Anh/chị hiểu gì về hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong bài ca dao mười cái trứng

I. ĐỌC HIỂU [4,0 điểm] Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn Đi vay đi dạm, được một quan tiền Ra chợ Kẻ Diên mua con gà mái Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứng Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung, Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung, Bảy trứng: cũng ung Còn ba trứng nở ra ba con Con diều tha Con quạ quắp Con mặt cắt xơi Chớ than phận khó ai ơi! Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây [Ca dao Bình Trị Thiên] Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu2: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao sau: Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung, Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung, Bảy trứng: cũng ung. Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật vừa chỉ ra ở câu 2. Câu 4: Nêu nội dung của hai câu ca dao: Chớ than phận khó ai ơi!/Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây? Câu 5: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gợi ra từ hai câu ca dao sau [viết khoảng 6 đến 8 dòng]: Chớ than phận khó ai ơi! Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây

Câu 6: Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với anh/chị rút ra từ văn bản trên.

Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
MƯỜI CÁI TRỨNG
Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm, được một quan tiền
Ra chợ Kẻ Diên mua con gà mái
Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứng
Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung
Còn ba trứng nở ra ba con
Con diều tha
Con quạ quắp
Con mặt cắt xơi
Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây[Ca dao Bình Trị Thiên]

Câu 1: Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào?


Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao sau:
Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung
Câu 3: Nêu nội dung của hai câu ca dao: Chớ than phận khó ai ơi!/Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây?
Câu 4: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gợi ra từ hai câu ca dao sau [viết khoảng 6 đến 8 dòng]:
Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GD & ĐT HÀ NỘIĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ ITRƯỜNG THPT ĐA PHÚCMôn: Ngữ văn – Lớp: 10Năm học: 2016-2017Thời gian: 90 phútI. Phần Đọc hiểu: [3,0 điểm]Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:MƯỜI CÁI TRỨNGTháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạnĐi vay đi dạm, được một quan tiềnRa chợ Kẻ Diên mua con gà máiVề nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứngMột trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,Bảy trứng: cũng ungCòn ba trứng nở ra ba conCon diều thaCon quạ quắpCon mặt cắt xơiChớ than phận khó ai ơi!Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây[Ca dao Bình Trị Thiên]Câu 1: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao sau:Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,Bảy trứng: cũng ungCâu 2: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật vừa chỉ ra ở câu 1.Câu 3: Nêu nội dung của hai câu ca dao: Chớ than phận khó ai ơi!/Còn da lông mọc,còn chồi nảy cây?Câu 4: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gợi ra từ hai câu ca dao sau[viết khoảng 6 đến 8 dòng]:Chớ than phận khó ai ơi!Còn da lông mọc, còn chồi nảy câyII. Phần Làm văn: [7,0 điểm]Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Tỏ lòng [Thuật hoài] của Phạm Ngũ Lão.……………. Hết……………VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GD & ĐT HÀ NỘIĐÁP ÁN TRA HỌC KÌ ITRƯỜNG THPT ĐA PHÚCMôn: Ngữ văn – Lớp: 10Năm học: 2016-2017PhầnCâuI.ĐọcYêu cầu cần đạtĐiểm- Liệt kê/lặp từ/ lặp cấu trúc ngữ pháp [cú pháp]/tăng cấp [tăng tiến]/ẩn1dụ…Hiểu[HS có thể kể một trong các biện pháp tu từ trên][3đ]- Tác dụng của liệt kê, lặp từ, lặp câu trúc, tăng cấp: Liệt kê và nhấn0.250.75mạnh nỗi khổ của người lao động xưa.- Biện pháp ẩn dụ: “Trứng ung” – những mất mát liên miên xảy ra đối2người lao động.=> Hình ảnh tượng trưng về nỗi khổ của người lao động xưa.…[HS có thể chọn một biện pháp nghệ thuật, chỉ ra biện pháp nghệthuật đó và nêu đúng tác dụng].- Câu ca dao là lời tự động viên mình của người lao động xưa.- Là lời nhắn nhủ mọi người hãy luôn lạc quan, tin tưởng dù cuộc sống31.0còn nhiều khó khăn.[HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảomột trong hai nội dung trên]4- Nội dung: HS có thể nói về một trong các thông điệp sau:1.0+ Tinh thần lạc quan trong cuộc sống;+ Biết chấp nhận khó khăn để tìm cách vượt qua…- Hình thức:+ Khoảng 6 – 8 dòng [có thể hơn hoặc kém 1 dòng],+ Đúng chính tả, ngữ pháp.[HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảothể hiện suy nghĩ sâu sắc, chân thành, tích cực về một thông điệp gợira từ câu ca dao]II.PhầHS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo đượccác yêu cầu sau:nTậplàm1Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài,kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấnđề, kết bài kết luận được vấn đề.0,25VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phívăn[3đ]2Xác định được vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng –Phạm Ngũ Lão.0,25Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận3sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽvà dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mớimẻ về vấn đề nghị luận.- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão; giới thiệu tác phẩm: Tỏ lòng [ThuậtMBhoài].0.5- Nêu vấn đề nghị luận: Bài thơ Tỏ lòng.TB- Sơ lược về nhà Trần+ Trong các triều đại phong kiến nhà Trần là triều đại để lại nhiều dấu ấnlịch sử đáng ghi nhớ nhất.0.5+ Thời đại ấy hun đúc nên những con người vĩ đại và trở lại, con ngườilại làm vẻ vang cho thời đại sản sinh ra mình.- Nội dung:+ Vẻ đẹp con người:. Hình tượng con người kì vĩ [Hai câu đầu].3.0. Vẻ đẹp tư tưởng nhân cách [Hai câu sau].+ Vẻ đẹp thời đại [HS có thể trình bày lồng vào vẻ đẹp con người]. Chân dung thời đại được phản ánh qua hình tượng con người trung tâm.. Hình ảnh con người trầm tư suy nghĩ về ý chí lí tưởng, hoài bão của1.0mình là sự khúc xạ tuyệt đẹp của chân dung thời đại.- Nghệ thuật:+ Thể thơ thât thất ngôn tư tuyệt Đường luật ngắn gọn, đạt tới độ súc tíchcao.0.5+ Từ ngữ hình ảnh to lớn để miêu tả tầm vóc của con người thời đại nhàTrần.KB4.5- Nhận xét đánh giá: Con người và thời đại nhà Trần [Thời đại Đông A]thật gần gũi, đẹp đẽ.Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻvề vấn đề nghị luận.Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câutrong tiếng Việt.ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10, 00 điểm0.50,250,25VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊNĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016 - 2017TRƯỜNG THPT TRẠI CAUMôn: Ngữ văn ; Lớp: 10 [Chương trình cơ bản]Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đềĐỀ SỐ: 2Họ tên:…………………………Lớp:……………..Câu 1 [4,0 điểm]Cho đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.Nam nhi vị liễu công danh trái,Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầua. [1đ] Hãy xác định tên bài thơ, tên tác giả trong đoạn thơ trên?b. [1đ] Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuậttrong câu thơ sau: Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.c. [2đ] Từ hai câu thơ sau:Nam nhi vị liễu công danh trái,Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầuViết một đoạn văn ngắn [10 đến 15 câu] suy nghĩ của em về lí tưởng sống củathanh niên trong xã hội hiện nay.Câu 2 [6,0 điểm]Cảm nhận của em về bài thơ Cảnh ngày hè [Bảo kính cảnh giới số 43] củaNguyễn Trãi.--------------------Hết--------------------VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíHƯỚNG DẪN CHẤM - THANG ĐIỂMĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016 - 2017Môn: Ngữ văn 10 [Chương trình chuẩn]CâuÝ1.ĐÁP ÁNCho đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:Điểm4.0 đHoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.Nam nhi vị liễu công danh trái,Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầua. [1đ] Hãy xác định tên bài thơ, tên tác giả trong đoạn thơ trên?b. [1đ] Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biệnpháp nghệ thuật trong câu thơ sau: Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.c. [2đ] Từ hai câu thơ sau:“Nam nhi vị liễu công danh trái,Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”Viết một đoạn văn ngắn [10 đến 15 câu] suy nghĩ của em về lí tưởngsống của thanh niên trong xã hội hiện nay.a.b.- Tên bài thơ: Tỏ lòng [Thuật hoài]0,5đ- Tên tác giả: Phạm Ngũ Lão0,5 đ- NT: so sánh, phóng đại: ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt 0,25đtrôi trâu.- Tác dụng: + Cụ thể hoá sức mạnh vật chất0,75+ Khái quát hoá sức mạnh tinh thần-> Hình ảnh quân đội nhà Trần hiện lên sôi sục khí thế quyết chiếnquyết thắng, đó là sức mạnh đoàn kết của dân tộc ta.[HS diễn đạt thêm]c.HS viết thành đoạn văn và phải đảm bảo nội dung sau:- Chí làm trai trong hai câu thơ:1,0“Nam nhi vị liễu công danh trái,Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”+ Sống có trách nhiệm, hy sinh vì nghĩa lớn.+ Khát vọng đem tài trí để tận trung báo quốc, đó là lẽ sống lớn củamột con người đầy tài năng và hoài bão.1,0đVnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí- Lí tưởng sống của thanh niên trong xã hội hiện nay:+ Vai trò của tầng lớp thanh niên có lí tưởng trong đời sống cá nhân,xã hội?+ Lẽ sống, niềm tin và những đóng góp của thanh niên hiện nay?+ Những kì vọng của gia đình và xã hội.2.Phân tích bài thơ “Cảnh ngày hè” [Bảo kính cảnh giới số 43] của 6.0đNguyễn Trãi.Yêu cầu chung1. Yêu cầu về kĩ năng:- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm thơ- Bố cục 3 phần rõ ràng- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từvà ngữ pháp.2. Yêu cầu về kiến thức:Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể trình bàytheo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được các ý sau:1.Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:0,5đ- Nguyễn Trãi là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại nhiều sáng tác có giátrị.- Bài Cảnh ngày hè là bài thơ tiêu biểu trong tập Quốc âm thi tập, bàithơ là bức tranh thiên nhiên sinh động ngày hè và nổi bật lên là vẻ đẹptâm hồn của Nguyễn Trãi trong bài thơ: yêu đời, yêu thiên nhiên, yêucuộc sống và tấm lòng yêu nước thiết tha, cháy bỏng2.* Bức tranh thiên nhiên ngày hè:- Với tình yêu thiên nhiên nồng nàn, cùng với tâm hồn tinh tế, nhạy1,0đcảm tác giả đã đón nhận thiên nhiên bằng các giác quan: thị giác, thínhgiác, khứu giác…+ Các hình ảnh: hoa hòe, thạch lựu, hoa sen.+ Âm thanh: tiếng ve.+ Mùi hương: của hoa sen.- Nghệ thuật:+ Các động từ: đùn đùn, phun + tính từ tiễn.+ Hình ảnh gần gũi, dân dã với cuộc sống.1,0đVnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí-> Nhận xét: Bức tranh chân thực mang nét đặc trưng của mùa hè ở 0,5 đthôn quê, kết hợp hài hòa đường nét và màu sắc. Bức tranh thiên nhiênsinh động, tràn đầy sức sống [nguồn sống ấy được tạo ra từ sự thôithúc tự bên trong, đang ứ căng, tràn đầy trong lòng thiên nhiên vạnvật, khiến chúng phải “giương lên”, “phun” ra hết lớp này đến lớpkhác.* Bức tranh cuộc sống sinh hoạt và tấm lòng với dân, với nước.- Hướng về cuộc sống lao động, cuộc sống sinh hoạt của nhân dân:0,25đ+ Hình ảnh: chợ cá làng ngư phủ –> cuộc sống tâp nập, đông vui, ồn 0,5 đào, no đủ.+ Âm thanh: lao xao –> Từ xa vọng lại, lắng nghe âm thanh của cuộc 0,5 đsống, quan tâm tới cuộc sống của nhân dân.-> Bức tranh miêu tả cuối ngày nhưng không gợi cảm giác ảm đạm. 0,25đBởi ngày sắp tàn nhưng cuộc sống không ngừng lại, thiên nhiên vẫnvận động với cuộc sống dồi dào, mãnh liệt, bức tranh thiên nhiên vẫnrộn rã những âm thanh tươi vui.- Mong ước khát vọng cho nhân dân khắp mọi nơi đều có cuộc sống 0,25đấm no, hạnh phúc:+ Ước muốn có chiếc đàn của vua Thuấn để gẩy lên khúc nam phong0,5đca ngợi cuộc sống no đủ của nhân dân. Tấm lòng ưu ái với nước.+ Câu cuối: câu lục ngôn ngắt nhịp 3/3 âm hưởng đều đặn đã thể hiện 0,25đkhát vọng mạnh mẽ của Nguyễn Trãi3.Bài thơ cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi - người anh hùng 0,5đdân tộc: yêu thiên nhiên và luôn nặng lòng với dân với nước............................Hết..........................VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINHĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – NH: 2016 - 2017TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUMôn: NGỮ VĂN – Khối: 10 [90 phút]ĐỀ I[Không kể thời gian phát đề]I. ĐỌC HIỂU [3,0 điểm]:Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là nhữnghạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trêncánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Takhông muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinhdưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góckhuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ôngchủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận đượcnước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chếtmòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lêncây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...[Hạt giống tâm hồn, Hai hạt lúa]1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. [0,5 điểm]2. Câu văn “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieoxuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới” sử dụng biệnpháp tu từ gì? [0,5 điểm]3. Nêu ý nghĩa của văn bản. [1,0 điểm]4. Nếu được lựa chọn, anh/ chị sẽ chọn cách sống như hạt lúa thứ nhất hay hạt lúathứ hai? Vì sao? [trả lời trong khoảng từ 5 đến 7 dòng]. [1,0 điểm]II. LÀM VĂN:Câu 1: [2,0 điểm]Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa củacâu văn “hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúavàng óng, trĩu hạt”.Câu 2: [5,0 điểm]Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần trong bài thơ“Tỏ lòng” [Thuật hoài] của Phạm Ngũ Lão.VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINHĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – NH: 2016 - 2017TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUMôn: NGỮ VĂN – Khối: 10THỜI GIAN: 90 phútĐỀ IPHẦNCÂU12NỘI DUNGPhong cách ngôn ngữ của văn bản: nghệ thuậtBiện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: nhân hóa [hạt lúa...thì ngày đêm mong... thật sự sung sướng]ĐIỂM0,50,5Ý nghĩa của văn bản: từ sự lựa chọn cách sống của hai hạt lúa,Icâu chuyện đề cập đến quan niệm sống của con người: nếu bạn3chọn cách sống ích kỉ, bạn sẽ bị lãng quên; ngược lại, nếu bạn1,0chọn cách sống biết cho đi, biết hi sinh, bạn sẽ nhận lại quả ngọtcủa cuộc đời.4Học sinh đưa ra quan điểm của bản thân và lí giải thuyết phục1.0Viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của1anh/chị về ý nghĩa của câu văn “hạt lúa thứ hai dù nát tantrong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu2,0hạt”.aĐảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có nêu vấn đề, triển khai vấn đề, kếtluận được vấn đề theo phương thức nghị luận.0,25Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trong cuộc sống, không nênbchỉ thu mình trong vỏ bọc bình yên mà phải biết vươn ra, chấp0,25nhận thử thách, chông gai để đóng góp cho cuộc đời.Triển khai vấn đề nghị luận bằng việc vận dụng tốt các thao tác1,0lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài họcnhận thức và hành động…- Sự hi sinh của hạt lúa [nát tan trong đất] lại đem đến sự hồisinh, mang lại cho đời vô số những hạt lúa mới; từ đó liên tưởngcIIđến sự dấn thân, chấp nhận gian khó, thử thách, dám sống vàhành động vì mục đích cao cả, tốt đẹp của con người.- Phê phán lối sống ích kỉ, thu mình trong vỏ bọc khép kín, chỉbiết nghĩ đến những quyền lợi của bản thân.- Bài học nhận thức và hành động: sống phải biết vươn lên chấpnhận thử thách, khó khăn để làm mới mình và đóng góp cho đời.dSáng tạo: HS có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,0,25VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phímới mẻ của bản thân, văn viết trong sáng, diễn đạt mạch lạce2Chính tả, dùng từ, đặt câu: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặtcâu.Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của con người và thời đạinhà Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” [Thuật hoài] của Phạm0,255,0Ngũ Lão.aĐảm bảo cấu trúc bài nghị luận:Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở đầu bài nêuđược vấn đề, thân bài triển khai vấn đề thành các luận điểm, kết0,5bài kết luận được vấn đề.bXác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của con người , thờiđại nhàTrần trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ LãoTriển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốtcác thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.- Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ “Tỏlòng”- Nêu và phân tích luận đề: vẻ đẹp của con người và thời đại nhàTrần trong bài thơ:*Vẻ đẹp của người trai thời Trần:+ Hình ảnh người tráng sĩ vệ quốc thuở bình Nguyên cầmngang ngọn giáo bền bỉ bảo vệ non sông với tư thế hiên ngang,uy dũng, mang tầm vóc vũ trụ.+ Hình ảnh người anh hùng với quan niệm về chí làm trai,ctự ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm công dân với đất nước tronghoàn cảnh có giặc xâm lăng [công danh nam tử còn vương nợ]+ Nỗi thẹn cao cả, khiêm nhường cho thấy cái tâm của mộtnhân cách lớn, hoài bão lớn: mong có được tài cao chí lớn đểđóng góp nhiều hơn cho đất nước.*Vẻ đẹp của thời đại nhà Trần:+ Bằng thủ pháp so sánh phóng đại và sử dụng hình ảnh ướclệ, Phạm Ngũ Lão đã khắc họa vẻ đẹp và sức mạnh của đội quânmang hào khí Đông A “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”→ sức mạnh thể chất vô địch, phi thường; sức mạnh tinh thầnvới khí thế “xung thiên”, quyết chiến quyết thắng mọi kẻ thù xâmlược.0,53,0VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí- Đánh giá chung về vẻ đẹp của con người và vẻ đẹp thờiđại nhà Trần , đặc sắc nghệ thuật...deSáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc,mới mẻ về vấn đề nghị luận, văn phong khoa học, giàu cảm xúcChính tả, dùng từ, đặt câu: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặtcâu [trừ 0,25 điểm nếu mắc 1 – 2 lỗi; trên 3 lỗi trừ 0,5 điểm]ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00 ĐIỂM0,50,5VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GD&ĐT VĨNH PHÚCĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016 – 2017MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đềI. PHẦN ĐỌC - HIỂU [3,0 điểm]Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:"Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Cómấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũngdần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặcbiệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoạiSmart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằngtủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầmchừng, cố duy trì sự tồn tại.Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sáchkhi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúcchờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúcngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay,hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sáchvẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...”[Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, thứ hai ngày13.4.2015]Câu 1. Đoạn trích trên được trình bày theo phương thức biểu đạt nào? [0,5 điểm]Câu 2. Nội dung của đoạn trích là gì? Ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề đoạn trích. [1.0điểm]Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo”đọc sách cũng dần phôi pha”? [0,5 điểm]Câu 4. Theo anh/chị, đọc sách có những tác dụng như thế nào trong cuộc sống con người?[Nêu ít nhất hai tác dụng của việc đọc sách]. [1,0 điểm]II. PHẦN LÀM VĂN [7,0 điểm]Câu 1. [2,0 điểm]Viết đoạn văn nghị luận [khoảng 100 chữ] bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Mộtcuốn sách tốt là một người bạn hiền.Câu 2. [5,0 điểm]Hãy kể lại Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy bằng lời của anh/chịvới một cách kết thúc khác với kết thúc của tác giả dân gian.----------------- Hết ----------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ không giải thích gì thêmHọ và tên thí sinh:…………………………………………SBD:…………………….......VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GD&ĐT VĨNH PHÚCHƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016-2017MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10[Hướng dẫn chấm gồm 02 trang]* Yêu cầu chung:- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá đượcmột cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mứcđiểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản củađề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.* Yêu cầu cụ thể:PhầnCâuI. Đọc– hiểu1Phương thức biểu đạt: Nghị luận0,52- Nội dung đoạn trích: Thực trạng văn hóa đọc sách trong thời đại bùng nổ côngnghệ thông tin hiện nay và sự khẳng định vai trò không thể thiếu của việc đọc sáchtrong cuộc sống.- Câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích: “Song sách vẫn luôn cần thiết, khôngthể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay.”0,53Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dầnphôi pha” vì: Ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tínhhoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đờisống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nênphôi pha.0,54Học sinh nêu được ít nhất hai tác dụng của việc đọc sách.1,01- Về hình thức: Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn nghị luận [không đúng hìnhthức đoạn văn trừ 0,5đ]; Trình bày hệ thống ý trong đoạn văn rõ ràng, mạch lạc,hợp lý; lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục; không sai chính tả, cách dùng từ, viếtcâu.II.LàmvănNội dungĐiểm0,5- Về nội dung:Học sinh có thể cấu trúc đoạn theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảonhững nội dung sau:* Giải thích:+ Sách tốt: Là sách có nội dung tích cực, có tác dụng cung cấp cho ta những tri thứcvề mọi lĩnh vực của cuộc sống, giúp ta bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách…+ Bạn hiền: là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những buồn vui, giúp ta vượt quanhững thử thách, khó khăn để vươn lên trong học tập, cuộc sống.0,5* Bàn luận:+ Sách tốt là người bạn đồng hành với ta trên con đường học tập, trau dồi tri thức đểlàm chủ cuộc sống của mình. “Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới”.1,00,25VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí2+ Sách tốt là người bạn giúp ta biết phân biệt xấu – tốt, đúng – sai; dạy ta biết yêuthương, trân trọng những điều tốt đẹp, biết căm giận, lên án cái xấu, cái ác, biết sẻchia, cảm thông, biết trọng nghĩa tình+ Sách tốt là người bạn nâng đỡ tâm hồn ta những lúc ta buồn.+ Sách tốt khơi gợi cho ta những ước mơ, những hoài bão đẹp.0,25* Bài học nhận thức và hành động:+ Biết trân trọng sách tốt và việc đọc sách.+ Phê phán những quan điểm lệch lạc về việc đọc sách và chọn sách ở một bộ phậngiới trẻ hiện nay.0,50,250,25- Yêu cầu về kỹ năng:+ Biết cách làm bài văn tự sự, có sử dụng kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm,kết cấu chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng.+ Bài văn có đủ ba phần: Mở bài [phần mở đầu]– thân bài [Phần nội dung] – kếtluận [Kết thúc truyện]+ Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.- Yêu cầu về nội dung:Học sinh dùng lời văn của mình một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng nội dung câuchuyện phải đảm bảo trung thành với tác giả dân gian.Riêng phần phần kết thúc câu chuyện, yêu cầu học sinh sáng tạo, nhưng nội dungsáng tạo phải đảm bảo hợp lý, có sức thuyết phục.Có thể có nhiều cách kể khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:* Mở bài: Giới thiệu về hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.An Dương vương kế tục sự nghiệp dựng nước của 18 đời Hùng Vương; đổi tênnước Văn Lang thành Âu Lạc, dời đô từ Phong Châu xuống Phong Khê [Cổ Loa,Đông Anh, Hà Nội ngày nay]0,5* Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện.+ An Dương Vương bắt tay vào việc xây thành, gặp rất nhiều khó khăn.+ Nhờ sứ Thanh Giang [Rùa vàng] giúp đỡ, sau nửa tháng thì thành được xây xong.+ Rùa vàng cho An Dương vương một chiếc vuốt để làm lẫy nỏ.+ Triệu Đà mang quân sang xâm lược, An Dương Vương nhờ có nỏ thần bắn mộtphát chết hàng vạn giặc nên Triệu Đà thua to, rút quân về nước.+ Triệu Đà giả vờ cầu hòa, rồi cầu hôn cho con trai là Trọng Thủy. An DươngVương chủ quan, mất cảnh giác nên đã mắc mưu.+ Trọng Thủy lấy cắp lẫy thần [Tráo đổi lẫy nỏ làm từ móng thần Kim Quy thànhlẫy giả].+ Triệu Đà tấn công Loa Thành, An Dương Vương mang Mị Châu lên ngựa bỏ chạy3,50,50,5về phương Nam0,5* Kết bài: Kết thúc câu chuyện.1,00,50,50,50,5VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíYêu cầu học sinh sáng tạo một kết thúc khác với kết thúc của tác giả dân gian. Cácem có thể tưởng tượng những cách kết thúc khác nhauNhưng cần đảm bảo một sự logic, phù hợp và có sức thuyết phục.Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíSỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH BRVTĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ IMôn: NGỮ VĂN: LỚP 11 [THPT, GDTX]NĂM HỌC 2016 - 2017I. Phần đọc hiểu [4,0 điểm]Đọc đoạn trích sau và thực hiện cac yêu cầu từ cấu đến câu 4:Trung thực thường là một trong những tiêu chí hàng đầu để các nhà tuyển dụngđánh giá, lựa chọn ứng viên. Có một định nghĩa rất thú vị về trung thực do Tổ chứcGiáo dục giá trị sống toàn cầu giới thiệu “Trung thực là sự thống nhất trong suy nghĩ,lời nói và hạnh động”.Trong giao tiếp, suy nghĩ bên trong của chúng ta không chỉ thể hiện qua lời nóimà còn “xuất hiện” qua cử chỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi,… Thông thường ngônngữ cơ thể không biết nói dối! Vì thế, nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điềubạn nói mà còn qua sát để “đọc” tính trung thực của lời nói qua thứ “ngôn ngữ khônglời” mà bạn thể hiện.[Trích Nói thật bằng lời và không lời, Theo Tuoitreonline, Bài tập Ngữ văn 11, Tậpmột, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 122]Câu 1. Đoạn trích thuộc pgong cách ngôn ngữ nào? [0,5 điểm]Câu 2: Hãy chỉ ra những biểu hiện của “ngôn ngữ không lời” trong đoạn trích này.[0,5 điểm]Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: “Nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điềubạn nói mà còn quan sát để “đọc” tình trung thực của lời noi qua thứ “ngôn ngữkhông lời” mà bạn thể hiện”? [1,0 điểm]Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn [khoảng ½ trang giấy thi] trình bày suy nghĩ củaanh/ chị về ý kiến: “Trung thực là sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động”[2,0 điểm]II. Phần làm văn [6,0 điểm]Cảnh thu – tình thu trong Câu cá mùa thu của Nguyễn KhuyếnCÂU CÁ MÙA THUÁo thu lạnh lẽo nước trong veo,Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo,Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo,Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.Tựa gối buông cần lâu chẳng được,Cá đâu đớp động dưới chân bèo[Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.22]VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíHƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ INĂM HỌC 2016- 2017Môn: NGỮ VĂN: LỚP 11 [THPT, GDTX]Phần 1: ĐỌC HIỂU [4,0 điểm]Câu 1: Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.Câu 2: Những biểu hiện của “ngôn ngữ không lời” trong đoạn trích này là cử chỉ, nétmặt, âm giọng, tư thế ngồi,...Câu 3: “Nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điều bạn nói mà còn qua sát để“đọc” tính trung thực của lời nói qua thứ “ngôn ngữ không lời” mà bạn thể hiện”, vì:- Suy nghĩ bên trong của chúng ta không cỉ thể hiện qua lời nói mà còn qua cửchỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi…- Thông thường, ngô ngữ cơ thể không biết nói dối.Câu 4:- Ở câu này, giám khảo chấm điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi học sinhviết thành một đoạn văn hoàn chỉnh; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.- Học sinh trình bày suy nghĩ của mình với thái độ chân thành, nghiêm túc, hợp lí,thuyết phuc. Có thể theo định hướng sau:+ Hiểu và chỉ ra được biểu hiện của sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói vàhành động của con người.+ Khẳng định sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động là trung thựcvới chính mình và mọi người. Đó là đức tính cần thiết và quý báu giúp ta nângcao phẩm giá, được mọi người tin yêu, kính trọng; làm lành mạnh các mối quanhệ xã hội.+ Rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp với bản thân.Phần 2: LÀM VĂN [6,0 điểm]a. Yêu cầu về kỹ năngHọc sinh biết cách làm bài nghị luận văn học. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng,văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chínhtả, từ ngữ, ngữ pháp.b. Yêu cầu về kiến thứcTrên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá mùa thu,học sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo nhữngyêu cầu về kiến thức. Sau đây la một số gợi ý:- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.- Cảnh thu: được gợi lên từ những hình ảnh quen thuộc của làng quê đồng bằngBắc Bộ [chiếc ao, chiếc thuyền, lá vàng, mây, ngõ trúc…] với những đuờng nétVnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí--thanh sơ của cảnh vật, màu sắc trang nhã: mước trong veo, sóng biếc, trời xanhngất; những chuyến động nhẹ nhàng: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầngmây lơ lửng,…-> Cảnh mùa thu mang nét thanh sơ, tĩnh lặng. Đó là bức tranh mùa thu đẹp, thơmộng nhưng đượm một nỗi buồn.Tình thu: Qua dáng vẻ và cảm nhạn thiên nhiên của nhân vật trữ tình, có thểthấy đằng sau cảnh chính là một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiênvà một nỗi niềm tâm sự trĩu nặng [sự ưu tư về bản thân, tấm lòng vì nước vìdân…]-> Tình yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu quê hương đất nước.Nghệ thuật: ngôn ngữ giản dị, giàu sứ gợi hình; các thủ pháp nghệ thuật [lấyđộng tả tĩnh, tả tĩnh ngụ tình…]Khái quát chung.

Video liên quan

Chủ Đề