi tiếng thuộc top 20 thế giới như Harvard, Cornell, Northwestern, và Yale.
Justin King [CEO của chuỗi trung tâm thương mại khổng lồ Sainsbury, Anh Quốc] cho biết: “Bằng cấp có thể vô cùng giá trị, nhưng tôi luôn muốn khuyên mọi người hãy cân nhắc kỹ lưỡng. Tôi tin rằng kinh nghiệm làm việc bạn học hỏi từ đồng nghiệp và những cơ hội bạn có để tìm hiểu bản thân quan trọng không kém gì một tấm bằng danh giá”.
Bảng xếp hạng Alma Mater chỉ ra rằng:
- Có 18 quốc gia đại diện cho top 100 trường hàng đầu trong danh sách xếp hạng Alma Mater.
- Sau Mỹ, Trung Quốc là nước có nhiều đại diện trong top 100 nhất, với 15 học viện, nhưng trường có thứ hạng cao nhất là đại học Tsinghua chỉ đứng thứ 13.
- Vương Quốc Anh chỉ có 4 đại diện trong top 100, đó là đại học Oxford [21], Đại học Cambridge [45], đại học City London [89], và đại học Cranfield [92]
- Nhật Bản sở hữu 9 trường thuộc top 100, ít hơn Trung Quốc [15 trường], nhưng hầu hết các đại diện Nhật Bản đều ở nửa trên của bảng xếp hạng [6 trường trong top 50 [Trung Quốc chỉ có 4] và 2 trường thuộc top 10.
- Pháp có 8 học viện thuộc top 100, trong đó có 3 trường thuộc top 10.
- Ireland không có đại diện nào trong bảng xếp hạng này.
- Úc có duy nhất 1 đại diện trong top 100 là đại học Melbourne [91].
Dưới đây là 20 trường đứng đầu trong Bảng xếp hạng Alma Mater: Global Executives 2013 của Times Higher Education
STT | Trường/Học Viện | Quốc | Số danh hiệu trao tặng | Số CEOs trong Fortune 500 tốt nghiệp tại trường |
1 | Harvard University | US | 31 | 25 |
2 | University of Tokyo | JAP | 14 | 13 |
3 | Stanford University | US | 13 | 11 |
4 | École Polytechnique | FRA | 12 | 12 |
5 | HEC Paris | FRA | 10 | 9 |
6 | ENA, École Nationale d’Administration | FRA | 9 | 9 |
7 | University of Pennsylvania | US | 9 | 8 |
8 | Massachusetts Institute of Technology | US | 9 | 7 |
9 | Keio University | JAP | 8 | 8 |
10 | Seoul National University | KOR | 8 | 8 |
11 | Cornell University | US | 8 | 6 |
12 | INSEAD | FRA | 7 | 7 |
13 | Tsinghua University | CHN | 7 | 7 |
14 | University of Chicago | US | 7 | 6 |
15 | Northwestern University | US | 7 | 6 |
16 | Columbia University | US | 6 | 6 |
17 | Mines ParisTech | FRA | 6 | 6 |
18 | Kyoto University | JAP | 6 | 6 |
19 | Yale University | US | 6 | 6 |
20 | Waseda University | JAP | 6 | 6 |
Xem chi tiết đầy đủ với danh sách 100 trường thêm tại : Times Higher Education
Tốt nghiệp với tấm bằng MBA là một lợi thế giúp mở ra cho bạn rất nhiều cơ hội tốt để thăng tiến trong sự nghiệp cùng mức lương mong muốn.
Đối với bảng xếp hạng 50 trường đào tạo kinh doanh tốt nhất thế giới dưới đây, chúng tôi đã đánh giá các trường dựa vào các tiêu chí về mức độ danh tiếng [thông qua cuộc khảo sát thường niên], lương khỏi điểm trung bình sau khi tốt nghiệp, tỉ lệ sinh viên có việc làm trong vòng 3 tháng sau khi tốt nghiệp, số điểm GMAT trung bình, học phí và các khoản lệ phí khác.
Dưới đây là danh sách 50 trường kinh doanh tốt nhất trên thế giới.
50. Nanyang Technological University, Singapore — Nanyang Business School
Địa chỉ: Singapore
Mức lương khởi điểm: $80,300
Điểm GMAT trung bình: 665
49. University of Toronto — Rotman School of Management
Địa chỉ: Toronto
Mức lương khởi điểm: $88,400
Điểm GMAT trung bình: 663
48. University of Wisconsin — Wisconsin School of Business
Địa chỉ: Madison, Wisconsin
Mức lương khởi điểm: $100,700
Điểm GMAT trung bình: 668
47. University of Minnesota — Carlson School of Management
Địa chỉ: Minneapolis, Minnesota
Mức lương khởi điểm: $106,400
Điểm GMAT trung bình: 690
46. China Europe International Business School — CEIBS
Địa chỉ: Shanghai, Trung Quốc
Mức lương khởi điểm: $76,200
Điểm GMAT trung bình: 690
45. Ramon Llull University — ESADE Business School
Địa chỉ: Barcelona, Tây Ban Nha
Mức lương khởi điểm: $72,400
Điểm GMAT trung bình: 660
44. Brigham Young University — Marriott School of Management
Địa chỉ: Provo, Utah
Mức lương khởi điểm: $102,800
Điểm GMAT trung bình: 670
43. University of Illinois at Urbana-Champaign — College of Business
Địa chỉ: Urbana-Champaign, Illinois
Mức lương khởi điểm: $91,200
Điểm GMAT trung bình: 659
42. Texas A&M — Mays Business School
Địa chỉ: College Station, Texas
Mức lương khởi điểm: $100,700
Điểm GMAT trung bình: 654
41. Rice University — Jones Graduate School of Business
Địa chỉ: CHouston, Texas
Mức lương khởi điểm: $111,400
Điểm GMAT trung bình: 676
40. Hong Kong University of Science & Technology Business School
Địa chỉ: Hong Kong
Mức lương khởi điểm: $97,200
Điểm GMAT trung bình: 656
39. Georgia Tech — Scheller College of Business
Địa chỉ: Atlanta, Georgia
Mức lương khởi điểm: $103,500
Điểm GMAT trung bình: 675
38. Michigan State University — Eli Broad College of Business
Địa chỉ: East Lansing, Michigan
Mức lương khởi điểm: $101,400
Điểm GMAT trung bình: 664
37. University of Warwick — Warwick Business School
Địa chỉ: Coventry, England
Mức lương khởi điểm: $90,800
Điểm GMAT trung bình: 656
36. Boston University — Questrom School of Business
Địa chỉ: Boston, Massachusetts
Mức lương khởi điểm: $100,000
Điểm GMAT trung bình: 682
35. International Institute for Management Development — IMD
Địa chỉ: Lausanne, Switzerland
Mức lương khởi điểm: $102,000
Điểm GMAT trung bình: 670
34. Indiana University — Kelley School of Business
Địa chỉ: Bloomington, Indiana
Mức lương khởi điểm: $107,000
Điểm GMAT trung bình: 668
33. IE Business School
Địa chỉ: Madrid, Tây Ban Nha
Mức lương khởi điểm: $177,700
Điểm GMAT trung bình: 680
32. University of Southern California — Marshall School of Business
Địa chỉ: Los Angeles, California
Mức lương khởi điểm: $103,400
Điểm GMAT trung bình: 690
31. University of Washington — Foster School of Business
Địa chỉ: Seattle, Washington
Mức lương khởi điểm: $110,000
Điểm GMAT trung bình: 688
30. Washington University in St. Louis — Olin Business School
Địa chỉ: Seattle,St. Louis, MissouriMức lương khởi điểm: $100,000
Điểm GMAT trung bình: 695
29. University of Navarra — IESE Business School
Địa chỉ: Madrid, Tây Ban Nha
Mức lương khởi điểm: $93,000
Điểm GMAT trung bình: 680
28. Vanderbilt University — Owen Graduate School of Management
Địa chỉ: Nashville, Tennessee
Mức lương khởi điểm: $108,300
Điểm GMAT trung bình: 690
27. HEC Paris
Địa chỉ: Paris, Pháp
Mức lương khởi điểm: $87,000
Điểm GMAT trung bình: 685
26. Oxford University — Saïd Business School
Địa chỉ: Oxford, Anh
Mức lương khởi điểm: $87,700
Điểm GMAT trung bình: 690
25. Georgetown University — McDonough School of Business
Địa chỉ: Washington, DC
Mức lương khởi điểm: $108,800
Điểm GMAT trung bình: 692
24. University of Notre Dame — Mendoza College of Business
Địa chỉ: Notre Dame, Indiana
Mức lương khởi điểm: $108,200
Điểm GMAT trung bình: 682
23. Emory University — Goizueta Business School
Địa chỉ: Atlanta, Georgia
Mức lương khởi điểm: $113,300
Điểm GMAT trung bình: 678
22. Carnegie Mellon University — Tepper School of Business
Địa chỉ: Pittsburgh, Pennsylvania
Mức lương khởi điểm: $115,300
Điểm GMAT trung bình: 687
21. University of Texas at Austin — McCombs School of Business
Địa chỉ: Austin, Texas
Mức lương khởi điểm: $113,800
Điểm GMAT trung bình: 694
20. University of North Carolina — Kenan-Flagler Business School
Địa chỉ: Chapel Hill, North CarolinaMức lương khởi điểm: $108,600
Điểm GMAT trung bình: 701
19. University of Cambridge — Judge Business School
Địa chỉ: Cambridge, Anh
Mức lương khởi điểm: $108,900
Điểm GMAT trung bình: 690
18. INSEAD
Địa chỉ: Fontainebleau, Pháp
Mức lương khởi điểm: $94,100
Điểm GMAT trung bình: 701
17. University of California at Los Angeles — Anderson School of Management
Địa chỉ: FLos Angeles, California
Mức lương khởi điểm: $114,400
Điểm GMAT trung bình: 713
16. New York University — Stern School of Business
Địa chỉ: New York, New York
Mức lương khởi điểm: $112,100
Điểm GMAT trung bình: 720
15. Cornell University — Johnson Graduate School of Management
Địa chỉ: Ithaca, New York
Mức lương khởi điểm: $118,900
Điểm GMAT trung bình: 691
14. University of Michigan — Ross School of Business
Địa chỉ: IAnn Arbor, Michigan
Mức lương khởi điểm: $118,300
Điểm GMAT trung bình: 704
13. Duke University — Fuqua School of Business
Địa chỉ: Durham, North Carolina
Mức lương khởi điểm: $119,100
Điểm GMAT trung bình: 696
12. University of London — London Business School [LBS]
Địa chỉ: London, EnglandMức lương khởi điểm: $119,200
Điểm GMAT trung bình: 701
11. University of Virginia — Darden School of Business
Địa chỉ: Charlottesville, Virginia
Mức lương khởi điểm: $119,800
Điểm GMAT trung bình: 706
10. University of California at Berkeley — Haas School of Business
Địa chỉ: Berkeley, California
Mức lương khởi điểm: $121,800
Điểm GMAT trung bình: 715
9. Yale University — Yale School of Management
Địa chỉ: New Haven, Connecticut
Mức lương khởi điểm: $119,100
Điểm GMAT trung bình: 713
8. Dartmouth College — Tuck School of Business
Địa chỉ: Hanover, New Hampshire
Mức lương khởi điểm: $123,900
Điểm GMAT trung bình: 716
7. Columbia University — Columbia Business School
Địa chỉ: New York, New York
Mức lương khởi điểm: $127,600
Điểm GMAT trung bình: 715
6. Northwestern University — Kellogg School of Management
Địa chỉ: Evanston, Illinois
Mức lương khởi điểm: $121,500
Điểm GMAT trung bình: 724
5. Massachusetts Institute of Technology — Sloan School of Management
Địa chỉ: Cambridge, Massachusetts
Mức lương khởi điểm: $126,300
Điểm GMAT trung bình: 716
4. Stanford University — Graduate School of Business
Địa chỉ: Palo Alto, California
Mức lương khởi điểm: $133,400
Điểm GMAT trung bình: 733
3. Harvard University — Harvard Business School
Địa chỉ: Cambridge, Massachusetts
Mức lương khởi điểm: $131,600
Điểm GMAT trung bình: 725
2. University of Chicago — Booth School of Business
Địa chỉ: Chicago, Illinois
Mức lương khởi điểm: $125,000
Điểm GMAT trung bình: 726
1. University of Pennsylvania — The Wharton School
Địa chỉ: Philadelphia, Pennsylvania
Mức lương khởi điểm: $127,300
Điểm GMAT trung bình: 732
Nguồn: Businessinsider
_________________________________
Để được tư vấn Du học vui lòng liên hệ Công ty Tư vấn Du học Connect 360
Văn phòng chính Hà Nội
Tầng 9, số 20 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: 04 3847 1188 / 0912 399 360
Email:
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Số 28 Phùng Khắc Khoan, Phường Đa Kao, Quận 1, TP HCM
Điện thoại: 08 3823 9119 / 0912 678 360
Email:
Chi nhánh Australia
8/39 Greek Street, Glebe NSW 2037
Điện thoại: 0456 333 339
Email:
Chi nhánh U.S.A
671 Safeharbour Dr, Ocoee FL 34761
Điện thoại: 407-300-5881
Email:
Hai điều ngay lập tức rõ ràng khi nhìn vào hai bảng xếp hạng chính của các trường kinh doanh dựa trên nghiên cứu học thuật mà họ sản xuất. Trong cả danh sách thường niên của Trường đại học Texas-Dallas Jindal Jindal, được phát hành vào đầu tháng này và hệ quả xếp hạng nghiên cứu của Thời báo Tài chính cho danh sách MBA toàn cầu hàng năm, được công bố vào tháng 2, Hoa Kỳ là nơi sinh sống của hầu hết các Các trường nghiên cứu hàng đầu.
Sự thật thứ hai ngay lập tức rõ ràng trong cả hai bảng xếp hạng là một trường kinh doanh của Hoa Kỳ là người lãnh đạo thế giới trong nghiên cứu học thuật. Trong bảng xếp hạng UT-Dallas, Trường Wharton tại Đại học Pennsylvania đã đứng thứ 1 kể từ ít nhất là năm 2004, cho đến khi lưu trữ trực tuyến có sẵn; Trong bảng xếp hạng năm 2022 & nbsp; Ft, Wharton là một vị trí thứ hai có phần đáng ngạc nhiên, nhưng chỉ sau khi sau khi cai trị con gà trống trong nhiều năm.after ruling the roost for many years.
Bất kỳ trong số 10 hoặc 20 trường hàng đầu trong bảng xếp hạng này đều có thể tự hào về nhiều trung tâm nghiên cứu và sáng kiến, nhưng Wharton thực sự đầu tư vào nghiên cứu học thuật ở một mức độ ấn tượng. Trường Philadelphia là nơi có hơn 20 trung tâm nghiên cứu và sáng kiến, trong mọi môn học từ phân tích đến chính sách công đến tác động xã hội, đóng vai trò là trung tâm trao đổi và học tập & nbsp; giữa các giảng viên, sinh viên và thành viên của cộng đồng doanh nghiệp. Công việc của họ tạo ra nhiều hơn so với các bài báo trắng và & nbsp; loại đầu ra học thuật khô khan mà không ai đọc - nó dẫn đến các khóa học, chương trình và tiếp cận cộng đồng mới, cũng như quan hệ đối tác giữa các học giả, ngành công nghiệp và chính phủ, tất cả trong & NBSP ; Dịch vụ giải quyết các thách thức kinh doanh toàn cầu cấp bách.
Hoa Kỳ thống trị xếp hạng UT-Dallas & NBSP;
Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi Wharton đứng đầu bảng xếp hạng nghiên cứu mới nhất của UT-Dallas Business School School, phát hành vào ngày 14 tháng 3. Nó & NBSP; và chính UT-Dallas.
Bảng xếp hạng Jindal School, xem xét một số ấn phẩm của trường trong năm năm từ 2017 đến 2021 [xếp hạng năm ngoái là từ năm 2016 đến 2020, thứ hạng trước đó là từ năm 2015 đến 2019, v.v.]. Trong khoảng thời gian đó, Wharton đã có 380 bài báo đáng kinh ngạc được xuất bản trên một trong 24 tạp chí trong & nbsp; Kides Business Mitor & NBSP; - Tạp chí Tài chính, Tạp chí Nghiên cứu Kế toán, Tạp chí Nghiên cứu Tiếp thị, v.v. 2021 và 323 vào năm 2020. Trường nghiên cứu số 2, NYU Stern, đã có 288 bài báo được xuất bản từ năm 2017 đến 2021.
UT-Dallas thực sự xuất bản bảng xếp hạng song sinh, một cho Bắc Mỹ và một thế giới khác trên toàn thế giới. 11 trường hàng đầu trong cả hai đều giống hệt nhau, và tất cả đều là các trường của Hoa Kỳ; Sau này, INSEAD là trường không thuộc Hoa Kỳ đầu tiên, ở vị trí thứ 12. Trong toàn bộ bảng xếp hạng trên toàn thế giới, 66 trường, chính xác là hai phần ba, là các trường học ở Hoa Kỳ, bao gồm 22 trong số 25. Trường học không phải là người Mỹ cấp cao nhất trong bảng xếp hạng Bắc Mỹ là Trường Quản lý Đại học Toronto Rotman tại số. 22. [Xem trang 2 và 3 cho cả hai bảng xếp hạng UT-Dallas.]
Trường B-School được xếp loại như thế nào
UT-Dallas cung cấp một công cụ để nghiên cứu các bài báo nghiên cứu được xuất bản trên các tạp chí hàng đầu & nbsp; kinh doanh & nbsp; Cơ sở dữ liệu đó chứa thông tin của tác giả về tất cả các nghiên cứu được công bố từ năm 1990. Một bài báo được tác giả duy nhất có được trường liên kết với tác giả của một số điểm 1; Bảng xếp hạng & nbsp; giải quyết vấn đề quyền tác giả được chia sẻ bằng cách cho & nbsp; mỗi trường một số điểm P/N, trong đó p là số lượng tác giả từ cùng một trường và có tổng cộng N tác giả trong bài báo.
Nếu một tác giả liệt kê nhiều trường, mỗi trường mà tác giả liên kết với việc có điểm số tương ứng. Ví dụ: nếu một trong những tác giả N liệt kê các chi nhánh, mỗi trường mà tác giả liên kết với số điểm là 1 /nm.
Theo cách này, Wharton đã đạt được số điểm 199,36 để lãnh đạo tất cả các trường học; Á hậu trong cả hai bảng xếp hạng UT-Dallas, NYU Stern, ghi được 127,73. Insead, trường hàng đầu châu Âu trong bảng xếp hạng trên toàn thế giới, đạt 95,24. Trường xếp hạng thấp nhất ở Bắc Mỹ, Trường Kinh doanh Đại học Kansas, đã đạt 13,69 với 38 bài báo được xuất bản; Trong bảng xếp hạng trên toàn thế giới, HEC Montreal ghi được 22,24 với 58 bài báo.
Các trường nhỏ có lợi thế về xếp hạng FT
Một vấn đề lâu dài với xếp hạng UT-Dallas là nó không được điều chỉnh theo quy mô của một giảng viên của trường học; Do đó, các trường có các khoa lớn có xu hướng hoạt động tốt hơn nhiều. Thời báo tài chính & nbsp; giải quyết câu hỏi hóc búa lớn hơn so với âm thanh nhỏ bằng cách kết hợp số lượng ấn phẩm tuyệt đối-trong trường hợp này, 50, nhiều hơn gấp đôi số lượng được kiểm tra bởi UT-Dallas-với số lượng có trọng số so với quy mô của giảng viên. ” Kết quả: Một số chương trình nhỏ làm cho các màn trình diễn đáng ngạc nhiên cao trong bảng xếp hạng.
Wharton trở lại xếp hạng của FT trong năm nay sau khi từ chối tham gia vào bảng xếp hạng năm 2021, trích dẫn coronavirus. Điều đó cho phép một chương trình nhỏ hơn nhiều - Trường Kinh doanh Olin tại Đại học Washington ở St. Lần đầu tiên kể từ năm 2014, á quân trong bảng xếp hạng nghiên cứu của tạp chí, đứng thứ hai sau trường M7 B-School Harvard. . Top 30, insead.
Washington Olin không phải là trường nhỏ duy nhất được hưởng lợi từ phương pháp FT, trong việc xếp hạng B-School bằng nghiên cứu. Năm nay, Trường Kinh doanh của Đại học Indiana, Kelley đã xếp thứ bảy tổng thể, cho thấy thứ hạng số 8 của nó vào năm ngoái khi Wharton và các ông lớn khác tẩy chay bảng xếp hạng không phải là sán; Trong bảng xếp hạng FT năm 2020, Kelley đứng thứ 15. Những điều đáng chú ý khác: UT-Dallas đứng thứ 10, Trường Quản lý Đại học Minnesota Carlson đứng thứ 11 và Washington Olin là thứ 12-một vị trí ở NYU Stern, là trường thứ hai trong bảng xếp hạng UT-Dallas.
Xem trang 2 và 3 cho UT-Dallas Bắc Mỹ 100 trường học & NBSP; và bảng xếp hạng trên toàn thế giới, và trang 4 cho 100 trường nghiên cứu hàng đầu được xếp hạng bởi Thời báo Tài chính.The Financial Times.
Và don lồng bỏ lỡ xếp hạng các trường hàng đầu của nghiên cứu học thuật [2019] và Wharton trở lại một vị trí quen thuộc trong bảng xếp hạng Thời báo Tài chính năm 2022