Cách giải quyết khi vay nặng lãi


Cho vay nặng lãi hay còn gọi là cho vay vượt mức lãi suất theo quy định của pháp luật diễn ra rất phổ biến và dưới nhiều hình thức khác nhau như vay tín chấp, cầm đồ, vay không cần tài sản bảo đảm... Do bản chất là giao dịch dân sự nên nạn nhân của hành vi cho vay này cũng rất đa dạng, từ sinh viên, người đi làm hay cả những người đã về hưu đều có thể tham gia vào giao dịch này. Có nhiều trường hợp tìm đến chúng tôi để tư vấn trong tình trạng số tiền lãi phải trả đã gấp 3 lần số nợ gốc đã vay trước đó. Trong những trường hợp này, để xác định giao dịch đó có vô hiệu, vô hiệu một phần hoặc hành vi của người cho vay có cấu thành tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự hay không thì cần căn cứ vào quy định của pháp luật và các yếu tố khác có liên quan. Trong bài viết này, Luật Hùng Bách sẽ phân tích về lãi suất vay trong giao dịch dân sự, tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự và hướng dẫn bạn về mẫu đơn tố cáo tội cho vay nặng lãi.

Cho vay nặng lãi là gì?

Cho vay nặng lãi được hiểu theo nghĩa thông dụng là cho người khác vay với mức lãi suất cao. Vậy giới hạn nào thì mức lãi suất đó được coi là cao? Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất thì mức lãi suất vay được pháp luật cho phép như sau:

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực

Như vậy, trong các giao dịch vay mượn, nếu các bên có thỏa thuận về lãi thì mức lãi suất thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay tương đương 1.66%/tháng, nếu lãi thỏa thuận vượt quá mức quy định trên thì sẽ không có hiệu lực.

Ví dụ: A vay B 100.000.000 đồng trong thời hạn 1 năm với thỏa thuận mỗi tháng A phải trả cho B số tiền lãi là 2.000.000/tháng.

Trong trường hợp này, mức lãi 2.000.000đ/tháng sẽ tương đương với 2%/tháng, vượt quá mức lãi suất quy định 0.34%. Theo quy định trên thì 0.34% tương đương với 340.000đ sẽ không có hiệu lực. Trên thực tế, nếu bên vay chưa thanh toán số tiền lãi vượt quá mức quy định trong luật thì có thể từ chối thanh toán. Nếu đã hoàn tất quá trình thanh toán thì khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm được trả lại cho người vay tiền, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp [như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy...] thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nướcTội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Hiện nay, có rất nhiều các tổ chức, công ty tài chính đứng ra cho vay dưới nhiều hình thức, từ vay trực tiếp đến vay online qua mạng internet. Có không ít những trường hợp dù chưa đến hạn hoặc đã đến hạn mà không trả được nợ gốc hoặc lãi trên nợ gốc thì đều bị đe dọa bằng các hình thức như gọi điện, nhắn tin, đăng hình ảnh lên các trang mạng xã hội, ném chất bẩn lên nhà, tường... khiến nhiều người cảm thấy phiền toái và bức xúc. Khi gặp những trường hợp như vậy, tùy vào trường hợp thực tế mà những người bị hại có thể yêu cầu cơ quan công an xử lý những đối tượng đó về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác, làm nhục người khác, vu khống... Ngoài ra, trong những trường hợp cụ thể, căn cứ vào mức lãi suất cho vay thì chủ thể có hành vi cho vay có thể bị xử phạt vi phạm hành chính: Điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự-an toàn xã hội thì đối với hành vi cho vay nặng lãi có thể phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay. Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tùy theo giai đoạn. Tuy nhiên, để xác định các tổ chức, công ty đó có vi phạm quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hay không thì cần dựa vào quy định pháp luật trong Bộ luật hình sự và các văn bản khác có liên quan. Cụ thể, tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định tại điều 201 BLHS 2015, cụ thể như sau:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Theo quy định của Điều luật trên, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn dấu hiệu sau đây:

Thứ nhất: Cho người khác vay với lãi suất cao với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự. Trong đó, Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các bên có thỏa thuận về lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản vay.

Thứ hai: Ngoài điều kiện về lãi suất, hành vi phạm tội trên còn phải có đủ một trong các điều kiện sau:

Một là thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Theo tinh thần của Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13 tháng 09 năm 2019 Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử, số tiền được coi là khoản lợi bất chính là số lãi vượt quá 20%/năm tương đương 1,66%/tháng chứ không bao gồm tất cả số lãi trên nợ gốc;

Hai là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng trong thời hạn là mười hai tháng;

Ba là đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là: 5 lần x 1,66% = 8,3%. Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên thì sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự.

Hình ảnh minh họa

Hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hiện nay đang xuất hiện khá nhiều, hậu quả là gây thiệt hại về tài sản cho người vay, xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước về tín dụng. Khi không may là nạn nhân của hành vi cho vay lãi nặng, nhiều người sẽ xử lý theo cách là vay quay vòng, tức là vay của người này để thanh toán nợ cho người khác, dần dần khoản nợ sẽ càng lớn khiến người vay không có lối thoát. Ngoài ra, trong quá trình thu hồi nợ còn có thể kéo theo các hệ quả như khiến kinh tế của nhiều cá nhân, gia đình kiệt quệ, gây mất trật tự an toàn xã hội...

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi là nạn nhân hoặc khi phát hiện có hành vi cho vay nặng lãi xảy ra trên thực tế thì bạn có quyền tố cáo tội cho vay nặng lãi lên cơ quan công an để cơ quan có thẩm quyền điều tra và giải quyết. Theo đó, đầu tiên bạn cần nộp đơn trình báo, tố giác tội phạm [thường được gọi là đơn tố cáo cho vay nặng lãi] lên cơ quan công an cấp huyện nơi có hành vi cho vay nặng lãi. Mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi thì bạn có thể tham khảo mẫu dưới đây của chúng tôi.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi được xây dựng dựa trên mẫu đơn tố cáo được quy định tại mẫu số 46, được ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra, cụ thể như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc

--------------

., ngày.... tháng.... năm

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi: ...............................................................................................................

Tên tôi là:...............................................................................................................

Địa chỉ:..................................................................................................................

Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:.......................................

Nay tôi đề nghị:.....................................................................................................

Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.

NGƯỜI TỐ CÁO
[Ký, ghi rõ họ tên]

Hướng dẫn hoàn thành mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi

Để hoàn thành mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi theo mẫu trên, bạn cần điền đầy đủ các thông tin như sau:

  1. Mục Kính gửi..., người viết đơn sẽ điền tên cơ quan, cá nhân tiếp nhận đơn tố cáo.
  2. Mục Tên tôi là... và Địa chỉ..., người viết đơn khai rõ thông tin về họ tên và địa chỉ của bản thân.
  3. Mục Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của... thực chất là phần nội dung tố cáo của người tố cáo. Người viết đơn trình bày Họ tên, chức vụ và dấu hiệu, căn cứ về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người bị tố cáo. Nội dung tố cáo sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà có cách lập luận và trình bày khác nhau. Người tố cáo sẽ trình bày theo trình tự xảy ra vụ việc, sau đó chỉ ra hành vi có dấu hiệu cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, sau đó là căn cứ pháp luật để xử lý hành vi đó.
  4. Mục Nay tôi đề nghị... người viết đơn điền tên cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật.

Quy trình, thủ tục giải quyết đơn tố cáo cho vay nặng lãi

Theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, việc giải quyết đơn tố cáo phải được thực hiện theo trình tự và thủ tục sau:

Thứ nhất, thụ lý đơn tố cáo cho vay nặng lãi:

Cơ quan/người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý đơn tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:

  • Đơn tố cáo ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
  • Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;
  • Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
  • Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

Thứ hai, xác minh nội dung trong đơn tố cáo hành vi cho vay nặng lãi

Sau khi thụ lý, người giải quyết tố cáo phải tiến hành xác minh thông tin tố cáo và được tiến hành như sau:

  • Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo. Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
  • Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
  • Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.
  • Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.

Thứ ba, kết luận nội dung tố cáo trong đơn tố cáo hành vi cho vay nặng lãi

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.

Kết luận nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:

  • Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
  • Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản;
  • Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
  • Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
  • Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thứ tư, xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

  • Trường hợp kết luận người bị tố cáo không có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
  • Trường hợp kết luận người bị tố cáo có hành vi hoặc có dấu hiệu của hành vi lừa đảo thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.

Luật sư hỗ trợ soạn thảo đơn tố cáo cho vay nặng lãi/Luật sư hình sự

Trong số những khách hàng tìm đến chúng tôi để được tư vấn thì không ít những khách hàng là nạn nhân của hành vi cho vay nặng lãi nhưng không biết làm cách nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Cũng có những trường hợp khách hàng tự gửi đơn tố cáo đến cơ quan nhà nước nhưng không được thụ lý và giải quyết vì không đúng thẩm quyền và đơn tố cáo không đảm bảo về hình thức và nội dung. Trong trường hợp khách hàng đang cần tư vấn về mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi, các quy định pháp luật về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hoặc các vấn đề pháp lý trong các lĩnh vực khác thì có thể liên hệ tới số hotline 19006194 để được hướng dẫn và tư vấn. Công ty Luật Hùng Bách chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi rơi vào các tình huống pháp lý trong thực tế.

Khắc Thượng.

Video liên quan

Chủ Đề