Báo cáo kiểm toán công ty gỗ trường thành năm 2024

1.1 Nguyền nhân dâẫn đềến gian l n kềế toán.ậ .....................................................................

  • 1.1 Các d ng gian l n kềế toán th ng g p.ạ ậ ườ ặ ......................................................................
  • 1.1 H u qu c a gian l n kềế toán.ậ ả ủ ậ .....................................................................................
  • 1 Điếều tra gian l n kếế toán.ậ .....................................................................................
  • 1.2 Khái ni m kềế toán điềều tra.ệ .........................................................................................
  • 1.2 Vai trò và nhi m v c a kềế toán điềều tra.ệ ụ ủ ...................................................................
  • 2. Gian l n kếế toán c a công ty gôỗ Tr ng Thànhậ ủ ườ .....................................................
  • 2 Gi i thi u công ty gôỗ Tr ng Thành [TTF]ớ ệ ườ ............................................................
  • 2 S vi c gian l n c a công ty gôỗ Tr ng Thành [ TTF]ự ệ ậ ủ ườ ............................................
  • 2.2 Câu chuy nệ c a công ty gôẫ Tr ng Thành tr c khi gian l nủ ườ ướ ậ ....................................
  • 2.2 Nh ng gian l n kềế toán c a gôẫ Tr ng Thànhữ ậ ủ ườ ...........................................................
  • 2.2.2 S ki n ki m kê thiêếu hàng tồồnự ệ ể ...............................................................................
  • 2.2.2 Nh ng sai ph m ữ ạ và nghi ng ờkhác trong BCTC......................................................
  • 2.2 Trách nhi m c a công ty ki m toánệ ủ ể ..........................................................................
  • 2 Nguyến nhân gian l n kếế toán c a công ty gôỗ Tr ng Thàậ ủ ườ nh [TTF].....................
  • 2.3 D đ nh ch t p trung vào phân khúc cao câếpự ị ỉ ậ ..........................................................
  • .................................................................................................................................................
  • 2.3 Thiềếu h t nguôền tềền tr n do l ng hàng l ng gôẫ cao ụ ả ợ ượ ượ câếp đngứ ......................
  • thiềếu h t vôến.ụ ........................................................................................................................... 2.3 Nhu câều th tr ng chuy n sang lo i gôẫ giá r nh ng ị ườ ể ạ ẻ ư công ty tr tay không k p vì ở ị
  • 2 H u qu c a vi c gian l n kếế toán c a công ty gôỗ Tr ng Tậ ả ủ ệ ậ ủ ườ hành [TTF]...............
  • 2.4 H u qu đôếi v i doanh nghi pậ ả ớ ệ ..................................................................................
  • 2.4 H u qu đôếi v i nhà đâều t .ậ ả ớ ư.....................................................................................
  • 3. Kếết lu n và bài h cậ ọ ..............................................................................................

1.1 Nguyền nhân dâẫn đềến gian l n kềế toán.ậ .....................................................................

Gian lận kế toán có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

● Quản lý lợi nhuận theo ý chủ quan của lãnh đạo để thực hiện chủ ý tạo tiến độ về tăng doanh thu của doanh nghiệp như năm nay lỗ, sang năm lãi để có thể giảm lỗ của doanh nghiệp.

● Cố gắng thu hút vốn đầu tư, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn, chứng minh năng lực tài chính với đối tác, khách hàng. Với nhiều doanh nghiệp cần vốn để đầu tư nhưng kinh doanh lại không tốt nên khi lập báo cáo tài chính không tạo ra lợi nhuận như mong muốn nên đã nảy sinh động cơ để gian lận báo cáo tài chính.

● Do trình độ năng lực của kế toán tại công ty còn hạn chế và sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ: Đây là nguyên nhân bắt nguồn từ ý kiến chủ quan của kế toán khi kế toán có thể tham ô từ kẽ hở của hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp để lợi dụng cho hành vi gian lận báo cáo tài chính.

● Do hệ thống chuẩn mực kế toán chưa bao phủ hết các tình huống trên thị trường với nhiều ngành nghề đa dạng. Điều này khiến đội ngũ kế toán của công ty khó xử lý các tình huống thực tế khi sự việc xảy ra mà chưa được quy định, hướng dẫn chi tiết trong các quy định và chuẩn mực kế toán.

Ngoài ra trong khoảng những năm 40 của thế kỷ 20, định nghĩa mô hình Tam giác gian lận được đưa ra bởi Donald Cressey, khi ông phân tich trên 200 trường hợp tội phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi gian lận kế toán, vi phạm pháp luật.

Theo lý thuyết về gian lận của Cressey thì gian lận có thể xuất hiện khi có 3 yếu tố: áp lực, cơ hội, khả năng hợp lý hóa hành động.

● Áp lực: Gian lận thường xuất hiện khi nhân viên, nhà quản lý hay tổ chức phải chịu áp lực. Áp lực có thể từ cuộc sống cá nhân, trong cuộc sống hoặc sức ép từ các bên. Một số trường hợp có thể dẫn đến áp lực gây ra hành vi gian lận như: Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị; Áp lực cao đối với Ban giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ 3; Các thông tin cho thấy, tình hình tài chính cá nhân của Ban giám đốc hoặc Ban quản trị bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp; Áp lực cao đối với Ban giám đốc hoặc nhân sự điều hành để đạt được các mục tiêu tài chính mà Ban quản trị đặt ra, bao gồm các chính sách khen thưởng theo doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận.

● Cơ hội: Tạo ra khả năng có thể thực hiện hành vi gian lận. Cơ hội thường xuất hiện khi kiểm soát nội bộ yếu kém, công tác quản lý và giám sát bị hạn chế. Tại thời điểm thích hợp, người thực hiện sẽ nhìn ra được những điểm thiếu sót trong quy trình, chính sách mà họ có thể lợi dụng để xử lý vấn đề của họ. Trong 3 yếu tố xuất hiện

gian lận thì yếu tố cơ hội được các đơn vị áp dụng phổ biến, nhằm hạn chế cơ hội để các cá nhân, tổ chức trong đơn vị thực hiện hành vi gian lận.

● Biện minh cho hành động: Sau khi thực hiện hành vi gian lận thì người thực hiện luôn có thái độ đưa ra lý lẽ để giải thích, bảo vệ hành vi gian lận của mình. Một số trường hợp về biện minh cho hành vi gian lận: Cấp quản lý truyền đạt, thực hiện, hỗ trợ hoặc yêu cầu thực hiện văn hóa doanh nghiệp hoặc tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp không phù hợp và không hiệu quả; Thành viên Ban giám đốc không có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về kế toán, nhưng lại can thiệp quá sâu và có ý áp đặt về việc lập BCTC và yêu cầu về kết quả của báo cáo.

1.1 Các d ng gian l n kềế toán th ng g p.ạ ậ ườ ặ ......................................................................

● Ghi nhận doanh thu không có thật: Việc ghi nhận doanh thu không có thật có thể thực hiện thông qua việc ghi nhận vào sổ sách nghiệp vụ bán hàng các khách hàng không có thực; lập chứng từ giả mạo mặc dù hàng hóa không được giao, hoặc đẩy hàng cho nhà phân phối và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại; khai khống doanh thu bằng việc cố ý ghi tăng các yếu tố trên hóa đơn về giá trị gia tăng, đơn giá.

● Ghi nhận sai niên độ kế toán : Việc ghi nhận doanh thu và chi phí không đúng với kì mà nó phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể được ghi nhận sang kỳ kế tiếp hay ngược lại nhằm mục đích làm tăng hoặc giảm lợi nhuận theo mong muốn.

● Che giấu công nợ và chi phí: Nhằm giảm chi phí trên BCTC để khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận trước thuế sẽ tăng tương ứng với số công nợ và chi phí che giấu. Bao gồm: Không ghi nhận công nợ và chi phí, không lập đầy đủ các khoản dự phòng; Vốn hóa chi phí; Không ghi nhận nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, các khoản giảm trừ và không trích trước chi phí.

● Định giá sai tài sản: Không ghi nhận giảm giá trị hàng tồn kho khi hàng tồn kho đã hư hỏng, hay việc không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn.

● Không khai báo đầy đủ các thông tin: Thông tin về các bên liên quan không được trình bày, hoặc trình bày không đủ các nội dung theo quy định của chuẩn mực kế toán.

1.1 H u qu c a gian l n kềế toán.ậ ả ủ ậ .....................................................................................

● Đối với tổ chức có hành vi gian lận:

❖ Những người lập BCTC và các đơn vị trực tiếp liên quan sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính và hình sự [ có thể là bồi thường, hầu tòa, chịu án tù], thậm chí chấm dứt hoạt động liên quan đến kế toán và tài chính.

❖ Sụp đổ các tập đoàn kinh tế và gây ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế quốc gia, làm chậm sự phát triển kinh tế của quốc gia.

1 Điếều tra gian l n kếế toán.ậ

1.2 Khái ni m kềế toán điềều tra.ệ .........................................................................................

Có nhiều khái niệm liên quan đến kế toán điều tra. Bolgna and Linquist [1995] cho rằng kế toán điều tra là công việc kết hợp kĩ năng của kế toán, kiểm toán và điều tra để giải quyết các vấn đề tài chính còn tồn tại dựa trên các bằng chứng. Theo đó, mục tiêu của kế toán điều tra là phát hiện và phân tích các giao dịch có sai sót, gian lận để làm rõ động cơ thật sự của thủ phạm bằng cách phương pháp khác nhau.

Theo Apostolou, Hassell, và Webber [2000] cho rằng kế toán điều tra là sự kết hợp chuyên môn kế toán, kiểm toán và các kỹ năng điều tra để hỗ trợ các vấn đề pháp lý. Đây là một lĩnh vực chuyên ngành kế toán nhằm cam kết xác định kết quả các vụ tranh chấp, kiện tụng thực tế hoặc dự kiến. Kế toán điều tra có thể, do đó, được xem như là một lĩnh vực của kế toán, kết hợp với mục đích pháp lý và cung cấp mức độ đảm bảo cao nhất.

Theo Hopwood, [2008] kế toán điều tra là việc vận dụng kĩ năng điều tra và phân tích để giải quyết các vấn đề tài chính theo yêu cầu của tòa án, kế toán điều tra là dịch vụ kết hợp công việc của kế toán viên, kiểm toán viên truyền thống và đại diện ủy quyền trước pháp luật.

Arokiasamy và Cristal -Lee, 2009; Dhar và Sarkar, 2010, kế toán điều tra sử dụng các kĩ thuật và quy trình kiểm toán và kỹ năng kế toán để phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý, cần được điều tra một cách toàn diện.

Howard và Sheetz, [2006]; Stanbury và Paley -Menzies[ 2010], kế toán điều tra là công việc thu thập, phân tích một vấn đề tài chính cần được điều tra một cách rõ ràng, súc tích dựa trên các bằng chứng để cung cấp cho tòa án hoặc cơ quan đại diện pháp luật.

Theo Xianghua Hao [2010], kế toán điều tra thường do một bên thứ ba độc lập thực hiện, thông qua các thủ tục và phương pháp nhất định để khảo sát, tính toán, phân tích và quản lý các chỉ tiêu tài chính, tổn thất kinh tế, hoặc các vấn đề pháp lý trong việc quản lý các xung đột lợi ích kinh tế và lập các báo cáo kế toán điều tra, cung cấp các tài liệu tham khảo cho tòa án hoặc cơ quan trọng tài hoặc cơ quan quản lý, xác nhận trách nhiệm pháp lý, hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý. Kế toán điều tra xuất hiện do sự phát triển của môi trường kinh tế, sự phát triển của nghề nghiệp.

Ủy ban Dịch vụ Điều tra và Hỗ trợ pháp lý Mỹ AICPA [The AICPA Forensic and Litigation Services Committee - FLS], ngày 15/7/2004, AICPA đã phát hành bản ghi nhớ thỏa thuận “Dịch vụ điều tra, kiểm toán và quản trị DN: kết nối khoảng cách” nhằm mô tả về dịch vụ kế toán điều tra và các tiêu chuẩn trở thành kế toán điều tra viên. Theo đó, kế toán điều tra là công việc ứng dụng các nguyên tắc, lý thuyết và quy định kế toán để phân tích một vấn đề cần được điều tra theo yêu cầu của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy kế toán điều tra là sự kết hợp của kế toán, kiểm toán và các kĩ năng điều tra để đưa ra kết luận về một vấn đề tài chính cần được giải quyết

1.2 Vai trò và nhi m v c a kềế toán điềều tra.ệ ụ ủ ...................................................................

Kế toán điều tra bao gồm hai chức năng chính là: Hỗ trợ pháp lý [Litigation Support] và điều tra kế toán [Investigative Accounting]. Hỗ trợ pháp lý [Litigation Support]: Là sự hỗ trợ chuyên môn kế toán trong các vấn đề liên quan đến pháp lý. Nó chủ yếu liên quan đến việc định lượng giá trị thiệt hại. Điều tra kế toán [Investigative Accounting]: Là việc tìm kiếm bằng chứng xác định thủ phạm như điều tra biển thủ tài sản của nhân viên, hoặc tìm kiếm bằng chứng làm cơ sở bồi thường thiệt hại như bồi thường bảo hiểm, bồi thường tai nạn lao động,...

Kế toán điều tra là dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu từ khách hàng. Khách hàng của kế toán điều tra có thể là các cá nhân, DN hoặc các cơ quan pháp luật. Kế toán điều tra được sử dụng trong các trường hợp như đo lường thiệt hại kinh tế của các tổ chức trong trường hợp tái cơ cấu, xảy ra tranh chấp hay kiện tụng, định giá tài sản, đo lường thiệt hại của các cá nhân trong các trường hợp tranh chấp như ly hôn, bảo hiểm, ... và điều tra thủ phạm theo yêu cầu của tòa án. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, kế toán điều tra sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Nhìn chung, kế toán điều tra thực hiện các nhiệm vụ sau:

 Thực hiện điều tra về vấn đề kế toán theo yêu cầu của khách hàng, phục vụ cho việc giải quyết các tranh chấp của cá nhân, tổ chức hay hỗ trợ pháp lý trước tòa. Điều tra được thực hiện thông qua việc lập kế hoạch điều tra, tổ chức điều tra và đưa ra báo cáo điều tra dựa trên các bằng chứng thu thập được.  Phân tích dữ liệu điều tra, hỗ trợ xử lý hậu quả, tư vấn điều chỉnh các vấn đề về kế toán trong phạm vi của mình.  Nhận diện, dự đoán các rủi ro, gian lận có thể xảy ra và tư vấn hỗ trợ cách phòng ngừa rủi ro, gian lận đó.

2. Gian l n kếế toán c a công ty gôỗ Tr ng Thành ậ ủ ườ

2 Gi i thi u công ty gôỗ Tr ng Thành [TTF]ớ ệ ườ

Gỗ Trường Thành là Tập đoàn dẫn đầu về lĩnh vực chế biến gỗ tại Việt Nam với hệ thống nhà máy được trang bị công nghệ chế biến hiện đại của Châu Âu. Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành [TTF] là nhà sản xuất chuyên cung cấp, lắp đặt, thi công nội - ngoại thất được thành lập từ năm 1993 tại Đăk

Lăk. TTF gồm 11 công ty con trải dài từ Bình Dương, Đăk Lăk, Bình Định, Phú Yên, chủ yếu hoạt động trong ngành nội thất, chế biến gỗ và trồng rừng. Sản phẩm của TTF hiện cung cấp cho các thương hiệu nổi tiếng ở các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và các nước châu Âu... như Crate & Barrel, Four Hands, Natuzzi, Williams Sonoma, Restoration Hardware, Asahi... Trong nước, TTF là đơn vị cung ứng nội thất lớn cho các nhà phát triển bất động sản hàng đầu như: Vingroup, Novaland, Sun Group, Vạn Thịnh Phát... Các dòng

sản phẩm của TTF được ứng dụng rộng rãi trong trang trí nội thất hiện đại cho các khu căn hộ, villa, trung tâm thương mại, các khu nghỉ dưỡng cao cấp...

Hình 1: Lãi ròng hợp nhất của gỗ Trường Thành Trong thuyết minh giá vốn 6 tháng đầu năm 2016 của TTF đột ngột xuất hiện khoản mục “Hàng tồn kho phát hiện thiếu khi kiểm kê” lên tới 980 tỷ đồng. Con số này được xác định trên cơ sở kết quả kiểm toán của Công ty kiểm toán E&Y 6 tháng đầu năm 2016 tại TTF.

Phát hiện này đã dẫn đến việc Công ty E&Y phải điều chỉnh thẳng vào chi phí giá vốn quý 2/2016 của TTF, đồng thời số dư hàng tồn kho tại ngày 30/06/2016 chỉ còn 1 tỷ đồng

  • giảm 729 tỷ đồng so với đầu quý 2, giảm 510 tỷ đồng so với đầu năm. Khoản phải thu cũng giảm 264 tỷ đồng.

Chưa hết, số liệu tài chính tại thời điểm cuối năm trước [31/12/2015] bị điều chỉnh hồi tố 1 số khoản mục, trong đó điều chỉnh lớn nhất là các khoản phải thu ngắn hạn với mức giảm 218 tỷ đồng. Một số khoản mục phải điều chỉnh hồi tố đáng chú ý khác như: Chi phí lãi vay điều chỉnh tăng 23,9 tỷ đồng, dự phòng phải thu khó đòi của năm 2014 và 2015 tăng lần lượt 132,7 và 224,7 tỷ đồng – tương ứng tăng chi phí quản lý năm 2015 thêm 92 tỷ đồng; phân loại lại 598,7 tỷ đồng từ “Vay chuyển đổi dài hạn” sang “Vay chuyển đổi ngắn hạn”, loại trừ lãi chưa thực hiện từ việc thanh lý khoản đầu tư có giá trị 36 tỷ đồng,...

Về nguyên tắc, điều chỉnh hồi tố nhằm mục đích đảm bảo số liệu phản ánh đúng thực tế tài sản tại thời điểm quá khứ. Điều này dấy lên nghi vấn rằng những số liệu về các khoản phải thu và hàng tồn kho mà Ban giám đốc của Gỗ Trường Thành lập ra và được công ty DFK kiểm toán tại thời điểm 31/12/2015 “có vấn đề”.

2.2.2 Nh ng sai ph m ữ ạ và nghi ng ờkhác trong BCTC......................................................

Cùng với hàng tồn kho, một số giao dịch kinh doanh cũng bị E&Y nghi ngờ là "ảo". Báo cáo soát xét cho biết TTF đã ghi nhận doanh thu từ các nghiệp vụ bán hàng cho một nhóm khách hàng với tổng số tiền là 520 tỷ đồng, chiếm gần 60% doanh thu. Dựa trên các thông tin được cung cấp, E&Y không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác định tính hiện hữu của các nghiệp vụ bán hàng này. Do đó, E&Y không thể xác định liệu có cần điều chỉnh đối với doanh thu và giá vốn hàng bán đã ghi nhận từ các nghiệp vụ bán hàng này cho kỳ kế toán sáu tháng kết thúc ngày 30 tháng 6 năm 2016. Lớn nhất trong các giao dịch này là giao dịch với Thương mại và Xây dựng DLC [150,6 tỷ đồng]. Đây là một đối tác hợp tác kinh doanh hàng ngoại thất xuất nhập khẩu với TTF. Dù không phải tổ chức có liên quan tới TTF nhưng được biết, năm 2015, TTF đã bảo lãnh tất cả các khoản vay của DLC tại VietABank với giá trị tối đa 420 tỷ đồng. Ngân hàng đã yêu cầu TTF đưa ra phương án xử lý khi hiện DLC đang nợ quá hạn cả gốc lẫn lại 90 tỷ đồng. So với số liệu công ty tự lập trước đó, khoản lỗ 6 tháng đầu năm tăng thêm 13 tỷ đồng, từ lỗ 1 tỷ đồng lên 1 tỷ đồng. Lỗ lũy kế tính đến 30/6/2016 tăng thêm 130 tỷ đồng so với số liệu do công ty tự lập đã công bố trước đây [từ 1 tỷ đồng lên 1 tỷ đồng]. Nguyên nhân còn do lỗ lũy kế chưa phân phối kỳ trước đã có sự thay đổi, tăng từ lỗ 9,35 tỷ đồng [báo cáo tự lập] lên lỗ 130 tỷ đồng [báo cáo soát xét].

2.2 Trách nhi m c a công ty ki m toánệ ủ ể ..........................................................................

Thực tế, các doanh nghiệp có thể sử dụng các thủ thuật kế toán để điều chỉnh con số theo mục đích riêng và việc của kiểm toán là phải định tính, định lượng các điều chỉnh này sao cho chúng nằm trong một khuôn khổ cho phép, không để lọt các “sai lệch trọng yếu”. Các kiểm toán viên cho biết, những sai sót nếu xét trên giá trị của tổng tài sản hoặc doanh thu rơi vào tầm 0,5-1% trở lên hay những sai lệch cỡ 5% lợi nhuận trở lên được xem là trọng yếu.

Khi các trường hợp này xảy ra, kiểm toán sẽ yêu cầu công ty giải trình, nếu không làm rõ, kiểm toán sẽ không thể đưa ra những ý kiến chấp nhận toàn phần mà sẽ nêu ý kiến ngoại trừ.

Lật lại các báo cáo kiểm toán của Gỗ Trường Thành do DFK thực hiện, đặc biệt là báo cáo kiểm toán tại thời điểm 31/12/2015 các ý kiến đều là chấp nhận toàn phần, không có BCTC nào chỉ được chấp nhận từng phần hoặc từ chối nêu ý kiến hoặc không chấp nhận.

Điều đó có nghĩa là theo kiểm toán, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty. BCTC đó đã được đảm bảo về các tiêu chuẩn kế toán và nhà đầu tư có thể tin tưởng.

khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở Mỹ và nhiều nước châu Âu, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ. Nguyên nhân là do bong bóng bất động sản cùng với giám sát tài chính thiếu hoàn thiện ở Hoa Kỳ đã dẫn tới một cuộc khủng hoảng tài chính ở nước này từ năm 2007, bùng phát mạnh từ cuối năm 2008. Thông qua quan hệ tài chính nói riêng và kinh tế nói chung mật thiết của Hoa Kỳ với nhiều nước. Cuộc khủng hoảng từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, dẫn tới những đổ vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước trên thế giới

Quay trở lại năm 2005, đây là giai đoạn TTF đạt kết quả kinh doanh tốt. Cụ thể trong 3 năm, từ 2005 - 2007, doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế của TTF đều tăng trưởng trên 100%. Cũng trong giai đoạn này, đồ gỗ ngoại thất và nội thất lần lượt chiếm tỷ trọng lớn trong 4 nhóm sản phẩm của Công ty: 64,6% và 20,92%. Sở dĩ doanh thu nhóm đồ gỗ ngoại thất tăng vì nguyên liệu chủ yếu làm bằng gỗ Teak [giá tỵ], có giá trị cao gần gấp đôi gỗ khác nên khi tăng sản lượng dòng hàng làm bằng nguyên liệu này tác động mạnh đến doanh thu của TTF. Mục đích chuyển sang gỗ Teak của TTF cũng nhằm vào việc hạn chế đối thủ cạnh tranh [thay vì sử dụng gỗ hương]. Thêm nữa, vào năm 2006, tỷ lệ gỗ dùng trong sản xuất của TTF là Teak [chiếm 33%]; bạch đằng [30%] [chủ yếu nhập từ châu Phi và Nam Mỹ]; trâm, xoan... [15%]; hương, căm xe... [9%]. Thông thường, 80% nguyên liệu gỗ của TTF đều nhập từ nước ngoài, có nguồn gốc phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu; chỉ 20% còn lại là nguyên liệu trong nước, có giá trị thấp.

Như đã nói, Teak là loại gỗ có giá trị, nên khi gỗ nguyên liệu tăng 20% thì giá thành đồ gỗ tăng 10%. Cho nên, giá bán của TTF luôn cao hơn giá bán của các công ty cùng ngành từ 5 - 10%. Do xuất khẩu vẫn tốt và châu Âu là thị trường chủ lực nên việc lựa chọn phân khúc sản phẩm này thời điểm đó là phù hợp. Thậm chí, Công ty còn dự kiến năm 2008 sẽ ra giá bán cao hơn các công ty đồng ngành 15% nhằm sàng lọc bớt khách hàng phân khúc thấp nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn.

Khi thị trường bước vào khủng hoảng, nhu cầu về đồ gỗ đã thay đổi đáng kể. Việc dự trữ một lượng lớn những loại gỗ đắt tiền dành cho xuất khẩu khiến TTF chịu mất mát. Khách hàng không còn chuộng sản phẩm đắt đỏ, mà quay sang lựa chọn các dòng rẻ tiền hơn, khiến TTF bị chôn vốn, không có tiền để chuyển sang những mặt hàng rẻ hơn phục vụ thị trường, và sau đó phải bán lỗ số gỗ quý. Từ 2009 - 2011, tỷ lệ gỗ Teak sử dụng trên thực tế [căn cứ trên doanh thu xuất khẩu] liên tục giảm từ 23% xuống còn 5% do 65% có nhu cầu dùng hàng làm bằng gỗ nguyên liệu có giá trị thấp. Ngoài ra, tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu và thị trường cũng có sự dịch chuyển rõ rệt. Nếu trước đây, châu Âu là thị trường chiếm đến 60% sản lượng xuất khẩu của TTF và sản phẩm ngoại thất cao cấp chiếm tỷ trọng lớn thì khi kinh tế khủng hoảng, hàng nội thất trung bình và giá rẻ "lên ngôi".

2.3 Thiềếu h t nguôền tềền tr n do l ng hàng l ng gôẫ cao ụ ả ợ ượ ượ câếp đngứ ......................

Để sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu mới, TTF phải nhập thêm các loại gỗ mà trước đây Công ty chưa có sự chuẩn bị như: cao su, tràm,... Như vậy, nguồn nguyên liệu gỗ Teak và bạch đằng xem như "không có đất dụng võ”, diễn tiến thị trường đã không diễn ra như dự đoán của TTF.

Gỗ Teak ứ đọng đến mức, năm 2011, ban lãnh đạo TTF quyết bán hàng tồn kho mà công ty đã nhập dự trữ trước đó ở mức 250 - 300 tỷ đồng và chấp nhận lỗ lên đến 20% để giải quyết nguồn vốn ngắn hạn cho sản xuất và giải tỏa bớt áp lực về chi phí lãi vay.

Với Trường Thành, vấn đề không dừng lại ở đó, mà còn là hàng trăm tỷ đồng đầu tư ngoài ngành vào các lĩnh vực bất động sản, y tế, thủy sản... trong năm 2008 và đều đặn chi tiền tỷ để đầu tư vào kênh này trong những năm tiếp theo. Đầu tư ngoài ngành với số tiền lớn trong nhiều năm nhưng chưa thể ghi nhận nguồn thu, Gỗ Trường Thành rơi vào cảnh nợ bủa vây và mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn. Vào giữa năm 2013, lượng tiền mặt của công ty lúc ấy chỉ còn vỏn vẹn 2 tỷ đồng nhưng phải chịu áp lực từ nhiều phía, trong đó có áp lực biến động tăng gấp 2 thậm chí là gấp 3 lần của lãi suất tiền vay từ các ngân hàng. Đến năm 2014, tình hình tại TTF phần nào ổn định hơn, với nỗi lo về dòng tiền cơ bản được khắc phục.

thiềếu h t vôến.ụ ........................................................................................................................... 2.3 Nhu câều th tr ng chuy n sang lo i gôẫ giá r nh ng ị ườ ể ạ ẻ ư công ty tr tay không k p vì ở ị

thiềếu h t vôến.ụ Năm 2010, trong khi tỷ trọng sử dụng gỗ Teak chỉ còn 8% thì nhu cầu về đồ gỗ làm từ gỗ cao su bỗng nhiên tăng vọt đến 43%. Giá nguyên liệu tăng mạnh do phía Trung Quốc, thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ hai khu vực châu Á [Việt Nam đứng thứ 2] nhập khẩu ồ ạt. Trong tình thế này, TTF hầu như không kịp trở tay. Ngược lại, đến năm 2011 - 2012, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu gỗ cao su chỉ còn 18%; tràm, keo, xoan đào... "đảo ngược" tình thế với 60%

Hình 3. Tồn kho tăng theo nợ

Hình 5. Báo cáo KQHĐKDHN năm 2016 [tiếp theo] Thêế nh ng, khồng d ng l i đó, ư ừ ạ ở "đôếng đ nát" TTF vẫỗn còn rẫết ng n ngang khiổ ở ổ năm 2019 , ban qu n tr cồng ty luc lúc này đã có s thay đ i khi ồng Maiả ị ự ổ H u Tín làm Chữ ủ t ch HĐQT. Gồỗ Tr ng Thành tiêếp t c lồỗ n ng, vồến ch s h u ấị ườ ụ ặ ủ ở ữ m h n 500 t đồồng và đồếiơ ỷ m t v i án h y niêm yêết băết bu c t S GDCK TP theo Điêồu 60ặ ớ ủ ộ ừ ở , Ngh đ nh 58/2012/NĐ-ị ị CP...

Quý IV/2019, TTF ghi nh n doanh thu thuấồn đ t 315 t đồồng, gi mậ ạ ỷ ả 17% so v i cùngớ kỳ. Do ghi nh n doanh thu thấếp h n giá vồến hàng bán, l i nhu n g p ậ ơ ợ ậ ộ tiêếp t c ghi nh n ấmụ ậ h n 274 t đồồng. Thêm chi phí bán hàng và qu n lý doanh nghi p, TTFơ ỷ ả ệ tiêếp t c báo lồỗ 384 tụ ỷ đồồng đồồng trong Quý IV/2019.

Theo gi i trình t phía doanh nghi p, doanh thu gi m do s n l ng tiêu tả ừ ệ ả ả ượ h gi mụ ả m nh, đồồng th i, cồng ty trích l p d phòng cho các kho n ph i thu ạ ờ ậ ự ả ả khó đòi các cồng tyở con là 147,5 t đồồng và d phòng gi m giá hàng tồồn kho 168,9 ỷ ự ả t đồồng.ỷ

C năm 2019, TTF ch đ t 738 t đồồng doanh thu thuấồn, t ng đ ngả ỉ ạ ỷ ươ ươ ả gi m 29% so v i năm 2018. Doanh nghi p này tiêếp t c báo lồỗ thêm 881 t đồồng, ớ ệ ụ ỷ kéo theo vồến ch s h uủ ở ữ ấm 511 t đồồng vào th i đi m kêết thúc năm 2019. TTF seỗ đồỷ ờ ể ếi m t v i án ph t H y niêm yêếtặ ớ ạ ủ băết bu c t S GDCK TP theo Điêồu 60, Ngh đ nh 58/2012/NĐộ ừ ở ị ị -CP quy đ nh vêồ sồế lồỗ lũyị kêế v t quá sồế vồến điêồu l th c góp trong BCTC ki m toán ượ ệ ự ể năm gấồn nhấết tr c th i đi mướ ờ ể xem xét.

T ng tài s n c a TTF đêến cuồếi 2019 đ t 2 t đồồng, gi m hổ ả ủ ạ ỷ ả ơn 300 t đồồng so v iỷ ớ sồế đấồu năm, trong đó hàng tồồn kho và kho n ph i thu gi m phấn nả ả ả ửa, còn 401 t đồồng vàỷ 596 t đồồng do trích l p d phòng. Tài s n cồế đ nh chiêếm 1/4 tỷ ậ ự ả ị ài s n dài h n, giá tr s sáchả ạ ị ổ còn l i 220 t đồồng, ¾ còn l i đêến t l i thêế th ng m i 29ạ ỷ ạ ừ ợ ươ ạ 0 t và tài s n dài h n khác. Trongỷ ả ạ khi đó, TTF vấỗn đang có 473 t đồồng d n ngăến và dài hỷ ư ợ ạ ư ể ả ụ ườn, ch a k kho n m c Ng i mua tr tiêồn tr c c a VinGroup vấỗn còn h n 1 t trong b ng cấn đả ướ ủ ơ ỷ ả ồếi kêế toán cuồếi kỳ.

Th m chí, cho t i nay 2021, Lôỗ 3 t đôồng, ẫm vôến chậ ớ ỷ ủ ở ữ ạ s h u, đ i gia gôỗ Tr ng Thành có nguy c b "đu i" kh i sàn.ườ ơ ị ổ ỏ C phiếếuổ TTF đôếi m t nguy c b h y niếm ặ ơ ị ủ yếết S Giao d ch ở ị ch ng khoánứ TPHCM [HSX] v a cồng bồế thồng tin cho hay đã nh n ừ ậ đ c báo cáo tài chính bán niên năm 2021 [BCTC] đã soát xét c aượ ủ Cồng ty C phấồn T p đoànổ ậ Kyỗ ngh Gồỗ Tr ng Thành [Gồỗ Tr ng Thành, mã ch ng khoán: TTF].ệ ườ ườ ứ

Theo đó, l i nhu n sau thuêế c a c đồng c a cồng ty m Gồỗ Tr ng Thành ợ ậ ủ ổ ủ ẹ ườ trên BCTC h p nhấết là 901 tri u đồồng. Lồỗ lũy kêế t i ngày 30/6 là 3ợ ệ ạ 42 t đồồng. Vồến ch s h u t i ngày ỷ ủ ở ữ ạ 30/6 là 553 t đồồng. Ngoài ra, ki m toán viên cũng đ a ra ỷ ể ư ý kiêến nhấến m nh vêồ kh năng ạ ả ho t đ ng liên t c c a nhóm cồng ty.ạ ộ ụ ủ

Trên c s kêết qu ơ ở ảkinh doanh 6 tháng c a cồng ty có lãi nh ng lồỗ lũy kêế vấỗn rấết l n, ủ ư ớ t ng đ ng 97,8% vồến điêồu l và ch a khăếc ph c đ c tnh tr ng vồến ch sươ ươ ệ ư ụ ượ ạ ủ ở ữ h u ấm, do v y, HSX tiêếp t c duy trì di n ki m soát đồếi v i c phiêếu TTF.ậ ụ ệ ể ớ ổ

Tuy nhiên, nêếu BCTC ki m toán c năm c a cồng ty có vồến ch s h uể ả ủ ủ ở ữ là sồế ấm thì c ổ phiêếu TTF seỗ thu c tr ng h p h y niêm yêết theo quy đ nh t i Ngh đ nh 155/2ộ ườ ợ ủ ị ạ ị ị 020/NĐ-CP.

C phiêếu TTF b chuy n t di n c nh báo sang di n ki m soát k t ngày 6/5/2019, ổ ị ể ừ ệ ả ệ ể ể ừ tuy nhiên đêến nay, TTF vấỗn đang loay hoay v i bài toán gi m lồớ ả ỗ.

mạch đến 19/8 chỉ còn 8 đồng/CP. Cổ phiếu TTF mất giá đột ngột tới 80% đã khiến nhiều nhà đầu tư không kịp trở tay, bức xúc vì bị thua lỗ nặng.

Giá cổ phiếu giảm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông, cổ phiếu giảm thê thảm khiến các nhà đầu tư đang nắm giữ hai cổ phiếu này thua lỗ nặng. Ngoài ra, các cổ đông lớn còn đối mặt với nỗi lo phá sản của công ty.

Theo các nhà đầu tư chứng khoán, từ trước đến nay, nhà đầu tư chỉ biết tin cậy vào báo cáo kiểm toán doanh nghiệp của các công ty kiểm toán để ra quyết định đầu tư. Chính vì vậy, gian lận kế toán, không trung thực hay cố tình lừa dối sẽ gây ra hậu quả là thua lỗ nặng nề cho các nhà đầu tư.

Ngoài việc thua lỗ nặng nề, TTF còn đánh mất hoàn toàn niềm tin của các nhà đầu tư mới trên thị trường chứng khoán vào thời điểm bấy giờ. Thậm chí, nó như một “vết nhơ” ít nhiều vẫn còn ảnh hưởng cho tới thời điểm hiện tại.

3. Kếết lu n và bài h cậ ọ Không dễ để chúng ta biết chính xác doanh nghiệp nào đang gian lận trên thị trường thế nhưng dựa trên trường hợp của TTF, ta có thể rút ra một vài dấu hiệu nhất định. Và một doanh nghiệp nào có những dấu hiệu này, tốt nhất thì nên tránh xa vì biết đâu đó sẽ lại là 1 TTF khác.

Ở TTF có 2 vấn đề nổi cộm:

 Đầu tiên là hàng tồn kho:

  • Hàng tồn kho của TTF có giá trị quá lớn. chẳng hạn như tại thời điểm cuối năm 2015 hàng tồn kho xấp xỉ tổng doanh thu, lớn hơn tổng lợi nhuận gộp từ 2011 đến 2015. Và khó hiểu hơn là một doanh nghiệp thường xuyên kinh doanh không có lãi, không có tiền để trả nợ vay nhưng lại không ngừng sản xuất thêm hàng tồn kho để làm gì?
  • Hàng tồn kho của TTF vào thời điểm cuối quý 1 năm 2016 là 2500 tỷ đồng trong đó của công ty mẹ là 1500 tỷ. Trong số này có gần 900 tỷ là gỗ nguyên liệu. Vấn đề là không dễ kiểm kê mặt hàng này. Một mặt hàng chủ đạo của TTF là gỗ taek. Giá gỗ này vào khoảng 6 triệu 1m3. 1 cây cao khoảng 9m, vậy 1 cây gỗ taek có giá khoảng 54 triệu. 900 tỷ sẽ ứng với khoảng 15 ngàn cây. Giả sử kho được xếp thành từng đống gỗ chồng chất lên nhau thì để kiểm kê chính xác không phải là một chuyện dễ dàng.

 Cơ cấu các công ty:

  • Một vấn đề nữa mà nhà đầu tư cần quan tâm đó là cơ cấu các công ty con, công ty liên kết rất chằng chịt của TTF: theo thông tin từ báo cáo thường niên năm 2015, TTF có 12 công ty con trực tiếp, 2 công ty con gián tiếp và 3 công ty liên kết. Và các công ty này cùng trong lĩnh vực gỗ, góp phần vào các khâu nguyên liệu đầu vào hay đầu ra của TTF vì vậy giao dịch nội khối là rất lớn.
  • Theo số liệu thống kê, Tổng doanh thu TTF trong quý 1 năm 2016 là hơn 1100 tỷ đồng nhưng trong đó có hơn 500 tỷ là giao dịch nội khối. Với việc thường xuyên có

các giao dịch nội khối, rất dễ có việc hô biến các chỉ số tài chính mà các kiểm toán viên không phát hiện ra được. Việc khoản phải thu tăng liên tục cũng có thể là kết quả của các giao dịch nội khối của TTF.

Vì vấy, để ạ h n chêế g p ph i nh ng tr ng h p nh v y nhà đấồu t cấồn làm tồết hai ặ ả ữ ườ ợ ư ậ ư vi c. Th nhấết là xét tnh hình toàn di n c a Cồng ty trong m t kệ ứ ệ ủ ộ ho ng th i gian dài. Th ả ờ ứ hai, luồn theo dõi, đ t cấu h i và nh y c m vêồ nh ng thay đ i tronặ ỏ ạ ả ữ ổ g chính sách kêế toán c a ủ Cồng ty, r i ro th ng năồm B ng cấn đồếi và các nghĩa v ngo i bủ ườ ở ả ụ ạ ả ủng c a Cồng ty. Cuồếi cùng, phòng b nh seỗ dêỗ dàng h n vi c ch a b nh, cũng giồếng nh tránh nh ng rệ ơ ệ ữ ệ ư ữ ủi ro dêỗ dàng h n là x lý chúng. M t th tr ng hi u qu d ng m nh thì đó khồngơ ử ộ ị ườ ệ ả ạ ạ ph i là th tr ngả ị ườ mà ph n ánh tấết c các thồng tin n i gián m t cách t c th i, mà làả ả ộ ộ ứ ờ m t th tr ng v i nhiêồu ộ ị ườ ớ nhà đấồu t cá nhấn có trình đ , chuyên mồn cao, biêết nhìn nh n và tư ộ ậ ự ả ệ b o v mình tr c ướ nh ng chiêu trò tiêu c c c a doanh nghi p.ữ ự ủ ệ

Các nhà đấồu t huyêồn tho i đúc kêết m t bài h c rấết sấu săếc qua nhiêồuư ạ ộ ọ năm đấồu tư “Know what you own - B n ph i hi u Cồng ty mà b n đang s h u”.ạ ả ể ạ ở ữ Mấết mát là bài h c, làọ l i nhăếc nh vêồ tnh trách nhi m c a các bên liên quan, t đó góp phấờ ở ệ ủ ừ ồn xấy d ng m t mồiự ộ tr ng đấồu t “s ch” h n.ườ ư ạ ơ

Chủ Đề