Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng

Bệnh trầm cảm/ rối loạn trầm cảm (Depression) là tình trạng rối loạn cảm xúc phổ biến hiện nay. Bệnh chủ yếu xảy ra do sang chấn tâm lý với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nữ giới. Tương tự như các rối loạn tâm thần khác, trầm cảm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cá nhân, gia đình và xã hội. 

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Trầm cảm là một bệnh rối loạn tâm trạng phổ biến, gặp nhiều hơn ở nữ giới

Bệnh trầm cảm là gì?

Bệnh trầm cảm / rối loạn trầm cảm (Depression) là một bệnh rối loạn tâm trạng thường gặp. Ngoài ra, trầm cảm còn là chứng bệnh về tâm thần học do sự rối loạn hoạt động của não bộ gây ra. Các biến chứng bất thường trong tâm lý đã tạo ra nhiều biến đổi bất thường trong suy nghĩ, hành vi và biểu hiện. 

Ở những trường hợp nặng, bệnh nhân có thể có ý nghĩ hoặc hành vi tự hủy hoại bản thân, tự sát. Khoảng vài chục năm gần đây, tỷ lệ người mắc chứng trầm cảm tăng lên đáng kể với tỷ lệ cao hơn ở nữ giới (gấp đôi nam giới). Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 5% dân số trên thế giới gặp phải chứng rối loạn trầm cảm.

Không chỉ làm tăng nguy tự sát, chứng trầm cảm còn ảnh hưởng đến hoạt động học tập và lao động. Người bệnh dần dần tách rời ra khỏi tập thể khiến chất lượng cuộc sống giảm sút. Ngoài ra, chứng trầm cảm còn làm tăng gánh nặng lên gia đình và xã hội. Vì vậy, việc phát hiện bệnh sớm là vấn đề hết sức cần thiết để có thể tiến hành thăm khám và điều trị kịp thời.

ĐỌC NGAY: [ Vtc.vn] Liệu pháp Tâm lý trị liệu của Trung tâm NHC Việt Nam có thật sự hiệu quả?

Các biểu hiện của bệnh trầm cảm

Trầm cảm đặc trưng bởi biểu hiện khí sắc trầm buồn, cơ thể dễ mệt mỏi, mất hứng thú, luôn cảm thấy tự ti và tự đánh giá thấp bản thân. Các triệu chứng của bệnh hình thành từ từ trong nhiều tuần với sự suy giảm của khí sắc và hội chứng suy nhược.

Sau một thời gian phát triển, bệnh nhân có thể gặp phải đầy đủ 3 nhóm triệu chứng trầm cảm sau:

1. Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect)

Cảm xúc bị ức chế là triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân trầm cảm. Bệnh nhân thường có khí sắc buồn với biểu hiện là cảm xúc buồn rầu với nhiều mức độ khác nhau như buồn bã, thất vọng, buồn chán sâu sắc, buồn không rõ lý do, mất hứng thú hoàn toàn với những thứ xung quanh. Mức độ buồn tăng lên có thể dẫn đến hành vi tự hủy hoại bản thân và tự sát.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Khí sắc trầm buồn là triệu chứng điển hình của bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm

2. Tư duy bị ức chế (Depressed thinking)

Ngoài cảm xúc bị ức chế, bệnh nhân trầm cảm còn gặp phải các triệu chứng do tư duy bị ức chế. Ban đầu là các triệu chứng như hồi ức khó khăn, liên tưởng chậm chạp, bi quan, luôn cảm thấy bất hạnh, xấu hổ, tủi nhục. Sau đó có nhiều trường hợp kết tinh thành hoang tưởng dẫn đến cảm giác tự buộc tội và cuối cùng là kích thích hành vi tự sát.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Tư duy bị ức chế có thể dẫn đến tình trạng khóc lóc, rên rỉ, nói chậm chạp,…

Tư duy bị ức chế ở bệnh nhân trầm cảm biểu hiện qua những dấu hiệu sau:

  • Trả lời các câu hỏi khó khăn, nói chậm chạp, nói nhỏ, thường thì thào từng tiếng một, đôi khi không nói hoàn toàn mà đi kèm với khóc lóc, rên rỉ
  • Dễ nảy sinh ý nghĩ tự sát, ý nghĩ kéo dài dai dẳng dẫn đến hành vi tự sát có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Bệnh nhân có thể giả vờ khỏi bệnh để thoát khỏi sự kiểm soát của thầy thuốc và người thân nhằm dễ dàng thực hiện hành vi tự sát

3. Hoạt động ức chế (Depressed activity)

Khi cảm xúc và tư duy bị ức chế, bệnh nhân sẽ xuất hiện các hoạt động ức chế. Bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm thường có những hành động bất thường như:

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Bệnh nhân trầm cảm thường có xu hướng nằm im trong liên tục nhiều giờ liền
  • Đứng khom lưng, cúi đầu (do cảm giác thiếu tự tin, tội lỗi, bất hạnh)
  • Nằm im hoặc ngồi im trong vài giờ liên tục
  • Nằm ép ở giường hàng ngày, hàng tháng
  • Đi lờ đờ, quanh quẩn trong nhà, giao tiếp kém

4. Các rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders)

Ngoài những triệu chứng trên, bệnh nhân mắc hội chứng trầm cảm còn có các biểu hiện như:

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Một số bệnh nhân còn gặp phải ảo giác với nội dung tự buộc tội chính mình
  • Xuất hiện ảo giác, hoang tưởng với nội dung là tự buộc tội bản thân
  • Khả năng chú ý giảm do tư duy bị ức chế
  • Xuất hiện ảo thanh nghe tiếng tố cáo tội lỗi của mình hoặc báo trước những hình phạt (tiếng than khóc trong đám ma)

Các rối loạn tâm thần này thường là hệ quả do tư duy bị ức chế trong một thời gian dài. Các triệu chứng trên thôi thúc bệnh nhân thực hiện hành động tự sát để chuộc tội và giải phóng bản thân.

4. Các rối loạn khác (Other disorders)

Não bộ là cơ quan quan trọng, chi phối hầu hết các hoạt động của cơ thể. Khi não bộ bị ức chế cũng có thể gây ra các rối loạn khác như:

  • Rối loạn tiêu hóa thường xuyên (viêm loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy, táo bón, lưỡi trắng, chán ăn, buồn nôn,…)
  • Rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch (hồi hộp, đánh trống ngực, giảm trương lực cơ, mạch chậm, có cảm giác nghẹn thở, đổ mồ hôi trộm,…)
  • Rối loạn sinh dục, nội tiết (lãnh cảm, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, nam giới mất hứng thú tình dục, cường dương hoặc liệt dương)
  • Rối loạn tiết niệu (đái rắt, khó tiểu, rối loạn tiểu tiện,…)

Giải Pháp Cho Bạn: [Eva.vn] Master Coach Bùi Thị Hải Yến và ước mơ giúp phụ nữ Việt Nam thoát khỏi trầm cảm

Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm

Trầm cảm là bệnh rối loạn cảm xúc phổ biến ở nước ta. Tỷ lệ người mắc bệnh đang có xu hướng tăng lên và trở thành vấn đề y tế đáng lo xếp thứ 4 (theo WHO). Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý này, trong đó tập trung vào 4 nguyên nhân chính sau:

1. Sang chấn tâm lý – Nguyên nhân gây trầm cảm phổ biến nhất

Sang chấn tâm lý là nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh trầm cảm và hàng loạt các rối loạn tâm thần khác. Sang chấn tâm lý (stress) có thể bắt nguồn từ những yếu tố như:

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Stress được xem là nguyên nhân phổ biến gây rối loạn trầm cảm
  • Mâu thuẫn với gia đình, bạn bè, khó khăn trong công việc
  • Bắt nguồn từ các bệnh nặng, nan y như ung thư, HIV-AIDS
  • Trầm cảm sau sinh do stress cường độ cao  

Tuy nhiên, stress không phải là nguyên nhân hoàn toàn gây ra trầm cảm. Bởi tình trạng này là phản ứng thông thường của cơ thể sau khi trải qua những biến cố như thiên tai, người thân qua đời, làm việc với cường độ cao, quan hệ vợ chồng có nhiều mâu thuẫn,… Vì vậy hiện nay, stress được xem là yếu tố góp thêm làm bùng phát trầm cảm khi có những yếu tố có sẵn như rối loạn tâm thần tiềm ẩn trước đó, stress trường diễn,…

2. Sử dụng chất tác động tâm thần, chất gây nghiện

Trầm cảm cũng có thể bắt nguồn do sử dụng rượu, thuốc lá, Heroin và thuốc lắc (Amphetamin). Các chất này tác động đến hệ thần kinh trung ương nhằm tạo ra các cảm giác sảng khoái, kích thích, hưng phấn. Tuy nhiên sau đó hệ thần kinh bị ức chế dẫn đến trạng thái trầm cảm với những biểu hiện như uể oải, mệt mỏi, buồn bã và chán nản.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Trầm cảm cũng có thể bắt nguồn do thói quen nghiện rượu, sử dụng chất kích thích

Để giảm cảm giác buồn chán, nhiều người tiếp tục uống rượu và sử dụng chất kích thích. Tuy nhiên, cảm giác sảng khoái chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và hậu quả là khiến tâm trạng càng buồn rầu, chán nản dần dần hình thành bệnh rối loạn trầm cảm.

3. Do bệnh thực thể ở não

Rối loạn cảm xúc nói chung và trầm cảm nói riêng đều có thể xảy ra do các bệnh thực thể ở não (u não, viêm não, chấn thương sọ não,…). Các tổn thương ở cấu trúc não có thể làm giảm ngưỡng chịu đựng stress. Do đó, chỉ với một tác động nhỏ cũng có thể gây ra trầm cảm và các rối loạn tâm thần thường gặp khác.

Đối với trường hợp này, việc xác định nguyên nhân là rất cần thiết. Bởi nếu xác định đúng, bệnh có thể được điều trị triệt để, tránh những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm gánh nặng lên gia đình và xã hội.

4. Nguyên nhân nội sinh

Nguyên nhân nội sinh được xác định khi đã loại trừ hoàn toàn các nguyên nhân kể trên. Nguyên nhân nội sinh đề cập đến bệnh trầm cảm xảy ra do rối loạn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh có trong não bộ như Noradrenaline, Serotonin,…

Khác với những nguyên nhân thông thường, trầm cảm do nguyên nhân này thường tiến triển nặng, bệnh nhân dễ bị hoang tưởng và có ý tưởng, hành vi tự sát. Trầm cảm do nguyên nhân nội sinh rất khó điều trị dứt điểm và tỷ lệ tái phát cao.

Bệnh trầm cảm có nguy hiểm không?

Trầm cảm và các rối loạn tâm thần có khuynh hướng tăng mạnh trong vài chục năm gần đây. Ngoài ra, số lượng ca tử vong do rối loạn trầm cảm cũng tăng lên không ngừng. Ở nước ta, có khoảng 31% trường hợp tử vong có liên quan đến hội chứng trầm cảm và một số dạng rối loạn cảm xúc khác.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Trầm cảm làm tăng nguy cơ tự sát và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

Không chỉ làm tăng nguy cơ tự sát (tử vong), bệnh trầm cảm còn khiến người bệnh tự tách biệt với mọi người xung quanh, giảm hiệu suất lao động và học tập. Theo thời gian, bệnh nhân phải đối mặt với những ám ảnh tinh thần nghiêm trọng dẫn đến mất ngủ, mệt mỏi, suy nhược và giảm chất lượng cuộc sống. Những tác động này làm tăng nguy cơ tử vong gián tiếp – đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi có các bệnh lý nền như tiểu đường, tim mạch, rối loạn tuyến giáp,…

Trầm cảm còn gia tăng tỷ lệ lạm dụng rượu và các chất kích thích. Ngoài những thiệt hại cho chính cá nhân người bệnh, bệnh lý này còn ảnh hưởng đến gia đình và làm tăng gánh nặng cho xã hội. Chính vì những tác hại khôn lường, rối loạn trầm cảm đang rất được quan tâm, nghiên cứu rộng rãi.

Chẩn đoán bệnh trầm cảm

Chẩn đoán trầm cảm dựa vào biểu hiện lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng. Mục tiêu của chẩn đoán là xác định bệnh, đánh giá mức độ và loại trừ một số bệnh lý có triệu chứng tương tự.

1. Chẩn đoán lâm sàng

Chẩn đoán bệnh trầm cảm dựa vào 3 triệu chứng đặc trưng và 7 triệu chứng phổ biến.

3 triệu chứng đặc trưng của hội chứng trầm cảm:

  • Khí sắc trầm
  • Giảm năng lượng dẫn đến giảm hoạt động, mệt mỏi
  • Đánh mất sự thích thứ và mọi sự quan tâm

7 triệu chứng phổ biến;

  • Giảm sút lòng tự tin, tính tự trọng
  • Giảm sự chú ý, tập trung
  • Luôn có ý nghĩ bản thân không xứng đáng, cảm giác tội lỗi
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Ăn ít, không có cảm giác ngon miệng
  • Luôn nhìn tương lai bi quan, tuyệt vọng

Ngoài ra dựa vào biểu hiện lâm sàng, bác sĩ cũng có thể đánh giá được mức độ trầm cảm:

  • Trầm cảm nhẹ: Được xác định khí có ít nhất 2 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm và có ít nhất 2 triệu chứng phổ biến. Thời gian tối thiểu của các triệu chứng phải là 14 ngày (2 tuần), không có bất cứ triệu chứng nào ở mức độ nặng. Bệnh nhân bị trầm cảm nhẹ vẫn tiếp tục các hoạt động lao động, học tập nhưng có thể gặp khó khăn.
  • Trầm cảm vừa: Trầm cảm vừa được xác định có ít nhất 2 triệu chứng đặc trưng và ít nhất 3 triệu chứng phổ biến khác, thời gian tối thiểu của các triệu chứng là 2 tuần. Các triệu chứng có biểu hiện rõ, dễ nhận biết, bệnh nhân khó khăn để tiếp xúc các công việc gia đình, nghề nghiệp và xã hội.
  • Trầm cảm nặng: Bệnh nhân trầm cảm nặng có đầy đủ 3 triệu chứng đặc trưng của bệnh trầm cảm và ít nhất 4 triệu chứng phổ biến khác. Các triệu chứng này kéo dài ít nhất 2 tuần, mức độ triệu chứng nặng và khởi phát nhanh. Một số trường hợp trầm cảm nặng còn có các triệu chứng loạn thần như sững sờ trầm cảm, ảo giác, hoang tưởng,…

2. Xét nghiệm cận lâm sàng

Xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện sau khi khám lâm sàng. Các xét nghiệm này cho phép đo nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, xác định nguyên nhân gây bệnh và loại trừ các khả năng khác.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Chẩn đoán trầm cảm bao gồm các xét nghiệm như xét nghiệm công thức máu, sinh hóa,…

Các xét nghiệm được thực hiện cho bệnh nhân trầm cảm bao gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu, sinh hóa, chức năng thận, gan
  • Trắc nghiệm tâm lý
  • Điện tim, điện não đồ
  • MRI, CT sọ não
  • Một số trường hợp có thể phải thực hiện thêm các xét nghiệm chuyên khoa khác

3. Chẩn đoán phân biệt

Trầm cảm được chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân thực thể và các bệnh tâm thần.

– Nguyên nhân thực thể:

  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng tăng bạch cầu đơn nhân, viêm gan, viêm phổi,… đều có thể gây ra hội chứng suy nhược và khí sắc trầm buồn như ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm
  • Thuốc: Trầm cảm cũng có thể xảy ra do sử dụng một số loại thuốc như Steroid, Propranolol, Reserpin, Methyldopa, rượu, bồ đà, thuốc ngừa thai hoặc trầm cảm xảy ra trong thời gian cai thuốc Barbiturat, Benzodiazepin, Amphetamin.
  • Rối loạn ở hệ thần kinh trung ương: Các cơn tai biến mạch máu não, u não,…
  • Rối loạn nội tiết: Các bệnh tuyến yên, thượng thận, tuyến giáp, đái tháo đường,… có thể gây rối loạn hormone và dẫn đến bệnh trầm cảm. Trong trường hợp này, trầm cảm chỉ là biến chứng của bệnh nên tình trạng có thể thuyên giảm ngay khi điều trị nguyên nhân.
  • Ung bướu: Bệnh nhân mắc các chứng bệnh ung thư, nan y thường có dấu hiệu trầm cảm – nhất là người bị ung thư đầu tụy.
  • Các bệnh hệ thống: Suy dinh dưỡng, thiếu máu

– Các bệnh tâm thần:

  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn hưng – trầm cảm)
  • Sa sút trí tuệ
  • Tâm thần phân liệt
  • Phản ứng tâm lý đối với các bệnh thực thể
  • Rối loạn lo âu
  • Rối loạn nhân cách
  • Nghiện rượu
  • Phản ứng tâm lý sau khi chứng kiến người thân qua đời

Các phương pháp điều trị bệnh trầm cảm

Trầm cảm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cá nhân, gia đình và xã hội. Do đó, điều trị bệnh lý này rất được quan tâm. Quá trình điều trị rối loạn trầm cảm phải dựa trên các nguyên tắc như:

  • Phát hiện sớm, chính xác các trạng thái trầm cảm (bao gồm cả trầm cảm che đậy và trầm cảm nhẹ)
  • Xác định được mức độ trầm cảm của bệnh nhân
  • Xác định nguyên nhân cụ thể gây trầm cảm (trầm cảm do thực tổn, trầm cảm nội sinh hay trầm cảm do căn nguyên tâm lý)
  • Thuốc chống trầm cảm được chỉ định phải phù hợp trạng thái và tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân
  • Có thể chỉ định kết hợp với thuốc an thần kinh trong trường hợp trầm cảm đặc biệt (đi kèm với các triệu chứng loạn thần)
  • Liệu pháp sốc điện (ECT) có thể được cân nhắc trong trường hợp kháng thuốc, trầm cảm nặng có ý nghĩ, hành vi tự sát
  • Khi điều trị cho kết quả, cần duy trì thêm 6 tháng để ổn định tình trạng và phòng ngừa tình trạng tái phát

Các phương pháp điều trị trầm cảm được áp dụng phổ biến hiện nay:

1. Sử dụng thuốc

Sử dụng thuốc là phương pháp được các bác sĩ chuyên khoa thần kinh, tâm lý, tâm thần tại các bệnh viện lựa chọn trong điều trị trầm cảm. Tuy nhiên, phương pháp này tiềm ẩn không ít rủi ro và biến chứng. Để đạt kết quả tốt, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân trước khi đưa ra chỉ định. Khi dùng thuốc, bệnh nhân và gia đình cần được giáo dục về tác dụng phụ và chủ động thông báo với bác sĩ ngay khi chuyển sang giai đoạn hưng cảm.

2. Liệu pháp sốc điện (ECT)

Liệu pháp sốc điện (ECT) được cân nhắc trong trường hợp trầm cảm kháng thuốc, trầm cảm nặng, bệnh nhân có suy nghĩ hoặc ý nghĩ tự sát. Liệu pháp này sử dụng một luồng điện được kiểm soát đưa vào bên trong não bộ nhằm tạo ra các cơ co giật nhỏ.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Liệu pháp sốc điện (ECT) được cân nhắc trong trường hợp trầm cảm kháng thuốc, trầm cảm nặng

Mục tiêu của liệu pháp sốc điện là phục hồi sự liên kết của các nơron thần kinh, ổn định nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh. Qua đó giúp cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa tình trạng tự sát ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể bị mất trí nhớ vài tuần sau khi điều trị – đặc biệt là ở người cao tuổi.

3. Trị liệu tâm lý

Trị liệu tâm lý giải quyết chứng trầm cảm một cách hiệu quả và triệt để. Chuyên gia tâm lý sẽ giúp người bệnh tháo gỡ những vướng mắc trong tâm trí mà có thể chính thân chủ mình cũng không nhận ra.

Hiện nay, trị liệu tâm lý được áp dụng song song với sử dụng thuốc chống trầm cảm và được đánh giá mang lại kết quả khả quan. Ở những bệnh nhân bị trầm cảm nhẹ, trị liệu tâm lý có thể kiểm soát các biểu hiện của bệnh mà không cần sử dụng thuốc hay can thiệp vào cơ thể.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Liệu pháp tâm lý tại Trung tâm Tâm lý trị liệu NHC mang đến kết quả khả quan với bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm

Trung tâm Tâm lý NHC đơn vị uy tín trong lĩnh vực tâm lý trị liệu. Hiện tại, trung tâm đã xây dựng phác đồ trị liệu đầy đủ, khoa học bao gồm liệu pháp nhận thức, hành vi và gia đình. 

Phương pháp này mang đến những tác động cụ thể như:

  • Giúp người bệnh chấp nhận các vấn đề mà bản thân gặp phải, chấp nhận trị liệu, hiểu và nhận thức đúng đắn hơn về bản thân
  • Loại bỏ hoàn toàn các tâm lý tiêu cực như ám ảnh, sợ hãi, lo âu, căng thẳng
  • Thay đổi hành vi và nhận thức lệch lạc
  • Giúp người bệnh tăng khả năng ứng phó trước những áp lực từ cuộc sống, các vấn đề mà bản thân gặp phải. Đồng thời cải thiện nhân cách và giúp người bệnh nâng cao giá trị của bản thân
  • Nâng cao ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân 

Đội ngũ chuyên gia tâm lý, master coach tại Trung tâm Tâm lý trị liệu NHC Việt Nam đều có chuyên môn vững chắc và được đào tạo bài bản với các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực khoa học tâm lý. Trung tâm đã nghiên cứu, ứng dụng hiệu quả phương pháp tâm lý trị liệu giúp người bệnh thoát khỏi trầm cảm, nhổ bỏ neo tiêu cực và định hướng lại tư duy. 

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng
Đội ngũ chuyên gia tâm lý, master coach của Trung tâm NHC Việt Nam luôn nghiên cứu và cải thiện các phương pháp trị liệu mới

4. Một số phương pháp khác

Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm một số phương pháp khác như:

  • Điều trị triệt để các tổn thương thực thể tại não (hút máu tụ trong sọ não, cắt u não, điều trị viêm não,…) trong trường hợp trầm cảm do các bệnh lý ở não bộ
  • Tiến hành cai nghiện cho bệnh nhân bị trầm cảm do nghiện rượu và sử dụng chất kích thích

Trong trường hợp bệnh nhân bỏ ăn, kích động và có hành vi tự sát, cần nhập viện trong thời gian sớm nhất để tránh các tình huống đáng tiếc.

Cá tháng tư tiếng anh là gì wiki eng

Phòng ngừa bệnh trầm cảm

Có thể nói, trầm cảm là một trong những vấn đề lớn đối với nhân loại. Tỷ lệ người mắc bệnh và tử vong do rối loạn trầm cảm có xu hướng tăng lên trong vài chục năm gần đây. Do đó, việc chủ động phòng ngừa bệnh là hết sức cần thiết.

Để phòng tránh bệnh tái phát, người thân và bạn bè cần thực hiện những biện pháp sau:

  • Phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo như ăn không ngon miệng, bỏ ăn, giảm chất lượng giấc ngủ, cảm thấy buồn chán, mệt mỏi, giảm sự tập trung khi làm việc,… Ngay khi phát hiện các dấu hiệu này, cần thông báo ngay với bác sĩ để được tư vấn hướng xử trí.
  • Gia đình cần phải giám sát chặt mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Một số người bệnh có thể giả vờ khỏi bệnh để thực hiện hành vi tự sát.
  • Chia sẻ, động viên người bệnh, khuyến khích người bệnh hoạt bát, năng động và tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
  • Tránh các xung đột xung quanh người bệnh.
  • Xây dựng cho người bệnh chế độ ăn uống hợp lý, tập trung vào các thực phẩm giàu Omega 3, khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa. Với trường hợp bị trầm cảm do nguyên nhân nội sinh, nên cho bệnh nhân sử dụng các loại thực phẩm có khả năng tăng tuần hoàn máu và cải thiện tâm trạng.
  • Kiểm soát bệnh nhân về việc sử dụng thuốc lá, rượu bia và chất kích thích.

Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần thường gặp hiện nay. Bệnh không chỉ gây ra những thiệt hại cho cá nhân người bệnh mà còn ảnh hưởng đến đời sống gia đình và làm tăng gánh nặng cho xã hội. Do đó, mỗi người cần có nhận thức về bệnh lý này để chủ động thăm khám và điều trị kịp thời. Với những phương pháp điều trị bằng tâm lý, người bệnh có thể tìm hiểu và lựa chọn địa chỉ trung tâm trị liệu uy tín để đạt được hiệu quả tốt nhất khi chữa bệnh.

Tham khảo thêm:

  • Cơ sở Hà Nội: Số 11 ngõ 83 Trần Duy Hưng, P. Trung Hoà, Q. Cầu Giấy | Điện thoại: (024) 2216 8008 – 096 589 8008
  • Cơ sở TP. Hồ Chí Minh: Số 18 Phan Chu Trinh, Phường 13, Quận Phú Nhuận | Điện thoại: (028) 2201 2555 – 096 299 8008
  • Website: tamlytrilieunhc.com
  • Fanpage: fb.com/tamlytrilieunhc

Nguồn: tamlytrilieunhc.com

Bài viết chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị