Cách tính làm tròn bảo hiểm that nghiệp

Cho mình hỏi mình đóng bảo hiểm xã hội được hai năm mười một tháng có đc tính là ba năm để nhận tiền 1 lần không ạ? Có được làm tròn tháng lẻ đóng BHXH để hưởng BHXH 1 lần không? Tính bình quân tiền lương thì cũng phải chia cho 36 tháng đúng không ạ? Mình cần hồ sơ thế nào? Có nhận qua tài khoản được không?

Luật sư tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Có được làm tròn tháng lẻ đóng BHXH để hưởng BHXH 1 lần đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề có được làm tròn tháng lẻ đóng BHXH để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần không?

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

“ 4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, bạn được làm tròn tháng lẻ đóng bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Bạn đóng bảo hiểm xã hội 2 năm 11 tháng được làm tròn lên 3 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, về vấn đề đóng được 2 năm 11 tháng tính lương bình quân chia cho 36 có đúng không?

Theo khoản 2 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội :

“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BYT quy định về Mức bình quân tiền lương như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Như vậy, bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 35 tháng [2 năm 11 tháng] thì khi tính bình quân tiền lương bạn chỉ chia trung bình cho 35 tháng.

Thứ ba, về hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội 1 lần

Tiết 1.2.3 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 6  Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 có quy định:

“Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1.2.3. Đối với hưởng bảo hiểm xã hội một lần; hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam: Hồ sơ theo quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội; Điều 4, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; điểm đ khoản 9 Điều 22 Thông tư số 181/2016/TT-BQP; khoản 1, 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:

a] Trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

a1] Sổ bảo hiểm xã hội.

a2] Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB”

Như vậy, để nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện nơi bạn cư trú:

– S bảo hiểm xã hội

– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB;

Ngoài ra, khi đến nộp hồ sơ xin rút một lần, bạn cần mang theo sổ hộ khẩu/giấy tờ tạm trú và chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước [bản chính].

Thứ tư, về vấn đề có được nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM không?

Căn cứ theo đơn đề nghị 14-HSB hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần xác định có ba phương thức để nhận bảo hiểm xã hội 1 lần:

  • Thứ nhất, nhận qua Cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện;
  • Thứ hai, nhận tiền thông qua tổ chức dịch vụ bảo hiểm xã hội;
  • Thứ ba, nhận tiền thông qua tài khoản ATM của ngân hàng.

Như vậy, cách thức chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tùy thuộc vào cách thức được bạn đăng ký trong đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần khi bạn nộp hồ sơ. Do đó, bạn được nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM. Nếu bạn muốn nhận trợ cấp một lần qua tài khoản ATM thì ghi bổ sung số tài khoản, ngân hàng, chi nhánh của ngân hàng mở tài khoản.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Có được làm tròn tháng lẻ đóng BHXH để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần?

Nếu còn vướng mắc về vấn đề: Có được làm tròn tháng lẻ đóng BHXH để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về bảo hiểm xã hội 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp các vấn đề liên quan.

–> Thời gian nộp hồ sơ hưởng BHXH 1 lần là khi nào?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Người gửi : T. V

Câu hỏi được biên tập từchuyên mục tư vấn luật lao độngcủa công ty Luật Minh Khuê.

Luật tư tư vấn lĩnh vực lao động qua tổng đài gọi:1900.6162

Trả lời :

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật việc làm 2013

>> Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 là bao nhiêu tiền ?

Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số quy định của Luật việc làm về bảo hiểmthất nghiệp

Nội dung phân tích

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a]Người lao động đơnphương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b]Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2.Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

>> Xem thêm: Năm 2022, Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì ?

4.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a]Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b]Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c]Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d]Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e]Chết.".

Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trên đây thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức như sau :

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

>> Xem thêm: Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 và Cách tính lương hàng tháng tại doanh nghiệp như thế nào?

2.Thời gian hưởngtrợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3.Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.".

Bạnđóng bảo hiểm từngày 1/1/2009 đến nay có quyết định nghỉ việc 1/6/2015. Như vậy, bạn có tất cả 6 năm 6 thángđóng bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, 3 nămđầu bạn được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. 3 nămsau tính là 3 tháng trợ cấp. Như vậy, bạn được hưởng tất cả 6 tháng trợ cấp thất nghiệp.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Đối với 6 tháng lẻ trong năm 2015 thìkhông được làm tròn màáp dụng theo quy định tại Điều 18, khoản 7 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau :

"7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định". Tức là 6 tháng đó sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần sau khi đủ điều kiện.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ emailhoặc quaTổng đài tư vấn:1900.6162.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT - CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ.

Video liên quan

Chủ Đề