Bò sữa cân nặng bao nhiêu kg?

Theo hãng tin CNN, các nhà khoa học Trung Quốc đã nhân bản thành công 3 con “siêu bò sữa”, qua đó đạt những bước tiến mới trong công cuộc hạn chế phụ thuộc vào nhập khẩu bò từ nước ngoài.

Ba con bò này được nhân bản tại Trường đại học Kỹ thuật Khoa học Nông Lâm nghiệp Tây Bắc [NUAFST], ra đời tại vùng Ningxia chỉ vài tuần trước Tết Nguyên Đán.

Chúng được nhân bản từ những giống bò Holstein Friesian cho sản lượng sữa cao tại Hà Lan. Giống bò này có thể sản xuất 18 tấn sữa mỗi năm và 100 tấn sữa trong suốt vòng đời. Bình quân mỗi con bò cái Holstein Friesian có cân nặng khoảng 580 kg, cá biệt có những con lên đến 1.400kg.

Giống bò Holstein Friesian

Con số này cao gấp 1,7 lần so với lượng sữa bình quân của một con bò tại Mỹ sản xuất trong năm 2021.

Truyền thông tại Ningxia cho biết con bò nhân giống đầu tiên được ra đời vào ngày 30/12/2022, nặng 56,7 kg lúc mới ra đời.

Ngoài ra, các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã tạo nên được 120 phôi thai siêu bò sữa nhân bản và đang đặt vào những con bò cái để chờ kết quả.

Theo nhà khoa học đứng đầu dự án là Jin Yaping, thành công nhân bản siêu bò sữa là bước đột phá giúp Trung Quốc giảm phụ thuộc vào nguồn cung bò cũng như sữa từ nước ngoài.

Hiện chỉ có 5/10.000 con bò tại Trung Quốc là có thể sản xuất 100 tấn sữa trong suốt vòng đời của mình, khiến các siêu bò sữa trở thành tài nguyên cực kỳ quý giá.

Dẫu vậy, việc xác định các giống siêu bò sữa gặp khá nhiều khó khăn trong tự nhiên bởi cần phải chờ đến cuối vòng đời để xác định số sữa sinh sản, nhưng lúc đó con bò đã qua thời gian phối giống tốt nhất.

Theo Global Times, hiện 70% số bò sữa tại Trung Quốc là phải nhập khẩu từ nước ngoài.

“Chúng tôi có kế hoạch nhân bản hơn 1,000 siêu bò sữa trong 2-3 năm tới nhằm giảm sự phụ thuộc từ nguồn nhập khẩu nước ngoài cũng như những rủi ro khi chuỗi cung ứng bò bị gián đoạn”, chuyên gia Jin cho biết.

Tại nhiều quốc gia như Mỹ, nông dân thường nhân bản siêu bò rồi cho lai giống với bò thường để thêm các mã gen tốt như năng suất cao, kháng chịu bệnh tật vào trong nguồn gen của đàn.

Trong vài năm trở lại đây, Trung Quốc cũng đang thực hiện các biện pháp nhân bản nhằm đảm bảo an ninh lương thực cũng như tạo bước đột phá cho nền nông nghiệp phục vụ 1,4 tỷ dân.

Năm 2021, nước này đã nhân bản thành công loài sói Arctic đầu tiên trên thế giới. Trước đó vào năm 2017, các nhà khoa học Trung Quốc đã nhân bản thành công siêu trâu, có khả năng kháng bệnh lao trâu vốn thường phổ biến ở nhiều nước.

*Nguồn: CNN

Tài sản 'bốc hơi' hơn 50 tỷ USD chỉ trong 6 ngày: Vị tỷ phú này 'khổ' hơn cả Sam Bankman-Fried và nằm trong top người mất tiền nhanh nhất thế giới

- Bò lai F3 7/8 máu HF: Năng suất sữa có thể cao hơn F1, F2 nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý, phòng trừ dịch bệnh… phù hợp và tạo môi trường thuận lợi cho bò có tỷ lệ máu HF cao [chống nóng, ẩm].

- Ngoài các giống ngoại thuần và các loại hình bò sữa lai HF nói trên, hiện ở một số nơi vẫn còn sử dụng bò lai sind, lai Sahiwal để lấy sữa nhưng số lượng rất ít vì năng suất sữa những loại bò này rất thấp, dùng làm bò sữa hiệu quả không cao.

 

2. Chọn giống bò sữa

Trong chăn nuôi bò sữa, công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợ với điều kiện sinh thái của từng vùng là yếu tố quyết định tới năng suất sữa.

- Con giống quyết định sản lượng sữa 40%

- Thức ăn 30%

- Nuôi dưỡng chăm sóc 30%

Khi chọn bò giống, ta chọn những con không bệnh tật, khỏe mạnh và cần căn cứ vào những tiêu chuẩn sau:

 

Đặc điểm ngoại hình:

Bò có ngoại hình cân đối [chiều dài, rộng, sâu]. Bầu vú rộng, đều, mềm, đầu thanh nhẹ, bốn chân chắc chắn.

 

Tầm vóc và khối lượng:

- Đối với bò Hà Lan thuần 3-4 tuổi, P: 450 – 500 kg.

- Bò Hà - Việt 3 – 4 tuổi, P: 350 – 390 kg.

- Bò lai Sind 3 – 4 tuổi, P: 280 – 320 kg

 

Di truyền:

Giống bố mẹ tốt, sản lượng sữa cao, chu kỳ cho sữa dài, khỏe mạnh.

 

Khả năng cho sữa:

Chu kỳ khai thác sữa:

- Bò Hà - Việt: 270 – 300 ngày.

- Bò lai Sind: 240 – 170 ngày

Năng suất sữa trung bình:

- Bò Hà - Việt: 8 – 10 kg/ngày

- Bò lai Sind: 6 – 8 kg/ngày

Ngoài ra điều kiện môi trường, khí hậu chuồng nuôi, cách chăm sóc nuôi dưỡng và cách vắt sữa cũng có ảnh hưởng đến thành phần và sản lượng sữa.

 

3. Phương pháp phát hiện động dục và phối giống cho bò

 

Động dục của bò và thời điểm phối giống:

- Thời gian động dục: Thời gian động dục thường kéo dài từ 18 – 36 giờ, và sau khi đẻ 20 – 30 ngày thì lên giống trở lại. Thời điểm lên giống tốt nhất là vào lần động dục thứ 2 tức là 45 – 60 ngày sau khi đẻ [chu kỳ động dục là 21 ngày]. Đối với bò có sản lượng sữa cao thì nên phối giống và tháng thứ 3 hoặc thứ 4 để kéo dài chu kỳ vắt sữa.

- Triệu chứng bò động dục: Bò ít ăn, giảm sữa, thường nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy [nếu con ở dưới đứng yên thì bản thân con đó đang lên giống, nếu con ở dưới chạy thì con nhảy lại là con lên giống trừ trường hợp cả 2 con đều lên giống].

- Biểu hiện cơ quan sinh dục: Âm hộ sưng đỏ, chảy nước nhờn trong, lỏng sau đặc dần. Kiểm tra bên trong thấy tử cung cứng hơn bình thường, noãn sào to lên. Sau khi rụng trứng chỉ sống được 6 – 10 giờ.

- Xác định thời điểm phồi giống, thời gian rụng trứng: 10 – 12 giờ sau khi kết thức động dục còn tinh trùng sống trong cơ quan sinh dục của bò cái 12 – 18 giờ. Vì vậy ta phải phối giống cho bò 2 lần để rào trước, đón sau, tức là lúc bò chảy nước nhờn keo và đục, âm hộ sưng và chuyển màu đỏ ẩm.

 

Phương pháp phối giống cho bò sữa:

- Phối giống trực tiếp: Cho bò đực nhảy trực tiếp nhưng ít lấy được giống tốt và hay bị lây truyền bệnh đường sinh dục. Thông thường người ta chỉ sử dụng phương pháp này đối với số bò tơ đã trưởng thành có trọng lượng nhỏ hoặc bò khó phối.

- Phối giống nhân tạo: Dùng tinh đông viên hoặc tinh lỏng đã chế sẵn đưa vào tử cung bò. Với phương pháp phối giống nhân tạo chúng ta có thể chọn giống theo đúng yêu cầu chăn nuôi phù hợp với giống bò mẹ để tạo ra đàn con có chất lượng tốt.

 

4. Chăm sóc và đỡ đẻ cho bò sữa

Bò cái sắp đẻ tách khỏi đàn 15 ngày trước khi đẻ, theo dõi thường xuyên để có thể can thiệp kịp thời nếu có biến cố xảy ra. Thông thường, người ta để bò đẻ tự nhiên, sau 2 đến 3 giờ bò chưa đẻ được mới phải can thiệp. Thời gian mang thai của bò là 9 tháng 10 ngày, cũng có nhiều trường hợp chênh lệch lên xuống 5, 6 ngày.

 

Vật tư đỡ đẻ:

- Nước muối 10% hoặc thuốc tím 0,1%

- Cồn Iod hoặc cồn 750

- Xà bông, rơm, cỏ khô

- Thuốc thú ý cần thiết khi phải can thiệp: Oxytocin, Vitamin C, camphora

 

Phương pháp đỡ đẻ:

- Sát trùng tay bằng Cồn, tắm rửa bò sạch sẽ nhất là phần mông và âm hộ.

- Kiểm tra xem thuận hay nghịch [thai thuận đầu và 2 chân trước hướng ra ngoài, mọi tư thế khác đều gọi là thai nghịch, ta phải sửa lại tư thế thai hay chuẩn bị để có thể can thiệp kịp thời].

Trước khi đẻ bọc ối vỡ, bò rặn và thai lọt ra ngoài. Nếu bò mẹ yếu ta phải kéo thai [lợi dụng lúc bò rặn mới kéo] hoặc kích thích cho bò rặn bằng cách chích cho mỗi con khoảng 100 – 150 UI Oxytocin chia 2 – 3 lần cách nhau 30 phút, chú ý tuyệt đối không được chích quá liều cho phép vì Oxytocin có thể là mẹ rặn quá mức dẫn đến bể tử cung.

Bê lọt lòng để bò mẹ liếm nếu không phải dùng khăn lau khô bóc móng cho bê đứng, rốn cắt cách bụng 15cm, sắt trùng bằng cồn Iod cho đến khi khô. Bò đẻ xong nên cho uống nước hòa cám và muối. Sau 1 – 2 giờ bê cứng cáp bắt đầu cho bê bú sữa đầu, chuồng bò đẻ và chuồng bê phải luôn khô ráo sạch sẽ.

 

Giai đoạn hậu sản:

- Cho bò ăn thức ăn bồi dưỡng và thức ăn xanh non.

- Rửa tử cung bò bằng nước sát trùng khoảng 3 – 4 ngày đầu để ngừa viêm.

- Chế độ vắt sữa: Những ngày đầu bò mới đẻ thường thường bầu vú còn cứng do đó lúc vắt sữa ta phải lấy nước nóng chườm bầu vú cho mềm lại đồng thời tăng cường xoa bóp bầu 3 – 4 lần/ngày cho đến khi bầu vú bò mềm hẳn thì lúc đó sản lượng sữa mới tăng dần lên được. Chế độ luyện vú nầy phải làm thường xuyên và liên tục trong thời gian khoản 10 ngày. Nếu sữa bò vắt có màu hồng ta phải giảm bớt lượng thức ăn tinh.

 

5. Chăm sóc và nuôi dưỡng bê sữa

 

Nuôi sưỡng bê từ 1 ngày tuổi đến trưởng thành:

- Bê từ 0 – 7 ngày tuổi: Sữa mẹ trong 7 ngày đầu có nhiều Colostrum do thành phần sữa có kháng thể và nồng độ dinh dưỡng cao nên phải cho bê bú không được nhập chung vào sữa hàng hóa. Đối với bò khai thác sữa không được cho bê bú trực tiếp mà phải vắt sữa ra xô rồi tập cho bê uống tránh cho bò mẹ có phản xạ mút vú rất khó vắt sữa sau này.

+ Cách cho bê uống sữa: Nhúng ngón tay vào sữa rồi bỏ vào miệng bê cho bê mút. Từ từ kéo dần ngón tay xuống xô sữa, bê mút ngón tay sẽ mút luôn cả sữa vào miệng. Tập khoảng 3 – 4 lần là bê quen sẽ tự động uống sữa trong xô được.

+ Ưu điểm: Nhanh, vệ sinh xô chậu dễ, tiết kiệm.

Khẩu phần sữa từ 5-6 kg/ngày tùy trọng lượng bê sơ sinh.

- Bê từ 8-120 ngày tuổi: Ngoài sữa làm thức ăn chính cần phải tập cho bê ăn cỏ, cám để sớm phát triển dạ cỏ. Bê 4 tháng chuẩn bị giai đoạn cai sữa phải bổ sung thêm đạm, khoáng vi lượng và đa lượng vào khẩu phần.

Khẩu phần sữa:

- Bê 8-30 ngày tuổi: 6 kg

- Bê 30-60 ngày tuổi: 4 kg

- Bê 60-90 ngày tuổi: 2 kg

- Bê 90-120 ngày tuổi: 1 kg

Tùy điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng mà ta có thể thay từ từ một phần sữa bằng cháo bắp hay tấm... nếu bê tiêu chảy phải cân đối lại khẩu phần kịp thời.

- Giai đoạn bê cai sữa đến tơ lở: Đây là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con giống, tình trạng kỹ thuật và bệnh tật, sự phát triển của cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi trưởng thành và sản lượng sữa của bò sau này. Do đó việc chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ ăn uống, tắm chải và vận động phải thực hiện tốt và nghiêm ngặt.

Khẩu phần cho bò ở giai đoạn này bao gồm:

+ Thức ăn tinh: cám hỗn hợp [16-18% protein]

- 4-12 tháng tuổi: 0.6 – 0.8 kg/con/ngày

- Tơ lỡ: 1-1,2 kg/ngày.

- Thức ăn bổ sung bao gồm mật, muối, Urea, những loại thức ăn này thường bổ sung vào mùa nắng, cỏ khô không đủ dinh dưỡng cho bò bằng cách hòa nước tưới vào cỏ.

Chú ý: Ure chỉ bổ sung cho đến 9 – 12 tháng với lượng 15 – 20 gr/con chia 3 lần/ngày

+ Thức ăn thô: Cỏ, rơm cho ăn tự do

 

Nuôi dưỡng bò vắt sữa:

Muốn cho có sản lượng sữa cao, động dục sớm, trạng thái sức khỏe tốt phải có khẩu phần tốt, bao gồm khẩu phần sản xuất và khẩu phần duy trì.

- Khẩu phần sản xuất: có 0,4 đơn vị thức ăn cho 1 kg sữa

- Khẩu phần duy trì: 0,1 đơn vị thức ăn cho 100 kg thể trọng.

Trong thực tế ta chỉ cung cấp cám cho khẩu phần sản xuất còn khẩu phần duy trì cấp bằng cỏ, mật...

Thức ăn xanh cho ăn tự do [tương đương 10% trọng lượng cơ thể]

Lượng nước cần 40-50 lít nước/con/ngày. Bò có sản lượng sữa cao có thể cần tới 100 – 120 lít nước trở lên. Mùa khô bổ sung thêm năng lượng và đạm.

 

- Những quy định về vắt sữa:

+ Vắt đúng giờ, cố định người vắt

+ Giữ yên lặng nơi vắt sữa, không hút thuốc, không gây cảm giác khó chịu đối với bò. Công nhân vắt sữa phải rửa tay sạch sẽ, móng tay cắt ngắn, đeo khẩu trang và không mắc bệnh truyền nhiễm.

+ Chuồng trại và dụng cụ vắt sữa sạch sẽ, hợp vệ sinh.

+ Bò cao sản vắt trước, trung sản và thấp sản vắt sau. Bò không bị viêm vú vắt trước, bò viêm vú vắt sau. Trong 1 con bò có viêm vú, vú nào không viêm vắt trước, vú viêm vắt sau, sữa bò viêm không được sử dụng

+ Sữa bò trong vòng 10 đến 15 ngày đầu chứa nhiều kháng thể và hàm lượng dinh dưỡng cao nên chỉ cho bê uống không được nhập chung vào sữa hàng hóa. Không sử dụng sữa lấy từ gia súc mới tiêm kháng sinh trong vòng 24h, gia súc chích vaccine nhiệt thán trong vòng 15 ngày.

 

- Quy trình vắt sữa:

+ Đưa bò vào vị trí vắt, cho bò ăn thức ăn tinh theo khẩu phần.

+ Cố định cổ, cột chân bò. Người vắt sữa phải ngồi đúng tư thế vắt sữa [đứng bên phải bò, xô vắt sữa phải đặt trước mặt].

+ Rửa vú bằng nước sạch, dùng khăn lau khô vắt bỏ vài tia sữa đầu kiểm tra viêm vú bằng cách vắt mỗi vú vài tia sữa vào miếng vải đen [nếu lợn cợn là bị viêm].

+ Xoa kích thích: Mục đích gây cảm giác dễ chịu, kích thích sữa xuống và bò bình tĩnh cho vắt sữa.

Cách làm: Ngón trỏ đến ngón út nắm giữa hai bầu vú bên trái, ngón cái làm chuyển động toàn thân bầu vú trái. Sau đó hai nửa bàn tay chuyển sang bầu vú phải, ở đây hai ngón cái nắm ở bầu vú bò và hai bàn tay làm chuyển động tròn theo bầu vú gây kích thích cho con vật bình tĩnh đứng yên, sữa trên bể dồn xuống 4 núm vú.

Cách vắt: [Vắt nắm 70 – 90 nắm/phút].

Trước hết ngón cái và ngón trỏ nắm và thích chặt phần cơ vú để sữa không trở ngược lại bầu vứ được, sau đó lần lượt thích chặt các ngón 2, 3, 4 để sữa chảy vào bầu vú, ngón út để cách bầu vú khoảng 0,5 cm, khi sữa thoát ra khỏi núm vú, ngón cái, ngón trỏ và ngón khác mới lần lượt buông. Dưới áp lực của áp suất sữa trong bầu vú, bể sữa dần dần sữa xuống núm vú và các thao tác vắt lại được lặp lại như ban đầu, 1 lít sữa vắt trong vòng 1 phút là vừa.

Thứ tự vắt đối với các núm vú ảnh hưởng đến sản lượng sữa. Do mối liên hệ qua lại giữa các bể sữa mà đưa ra quy tắc vắt: Vắt sữa còn khoảng 8 – 10% sữa trong bầu vú thì dừng lại tiến hành xoa kết thúc. Trước hết xoa nửa bầu vú trái rồi chuyển snag nửa bầu vú phải giống xoa kích thích nhưng ấn mạnh hơn để dồn sữa còn lại xuống núm vú. Tiến hành vắt kiệt, vuốt kiệt tránh tình trạng viêm vú.

Bước xoa kích thích và xoa kết thúc cần làm nhẹ nhàng, chú ý tránh làm thô bạo gây cảm giác khó chịu cho gia súc, thời gian mỗi bước kéo dài không quá 1 phút. Sau khi vắt rửa lại bầu vú bằng nước sạch, lau khô. Cần tránh cho bò nằm ngay vì vi sinh vật ở nền chuồng dễ xâm nhập vào bầu vú khi lỗ núm vú chưa kịp đóng lại. Nếu bò bị viêm vú cần điều trị ngay để trnahs lây lan.

- Giữa 2 lần vắt sữa, người công nhân phải dọn rửa, lau chùi, vệ sinh nền chuồng, máng ăn, máng uống. Nền chuồng khô, không có nước đọng [là môi trường dễ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào bầu vú].

 

Nuôi dưỡng bò cạn sữa:

Thời gian khai thác sữa kéo dài khoảng 270 – 300 ngày, tuy nhiên một số con có năng suất sữa cao chậm lên giống có thể khai thác trên 300 ngày. Thời gian bò mang thai 9 tháng 10 ngày thì đẻ. Tùy theo biến động sinh lý trong giai đoạn mang thai mà thời điểm bò đẻ tăng hoặc giảm 5 – 6 ngày. Khi bò mang thai được 7 tháng bắt buộc phải cho cạn sữa, dù năng suất nhiều hoặc ít mục đích đảm bảo sản lượng sữa, sức khỏe bò mẹ, sức khỏe bê con trong lứa tới. Thức ăn thời kỳ này phải kém theo khẩu phần mang thai.

Những ngày sắp đẻ và những ngày đầu sau khi đẻ, xét tình trạng sức khỏe của từng con mà giảm thức ăn để kích thích tiết sữa

Cách cạn sữa: Bò vắt sữa đến tháng mang thai thứ 7 bắt buộc phải cạn sữa. Tùy bò sữa nhiều hoặc ít có thể cạn sữa theo 2 cách sau:

+ Đối với bò 4-5l trở lên: Giảm số lần vắt trong ngày từ 2 lần xuống 1 lần/ngày hoặc 2 – 3 ngày vắt 1 lần.

+ Thay đổi giờ vắt sữa

+ Thay đổi thứ tự thao tác vắt

+ Cắt thức ăn tinh và thức ăn nhiều nước, hạn chế nước uống.

+ Đối với bò 2 – 3 kg/ngày có thể cạn sữa bằng cách 3 – 4 ngày vắt 1 lần sau đó để sữa tự tiêu. Song song phải thay đổi điều kiện sống và chăm sóc của bò như trên. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra xem bò có bị viêm hay không.

Sau giai đoạn cạn sữa, cho bò ăn lại khẩu phần bình thường.

Thức ăn tinh: 1,5 kg/con/ngày

Thức ăn thô: Tự do

Mùa khô bổ sung thêm năng lượng [mật, đường] 1, 2 – 1,5 kg/con/ngày và đạm [Urea] 60 – 80 gr/con/ngày.

 

6. Chuồng trại phòng và trị bệnh

 

Chuồng trại:

Chuồng trại phải hợp vệ sinh, thông thoáng mùa hè, ấm màu đông và có sân vận động cho bò.

 

Mùa bệnh và chăm sóc:

- Vệ sinh ăn uống: Thức ăn phải sạch không bị thối, chua, mốc, nước uống sạch, không dùng nước có nguồn dịch bệnh.

- vệ sinh thân thể: Tắm chảy cho bò thường xuyên định kỳ phun thuốc diệt ve cho bò, Sau một thời gian nếu nhờn thuốc có thể luân phiên thay đổi thuốc khác.

Tiêu độc định kỳ mỗi tháng một lần bằng vôi sống, Formol hoặc Sút, Chuồng phải luôn khô ráo sạch sẽ.

- Tiêm phòng một số bệnh: Tụ huyết trùng, lở mồm long móng.

- Định kỳ kiểm tra: Thường xuyên kiểm tra để phát hiện bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm dễ lây lan cho người.

Chủ Đề