Bảng xếp hạng điện thoại 2023

  • English
  • Français
  • Español
  • 中文
  • Pусский
  • Mác, Ăngghen, Lênin
  • Hồ Chí Minh
  • Truyền hình
  • VCNET

  • Tiêu điểm
  • Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
  • Nóng trong ngày
  • Tiếng nói Đảng viên trẻ
  • Quốc phòng - An ninh
  • Điều tra
  • Gương sáng Đảng viên
  • Khoa học
  • Giáo dục
  • Y tế
  • Thể thao
  • Pháp luật
  • Ảnh
  • Người Việt Nam ở nước ngoài
  • Chuyện lạ đó đây
  • Thông tin kinh tế
  • Thời sự
  • Lãnh đạo Đảng, nhà nước
  • Xây dựng Đảng
  • Tư tưởng văn hóa
  • Kinh tế
  • Xã hội
  • Nói hay đừng
  • Biển đảo Việt Nam
  • Bạn đọc
  • Cùng bàn luận
  • Đối ngoại
  • Thế giới
  • Multimedia
  • Tiêu điểm
  • Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
  • Nóng trong ngày
  • Tiếng nói Đảng viên trẻ
  • Quốc phòng - An ninh
  • Điều tra
  • Gương sáng Đảng viên
  • Khoa học
  • Giáo dục
  • Y tế
  • Thể thao
  • Pháp luật
  • Ảnh
  • Người Việt Nam ở nước ngoài
  • Chuyện lạ đó đây
  • Thông tin kinh tế
  • English
  • Français
  • Español
  • 中文
  • Pусский
  • Mác, Ăngghen, Lênin
  • Hồ Chí Minh
  • Truyền hình
  • VCNET
  • Thời sự
  • Lãnh đạo Đảng, nhà nước
  • Xây dựng Đảng
  • Tư tưởng văn hóa
  • Kinh tế
  • Xã hội
  • Nói hay đừng
  • Biển đảo Việt Nam
  • Bạn đọc
  • Cùng bàn luận
  • Đối ngoại
  • Thế giới
  • Multimedia
  • Tiêu điểm
  • Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
  • Nóng trong ngày
  • Tiếng nói Đảng viên trẻ
  • Quốc phòng - An ninh
  • Điều tra
  • Gương sáng Đảng viên
  • Khoa học
  • Giáo dục
  • Y tế
  • Thể thao
  • Pháp luật
  • Ảnh
  • Người Việt Nam ở nước ngoài
  • Chuyện lạ đó đây
  • Thông tin kinh tế

6 đại diện Việt Nam trong bảng xếp hạng các trường đại học tốt nhất thế giới năm 2023

Thứ năm, 13/10/2022 14:00 [GMT+7]

Tạp chí Times Higher Education [THE] của Anh đã công bố bảng xếp hạng các trường đại học tốt nhất thế giới 2023 [WUR 2023].

Năm nay, có 6 trường đại học của Việt Nam nằm trong bảng xếp hạng uy tín bậc nhất thế giới này. Cụ thể, Đại học Duy Tân và Đại học Tôn Đức Thắng trong nhóm 401-500; Đại học Quốc gia Hà Nội trong nhóm 1001-1200; Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Huế và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong nhóm 1501+.


Nguồn: TTXVN

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

   Ngày 12/10/2022, tổ chức xếp hạng Times Higher Education công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới 2023 [THE WUR 2023]. Theo đó, ĐHQGHN tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm 1001-1200 của 1799 cơ sở giáo dục đại học [CSGDĐH] được xếp hạng. So với kỳ xếp hạng 2022, THE WUR 2023 có thêm 240 CSGDĐH tham gia và tăng thêm 137 CSGDĐH được xếp hạng.

   Thực hiện Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2030, tầm nhìn 2045, ĐHQGHN hướng tới việc không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả nghiên cứu, qua đó hướng đến triết lý phát triển bền vững, tầm ảnh hưởng và vị thế của ĐHQGHN. Những chiến lược và hoạt động này đã được cụ thể hóa trong kết quả xếp hạng của THE WUR 2023 với việc ĐHQGHN gia tăng điểm xếp hạng ở 2 nhóm tiêu chí là Trích dẫn [tăng từ 41,5 điểm trong THE WUR 2022 lên 45,9 điểm ở THE WUR 2023] và Thu nhập từ khoa học công nghệ [tăng từ 36,6 điểm trong THE WUR 2022 lên 38,9 điểm ở THE WUR 2023].

Kết quả xếp hạng của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bảng xếp hạng THE WUR 2023

  Trong 3 nhóm tiêu chí còn lại, ĐHQGHN duy trì vị trí dẫn đầu trong 6 CSGDĐH ở Việt Nam về tiêu chí Chất lượng giảng dạy – tiêu chí thể hiện chất lượng hoạt động giảng dạy của CSGDĐH thông qua đánh giá của cộng đồng học thuật quốc tế, tỷ lệ giảng viên/người học và tỷ lệ đào tạo tiến sĩ. Sau thời gian thực hiện các biện pháp cách ly để phòng chống Đại dịch Covid19, các tiêu chí liên quan tới Quốc tế hóa đều có gia tăng đáng kể và trở thành tiêu chí được xếp hạng cao nhất của ĐHQGHN.

  Trong bảng xếp hạng THE WUR 2023, Việt Nam có 6 CSGDĐH được xếp hạng bao gồm: ĐHQGHN, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Tôn Đức Thắng và một CSGDĐH mới được xếp hạng trong kỳ này là Trường Đại học Huế.

  Cũng theo kết quả của THE WUR 2023, top 5 CSGDĐH hàng đầu thế giới là Đại học Oxford, Đại học Havard, Đại học Cambridge, Đại học Stanford và Viện Khoa học kỹ thuật Massachusetts.

  Ở khu vực châu Á, các CSGDĐH top đầu bao gồm: Peking University và Tsinghua University [Trung Quốc], Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Hongkong, Đại học Kỹ thuật Nanyang [Singapore].

  Bảng xếp hạng THE WUR đánh giá các trường đại học trên toàn cầu dựa trên nghiên cứu những nhiệm vụ cốt lõi của một trường đại học, theo các bộ chỉ số đo lường tiêu chuẩn nhằm cung cấp những so sánh toàn diện và công bằng. Căn cứ vào cơ sở dữ liệu khoa học SCOPUS [của Nhà xuất bản Elsevier] cung cấp, các khảo sát độc lập và dữ liệu của trường đại học cung cấp, việc tính điểm và xử lý dữ liệu của THE được PricewaterhouseCoopers [PwC], một tổ chức kiểm toán độc lập, chuyên nghiệp, giám sát thực hiện.

  Các tiêu chí của THE WUR 2023 vẫn được duy trì như các kỳ xếp hạng thế giới gần đây, theo 5 nhóm tiêu chí về hiệu suất gồm:

1. Giảng dạy [môi trường học tập] với trọng số tính điểm xếp hạng là 30%

2. Nghiên cứu [khối lượng, thu nhập và danh tiếng] với trọng số 30%

3. Trích dẫn [tầm ảnh hưởng của nghiên cứu] với trọng số 30%

4. Quốc tế hóa [của nhân viên, sinh viên và nghiên cứu] với trọng số 7,5%

5. Thu nhập từ chuyển giao tri thức và công nghệ với trọng số 2,5%

   

  Trước đó, vào tháng 6/2022, ĐHQGHN đã có lần thứ năm liên tiếp ở trong nhóm 801-1000 của bảng xếp hạng QS WUR và có sự gia tăng vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn khi có 6/51 lĩnh vực được xếp hạng [trong đó có 1 lĩnh vực mới được xếp hạng lần đầu tiên là Kỹ thuật điện và điện tử [Engineering – Electrical & Electronic] và 4/5 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng].

Xếp hạng QS WUR theo lĩnh vực và nhóm lĩnh vực 2021 2022
Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ” [Engineering & Technology] 386
Khoa học máy tính và hệ thống thông tin [Computer Science & Information Systems] 601-650 501-550
Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo [Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture] 451-500 451-500
Kỹ thuật điện và điện tử [Engineering – Electrical & Electronic] 451-500
Nhóm lĩnh vực “Khoa học Tự nhiên” [Natural Sciences] 401-450
Toán học [Mathematics] 401-450 351-400
Vật lý và Thiên văn học [Physics & Astronomy] 501-550 451-500
Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý” [Social Sciences & Management] 501-550
Kinh doanh và Khoa học quản lý [Business & Management Studies] 501-550 451-500

Theo VNU Media

Chủ Đề