Các chính sách kế toán theo Thông tư 200

 THÔNG TƯ SỐ 200/2014/TT-BTC

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Ngày 22/12/2014, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009. Thông tư này đưa ra một loạt các thay đổi trong quy định về kế toán và yêu cầu về lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.

Thông tin trong tài liệu này là thông tin chung và không nhằm mục đích phản ảnh những tình huống cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào. Bất kỳ ai cũng không nên có những quyết định dựa vào những thông tin này mà không tham vấn ý kiến của chuyên gia phù hợp sau khi đã kiểm tra tình huống cụ thể.

CÁC SỬA ĐỔI NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN

Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán

Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam

Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán [ngoại tệ] còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.

Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng [nếu có] đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng VND và phải được kiểm toán.

Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.

Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, có thể áp dụng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

Sổ kế toán

Doanh nghiệp được tự xây dựng, thiết kế biểu mẫu sổ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu.

Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng sổ kế toán, có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.

Doanh nghiệp được tự sửa chữa sổ kế toán theo phương pháp phù hợp với Luật kế toán và hồi tố theo VAS 29.

CÁC SỬA ĐỔI TRONG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Những thay đổi chung về hệ thống tài khoản kế toán

Không còn loại tài khoản ngắn hạn và tài khoản dài hạn. Do đó, cùng 01 đối tượng được gộp chung vào 01 tài khoản để phản ánh và theo dõi. Chẳng hạn:

  • TK 142 và 242 gộp thành TK 242
  • TK 144 và 244 gộp thành TK 244
  • TK 311, TK 315, TK 341 và TK 342 gộp thành TK 341

Kế toán tiền và tương đương tiền

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào thời gian đáo hạn còn lại để phân loại:

  • Tương tương tiền: từ 3 tháng trở xuống
  • Đầu tư ngắn hạn: trên 3 tháng đến 12 tháng
  • Đầu tư dài hạn: trên 12 tháng

Lưu ý: không phân loại từ đầu tư dài hạn thành tương đương tiền. 

Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ

Tỷ giá hối đoái

Thông tư 200 quy định tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng trong mọi trường hợp hạch toán giao dịch bằng ngoại tệ. Cụ thể thông tư đưa ra các định nghĩa về tỷ giá giao dịch thực tế như sau:

  • Góp vốn: ghi nhận theo tỷ giá mua của ngân hàng nơi mà doanh nghiệp mở tài khoản vốn góp.
  • Thu tiền: ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế.
  • Chi tiền: ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động.
  • Ghi nhận nợ phải thu: ghi nhận theo tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán.
  • Ghi nhân nợ phải trả: áp dụng theo tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy định như sau:

  • Tiền mặt: ghi nhận theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
  • Tiền gửi ngân hàng: ghi nhận theo tỷ giá mua ngoại tệ của từng ngân hàng thương mại mở tài khoản ngoại tệ.
  • Nợ phải thu: ghi nhận theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
  • Nợ phải trả: ghi nhận theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

Thông tư này hướng dẫn các khoản trả trước cho người bán, người mua trả tiền trước, chi phí trả trước, các khoản đặt cọc và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ nhưng dự kiến không thanh toán bằng tiền thì không phải đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ. Những khoản này được coi là các khoản mục phi tiền tệ.

Chênh lệch tỷ giá

Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào TK 515 hoặc TK 635 tại thời điểm phát sinh.

Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và được phân bổ dần vào TK 515 hoặc TK 635 khi doanh nghiệp đi vào hoạt động

Do đó, đối với các doanh nghiệp không phải thuộc đối tượng nêu trên, khi áp dụng Thông tư 200 lần đầu, doanh nghiệp nào chưa phân bổ hết các khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số dư còn lại vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015.

Kế toán hàng tồn kho 

Sản phẩm, hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, trả thay lương cho người lao động ghi nhận doanh thu như bán hàng.

Không áp dụng phương pháp LIFO để tính giá trị hàng tồn kho khi xuất kho.

Các khoản Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua nhận được phải phân bổ cho số tồn kho và giá vốn hàng bán.

Kế toán tài sản cố định 

Nguyên giá tài sản cố định khi mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế [nếu có].

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán được phép trích trước vào TK 352 [không sử dụng TK 335].

Kế toán bất động sản đầu tư

Bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ [kể cả trong thời gian ngừng cho thuê].

Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá.

Kế toán chi phí trả trước 

Tất cả các khoản chi phí trả trước đều được ghi nhận vào TK 242, không phân biệt thời gian phân bổ. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước và phân loại thành chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn trên bảng cân đối kế toán.

Tài khoản 242 không được sử dụng để ghi nhận các mục sau:

  • Chi phí phát hành trái phiếu;
  • Chi phí nghiên cứu và phát triển không đáp ứng tiêu chí ghi nhận TSCĐ vô hình;
  • Chi phí đào tạo nhân viên, chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
  • Số lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động

Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635.

Lưu ý: Không phân loại lại khoản chi phí trả trước từ dài hạn sang ngắn hạn khi trình bày trên bảng cân đối kế toán.

Kế toán vay và nợ thuê tài chính

Phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính vào một tài khoản duy nhất là TK 342.

Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Căn cứ vào thời gian đáo hạn của các khoản vay, nợ thuê tài chính kể từ ngày lập Báo cáo tài chính để phân loại là ngắn hạn và dài hạn.

Kế toán vốn chủ sở hữu

Ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh.

Khi Giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VND việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ [thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ] được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VND theo Giấy phép đầu tư.

Doanh nghiệp không tiếp tục trích lập Quỹ dự phòng tài chính. Chủ sở hữu ra quyết định chuyển số dư Quỹ dự phòng tài chính vào Quỹ đầu tư phát triển.

Kế toán ghi nhận doanh thu

Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba như: các khoản thuế gián thu, hàng bán đại lý,...

Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.

Tiêu dùng nội bộ

Không ghi nhận doanh thu cho tiêu dùng nội bộ hàng tồn kho của chính doanh nghiệp. Nếu hàng hóa hoặc sản phẩm được biếu tặng cho cán bộ công nhân viên [như thưởng hoặc trả lương bằng hiện vật], doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu và giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.

Khoản giảm trừ doanh thu

Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.

Hàng khuyến mãi

Xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa [ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm...] thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán [trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán].

Nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ của việc cho thuê tài sản

Doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.

Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp được phép ghi nhận doanh thu một lần nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây:

  • Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
  • Số tiền nhận trước không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
  • Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê.
  • Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.

Đồng thời phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:

  • Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;
  • Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.

Kế toán ghi nhận chi phí

Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn.

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Kế toán ghi nhận thu nhập khác

Khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán ghi nhận theo nguyên tắc:

  • Đối với bên bán: khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua được ghi nhận là thu nhập khác.
  • Đối với bên mua: các khoản tiền phạt được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán [không hạch toán vào thu nhập khác] trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.

Kế toán ghi nhận chi phí thuế TNDN

Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng [hoặc giảm] số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót.

Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán – “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.

CÁC SỬA ĐỔI VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Đối tượng, trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính

Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo Luật kế toán.

Đối với đơn vị không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người hành nghề cá nhân phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

Kỳ lập Báo cáo tài chính

Đơn vị kế toán phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

Thời hạn nộp Báo cáo tài chính

Đối với doanh nghiệp nhà nước:

  • Báo cáo tài chính quý: doanh nghiệp độc lập chậm nhất là 20 ngày; Công ty mẹ, Tổng công ty chậm nhất là 45 ngày;
  • Báo cáo tài chính năm: Doanh nghiệp độc lập chậm nhất là 30 ngày; Công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày.

Đối với các loại doanh nghiệp khác:

  • Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh: chậm nhất là 30 ngày;
  • Đối với các đơn vị kế toán khác: chậm nhất là 90 ngày.

Sửa đổi bổ sung và hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính

Thông tư này hướng dẫn bổ sung phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu trong đó yêu cầu các khoản trích cho quỹ khen thưởng, phúc lợi sẽ được trừ khỏi lợi nhuận sau thuế phân bổ cho các cổ đông.

Một số chỉ tiêu và tên gọi trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền được hướng dẫn cụ thể trong thông tư này.

Đồng thời, những doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục phải sử dụng biểu mẫu riêng về Bảng cân đối kế toán cũng như Thuyết minh báo cáo tài chính được quy định rõ trong thông tư.

Các quy định mới về thuyết minh Báo cáo tài chính

Thông tư 200 yêu cầu doanh nghiệp trình bày một số thuyết minh mới như sau:

  • Chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường và khả năng so sánh thông tin trên báo cáo tài chính;
  • Phải trình bày chi tiết đối tượng khách hàng, nhà cung cấp đối với các khoản có giá trị chiếm trên 10% tổng số dư;
  • Thuyết minh về chính sách kế toán như: các loại tỷ giá áp dụng; nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính, hợp đồng hợp tác kinh doanh, trái phiếu,…

Thông tư này có hiệu lực áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015. Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Những nội dung tại các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực.

Trước khi Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán công cụ tài chính được ban hành, khuyến khích [nhưng không bắt buộc] đơn vị trình bày và thuyết minh về công cụ tài chính theo quy định của Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày Báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.

Công ty TNHH Kiểm toán AS

Cao ốc văn phòng Bitexco Nam Long

63A Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh

Tel: [84.8] 3930.1277 – 3930.1278

Fax: [84.8] 3930 1395 - 3930 7791

Email: Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.

Website: www.kiemtoanas.com.vn 

Video liên quan

Chủ Đề