Bệnh oap là gì

- Phù phổi cấp [OAP] là tình trạng ngạt thở cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau, các nguyên nhân đó làm cho nước ra ngoài mao mạch phổi quá nhiều gây nên phù phổi. OAP là một bệnh cấp tính và chỉ cứu được bệnh nhân nếu can thiệp sớm và hiệu quả.

Bạn đang xem: Oap là gì

Bạn đang xem: Oap là gì

- OAP tiến triển theo 3 giai đoạn: giai đoạn mao mạch, giai đoạn kẽ và giai đoạn phế nang. Trên lâm sàng, OAP tương ứng với giai đoạn phế nang.

2. Sinh bệnh học

Do sự mất thăng bằng của việc trao đổi nước giữa các tổ chức mao mạch phổi, phế nang và tổ chức kẽ gồm:

- Các yếu tố chính: tăng áp lực mao mạch phổi, tăng tính thấm thành mao mạch.

- Các yếu tố thuận lợi: giảm áp lực keo huyết tương, tắc hệ thống bạch mạch.

Tùy theo cơ chế và nguyên nhân sinh bệnh mà người ta chia làm 2 loại OAP huyết động và OAP tổn thương.

* OAP huyết động: là tình trạng tăng đột ngột áp lực dịch trong lòng mao mạch làm cho huyết tương thoát vào khoảng kẽ và phế nang mà không có tổn thương phế nang về mặt giải phẫu.

* OAP tổn thương: là sự thoát dịch huyết tương qua màng mao mạch phế nang - mao mạch mà không có tăng áp lực dịch trong lòng mao mạch.

3.Nguyên nhân

3.1.

OAP huyết động:

- Bệnh tim mạch: bệnh van tim, cơn tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.

- Các nguyên nhân ngoài tim: viêm cầu thận cấp, mạn, khi làm các thủ thuật chọc tháo dịch màng phổi quá nhanh hoặc truyền dịch quá nhiều hoặc nhanh.

3.2. OAP tổn thương

- Nhiễm khuẩn, virus, ký sinh vật: viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy do phế cầu, dịch hạch thể phổi, cúm ác tính, sốt rét ác tính.

- Nhiễm độc cấp: do hít phải các chất độc như CO2, NO2, SO2, hóa chất trừ sâu, acid mạnh như dịch vị, các chất ăn mòn, dầu hỏa.

- Ngạt nước, giảm protid máu, dị ứng, sốc phản vệ trong truyền máu

4. Triệu chứng

4.1. Lâm sàng

4.1.1. Thể điển hình

Là thể thường gặp trong bệnh lý tim mạch.

- Về cơ bản là tình trạng thiếu oxy hơn là tăng cacbonic với biểu hiện tái nhợt hơn là tím. Kèm theo vã mồ hôi, thở nhanh 50-60 lần/phút, bệnh nhân phải ngồi dậy để thở.

- Mới đầu, bệnh nhân ho nhiều, ho khan, sau đó khạc ra nhiều bọt hồng. Nghe phổi, có ran ẩm nhỏ hạt ở hai đáy phổi, về sau ran ẩm to hạt khắp 2 trường phổi.

- Ngoài ra, có thể có triệu chứng của bệnh tim mạch như bệnh van tim, bệnh cơ tim, tăng huyết áp.

- Tất cả diễn biến nhanh trong vòng 15 -30 phút, nếu không được xử trí kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong.

Xem thêm: Check Into Là Gì - Tất Cả Những Khái Niệm Cần Biết Về Check In

4.1.2. Thể kín đáo

Xảy ra ở những bệnh nhân không có bệnh tim mạch với biểu hiện:

- Tĩnh mạch cổ nổi.

- Nghe phổi có ran ẩm lan từ đáy phổi lên đỉnh như nước triều dâng.

Tình trạng ngạt thở dẫn đến hôn mê, trụy tim mạch và tử vong.

4.2. Cận lâm sàng

- Hình ảnh Xquang phổi có thể có:

+ Các đám mờ ở 2 phổi, tập trung ở rốn phổi và đáy phổi.

+ Phổi mờ hình cánh bướm hay phổi trắng trong OAP tổn thương.

- Điện tim giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim.

- Xét nghiệm khí máu động mạch: SaO2, PaO2 giảm nặng, pH máu giảm.

5. Điều trị

5.1. OAP huyết động

- Chống ngạt thở: bệnh nhân ngồi, 2 chân buông thõng xuống giường. Thở oxy qua ống thông mũi 6-10 lít/phút nếu chẩn đoán sớm và ở thể nhẹ. Còn ở thể nặng có ngạt thở, bọt hồng nhiều, tím nhiều cần đặt nội khí quản qua đường mũi để hút bọt, đờm dãi, bóp bóng hay thở máy với áp lực dương ngắt quãng.

- Giảm thể tích máu lưu thông bằng ga rô gốc chi, buộc vừa phải để vẫn bắt được mạch.

- Cho thuốc trợ tim Digoxin, lợi tiểu Trofurit, thuốc hạ huyết áp nếu có tăng huyết áp.

- An thần có thể cần tùy theo trường hợp.

- Trích máu ngay nếu bệnh vẫn khó thở nhiều, trích nhanh, nhiều > 300 ml.

5.2. OAP tổn thương

Có tiên lượng rất nặng và điều trị lâu dài hơn.

- Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản, thở máy với áp lực dương liên tục.

- Truyền dịch: albumin, plasma nếu áp lực tĩnh mạch trung tâm thấp, huyết áp hạ.

- Corticoid: methyl prednisolon 40-80 mg mỗi 4-6 giờ, hoặc dexamethason 4mg, hoặc hydrocortison 200 mg. tiêm tĩnh mạch.

- Phù phổi cấp [OAP] là tình trạng ngạt thở cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau, các nguyên nhân đó làm cho nước ra ngoài mao mạch phổi quá nhiều gây nên phù phổi. OAP là một bệnh cấp tính và chỉ cứu được bệnh nhân nếu can thiệp sớm và hiệu quả.

Bạn đang xem: Oap là gì

- OAP tiến triển theo 3 giai đoạn: giai đoạn mao mạch, giai đoạn kẽ và giai đoạn phế nang. Trên lâm sàng, OAP tương ứng với giai đoạn phế nang.

2. Sinh bệnh học

Do sự mất thăng bằng của việc trao đổi nước giữa các tổ chức mao mạch phổi, phế nang và tổ chức kẽ gồm:

- Các yếu tố chính: tăng áp lực mao mạch phổi, tăng tính thấm thành mao mạch.

- Các yếu tố thuận lợi: giảm áp lực keo huyết tương, tắc hệ thống bạch mạch.

Tùy theo cơ chế và nguyên nhân sinh bệnh mà người ta chia làm 2 loại OAP huyết động và OAP tổn thương.

* OAP huyết động: là tình trạng tăng đột ngột áp lực dịch trong lòng mao mạch làm cho huyết tương thoát vào khoảng kẽ và phế nang mà không có tổn thương phế nang về mặt giải phẫu.

* OAP tổn thương: là sự thoát dịch huyết tương qua màng mao mạch phế nang - mao mạch mà không có tăng áp lực dịch trong lòng mao mạch.

3.Nguyên nhân

3.1. OAP huyết động:

- Bệnh tim mạch: bệnh van tim, cơn tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.

- Các nguyên nhân ngoài tim: viêm cầu thận cấp, mạn, khi làm các thủ thuật chọc tháo dịch màng phổi quá nhanh hoặc truyền dịch quá nhiều hoặc nhanh.

3.2. OAP tổn thương

- Nhiễm khuẩn, virus, ký sinh vật: viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy do phế cầu, dịch hạch thể phổi, cúm ác tính, sốt rét ác tính.

- Nhiễm độc cấp: do hít phải các chất độc như CO2, NO2, SO2, hóa chất trừ sâu, acid mạnh như dịch vị, các chất ăn mòn, dầu hỏa.

- Ngạt nước, giảm protid máu, dị ứng, sốc phản vệ trong truyền máu

4. Triệu chứng

4.1. Lâm sàng

4.1.1. Thể điển hình

Là thể thường gặp trong bệnh lý tim mạch.

- Về cơ bản là tình trạng thiếu oxy hơn là tăng cacbonic với biểu hiện tái nhợt hơn là tím. Kèm theo vã mồ hôi, thở nhanh 50-60 lần/phút, bệnh nhân phải ngồi dậy để thở.

- Mới đầu, bệnh nhân ho nhiều, ho khan, sau đó khạc ra nhiều bọt hồng. Nghe phổi, có ran ẩm nhỏ hạt ở hai đáy phổi, về sau ran ẩm to hạt khắp 2 trường phổi.

- Ngoài ra, có thể có triệu chứng của bệnh tim mạch như bệnh van tim, bệnh cơ tim, tăng huyết áp.

- Tất cả diễn biến nhanh trong vòng 15 -30 phút, nếu không được xử trí kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong.

4.1.2. Thể kín đáo

Xảy ra ở những bệnh nhân không có bệnh tim mạch với biểu hiện:

- Nhịp thở tăng dần, cánh mũi phập phồng, bệnh nhân vật vã, giãy dụa.

Xem thêm: Tải Game Lux Ios / Apk - Chắp Cánh Giàu Sang: Luxclub

- Tĩnh mạch cổ nổi.

- Nghe phổi có ran ẩm lan từ đáy phổi lên đỉnh như nước triều dâng.

Tình trạng ngạt thở dẫn đến hôn mê, trụy tim mạch và tử vong.

4.2. Cận lâm sàng

- Hình ảnh Xquang phổi có thể có:

+ Các đám mờ ở 2 phổi, tập trung ở rốn phổi và đáy phổi.

+ Phổi mờ hình cánh bướm hay phổi trắng trong OAP tổn thương.

- Điện tim giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim.

- Xét nghiệm khí máu động mạch: SaO2, PaO2 giảm nặng, pH máu giảm.

5. Điều trị

5.1. OAP huyết động

- Chống ngạt thở: bệnh nhân ngồi, 2 chân buông thõng xuống giường. Thở oxy qua ống thông mũi 6-10 lít/phút nếu chẩn đoán sớm và ở thể nhẹ. Còn ở thể nặng có ngạt thở, bọt hồng nhiều, tím nhiều cần đặt nội khí quản qua đường mũi để hút bọt, đờm dãi, bóp bóng hay thở máy với áp lực dương ngắt quãng.

- Giảm thể tích máu lưu thông bằng ga rô gốc chi, buộc vừa phải để vẫn bắt được mạch.

- Cho thuốc trợ tim Digoxin, lợi tiểu Trofurit, thuốc hạ huyết áp nếu có tăng huyết áp.

- An thần có thể cần tùy theo trường hợp.

- Trích máu ngay nếu bệnh vẫn khó thở nhiều, trích nhanh, nhiều > 300 ml.

5.2. OAP tổn thương

Có tiên lượng rất nặng và điều trị lâu dài hơn.

- Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản, thở máy với áp lực dương liên tục.

- Truyền dịch: albumin, plasma nếu áp lực tĩnh mạch trung tâm thấp, huyết áp hạ.

- Lợi tiểu: trofurit 40-80 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 4-6 giờ.

- Corticoid: methyl prednisolon 40-80 mg mỗi 4-6 giờ, hoặc dexamethason 4mg, hoặc hydrocortison 200 mg. tiêm tĩnh mạch.

Để chẩn đoán phù phổi cấp do tim có thể dựa trên các triệu chứng: Bệnh nhân khó thở phải ngồi, da xanh, vã mồ hôi, chi lạnh, vẻ mặt lo lắng...

Chẩn đoán:

1. Chẩn đoán phù phổi cấp do tim:

- Triệu chứng lâm sàng: Bệnh nhân khó thở phải ngồi [nếu BN có thể ngồi được], co kéo cơ hô hấp phụ, da xanh, vã mồ hôi, chi lạnh, vẻ mặt lo lắng [cảm giác ngộp thở, thiếu không khí], tĩnh mạch cổ nổi ở tư thế nằm đầu cao 45 độ, ran ẩm, có thể có ran rít khắp 2 phế trường [đặc biệt kiểu dâng từ đáy lên đỉnh].Triệu chứng kèm theo có thể là: phù chân, báng bụng, mỏm tim lệch ra ngoài và hoặc xuống dưới khoang liên sườn V đường trung đòn trái, diện đập mỏm tim rộng, âm thổi do tim, nhịp tim thường là nhanh, có thể không đều.- Tiền căn: có thể ghi nhận được tiền căn bệnh lý tim mạch.- X-quang: Phù mô kẽ, phù phế nang, điển hình phù lan tỏa từ rốn phổi ra ngoại biên [hình cánh bướm].- Điện tâm đồ: có thể có dấu hiệu của bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, lớn các buồng tim, rối loạn nhịp tim…- Siêu âm tim: thường thực hiện khi bệnh nhân tạm ổn trừ một số trường hợp khẩn cấp như nghi ngờ biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp như đứt dây chằng, cột cơ van 2 lá, thủng vách liên thất, thủng thành tự do thất trái.

2. Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh tim: góp phần quan trọng trong điều trị triệt để, giúp hạn chế hoặc ngăn ngừa phù phổi cấp tái phát.

Điều trị:

1. Điều trị cấp cứu phù phổi cấp do tim:

- Thở Ôxy: bảo đảm oxygen hóa máu.- Thở máy:+ Không xâm lấn: nếu tương đối nhẹ, bệnh nhân hợp tác tốt.+ Thở máy xâm lấn: trường hợp thiếu Oxy kháng trị, mệt cơ hô hấp rõ, bệnh nhân không thể hợp tác tốt, tăng phân áp CO2 trong máu.- Thuốc:+ Dãn mạch: Nitroglycerin truyền tĩnh mạch.+ Lợi tiểu quai+ Thuốc tăng sức co bóp cơ tim: dùng trong trường hợp có giảm cung lượng tim trên lâm sàng.+ Thuốc co mạch: dùng khi kèm tụt HA, sốc tim kèm theo.+ Morphin: giúp giảm sung huyết phổi, BN giảm lo lắng.+ Xem xét đặt bóng bơm động mạch chủ dội ngược trong trường hợp có kèm sốc tim, nhồi máu cơ tim cấp, phù phổi kháng trị…- Theo dõi: điện tâm đồ, độ bảo hòa Oxy qua mạch đập liên tục trên monitor.- Huyết áp: theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn khi huyết động không ổn định, dùng thuốc vận mạch.- Điều trị bệnh phối hợp: tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm phổi…

2. Điều trị nguyên nhân gây bệnh tim: tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể.

ThS.BS Lê Minh Tú


  • Từ khóa:
  • Chẩn đoán
  • điều trị
  • phù phổi cấp do tim
  • Bệnh viện Nhân dân 115

Tin mới nhất

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

Page 2

  • 25/04/2022 14:38

    Vừa qua, Bệnh viện Nhân dân 115 đã tiếp nhận và cứu chữa thành công một trường hợp vỡ thực quản sau tiệc nhậu tại nhà. Đây là một trong những ca bệnh hiếm gặp và nguy cơ biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và xử trí cứu chữa kịp thời.

  • 25/04/2022 14:25

    Chấn thương cột sống là một chấn thương nặng có thể gây tàn phế hoặc tử vong mà nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn trong quá trình thao tác lao động, té ngã từ trên cao xuống.

  • 24/11/2021 10:21

    Vệ sinh đường hô hấp trên như xịt mũi, súc họng đúng cách và thường xuyên là một trong các biện pháp giúp hạn chế tối đa vi-rút SARS-Cov-2 từ mũi, họng xuống phổi, giảm thiểu khả năng nhiễm bệnh.

  • 22/11/2021 11:02

    Hưởng ứng tuần lễ truyền thông về phòng, chống kháng thuốc do Tổ chức Y tế Thế giới phát động từ ngày 18/11/2021 đến ngày 24/11/2021 với chủ đề của năm 2021 là: “Sử dụng kháng sinh có trách nhiệm” nhằm ngăn chặn mối đe dọa hàng đầu đối với sức khỏe và sự phát triển của toàn thế giới.

  • 18/11/2021 22:43

    BS.CK2 Huỳnh Thị Chiêu Oanh, trưởng khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhân dân 115 đưa ra hướng dẫn nhận biết dấu hiệu viêm đường hô hấp và trong đại dịch COVID-19 chúng ta cần làm gì khi có những triệu chứng này.

  • 17/11/2021 09:18

    Mặc dù số ca nhiễm Covid - 19 trên toàn thế giới tính đến tháng 11 năm 2021 đã trên 250 triệu người với hơn 5 triệu người chết, nhưng những hiểu biết của chúng ta về dịch bệnh phức tạp này vẫn còn quá ít ỏi.

  • 17/11/2021 00:25

    Khi có dấu hiệu viêm đường hô hấp cấp, ở thời điểm đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, mọi người nên làm gì? Có phải trường hợp nào cũng cần test COVID không? Câu trả lời được BS.CKII Huỳnh Thị Chiêu Oanh - Trưởng khoa Hồi sức COVID 2, BV Nhân dân 115 giải đáp ngay sau đây!

  • 21/10/2021 14:47

    Sau khi hướng dẫn hệ miễn dịch cách nhận biết và tiêu diệt mầm bệnh, các thành phần của vaccine sẽ bị đào thải khỏi cơ thể trong thời gian ngắn, chỉ có phản ứng miễn dịch ngừa virus ở lại.

  • 18/10/2021 10:27

    Cho trẻ uống nhiều nước, bổ sung thêm vitamin C, ngủ sớm nghỉ ngơi trước ngày tiêm, không tự ý ngưng thuốc với trẻ có bệnh mạn tính.

  • 04/10/2021 09:45

    Cụ thể, 7 triệu chứng gồm: Mất hoặc thay đổi khứu giác, vị giác; sốt; ho dai dẳng; ớn lạnh; chán ăn; đau cơ.

  • 25/08/2021 08:16

    Mới đây, Hiệp hội béo phì Hoa Kỳ kêu gọi tất cả những người béo phì nên đi tiêm vắc-xin COVID-19 càng sớm càng tốt.

  • 12/07/2021 13:26

    Tất cả các thành phần trong vắc xin phòng COVID19 đều an toàn. Hãy tiêm phòng khi đến lượt - Tổ chức Y tế thế giới nhấn mạnh.

  • 08/07/2021 08:26

    Theo các báo cáo mới đây Hiệp hội Dinh dưỡng Hoa Kỳ, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến hành vi ăn uống của chúng ta. Tuy nhiên, những thay đổi này không mang lại những điều tốt đẹp hơn.

  • 30/06/2021 07:32

    Các chuyên gia y tế khẳng định rằng, việc hiến máu sau chủng ngừa COVID-19 là an toàn. Trên thực tế, hiến máu được khuyến khích mạnh mẽ, đặc biệt trong những tháng hè lượng máu hiến có xu hướng giảm.

  • 22/06/2021 13:24

    Tháng 7 đến tháng 11 hàng năm là thời điểm thuận lợi để muỗi vằn - trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết phát triển. Nếu không có các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả sẽ dễ dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch sốt xuất huyết.

Tin mới nhất

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

Video liên quan

Chủ Đề