Cách tính số loại kiểu gen đột biến

Nội dung video bài học Công thức và bài tập số kiểu gen trong quần thể dưới đây sẽ hướng dẫn cho các em  một số công thức và bài tập về cấu trúc di truyền quần thể bao gồm hai nội dung đó là:

- Gen trên NST thường

- Gen trên NST giới tính

Chúng ta hãy cùng xem công thức tính kiểu gen như thế nào nhé!

I. Gen trên nhiễm sắc thể thường

* Gọi n là số alen của 1 gen

⇒ Số kiểu gen tối đa của quần thể: \[\frac{n[n+1]}{2}\]

+ Số kiểu gen đồng hợp: n

+ Số kiểu gen dị hợp: \[\frac{n[n-1]}{2}\]

* Gọi gen 1 có n alen

  Gọi gen 2 có m alen

+ Nếu các gen PLĐL ⇒ Số kgqt: \[\frac{n[n+1]}{2} \times \frac{m[m+1]}{2}\]

+ Nếu các gen cùng nằm trên 1 NST: 

⇒ Số kiểu gen tối đa:\[\frac{n.m[n.m+1]}{2}\]

Ví dụ 1: Trong quần thể của một loài lưỡng bội, xét 1 locut có 4 alen. Biết không xỷ ra đột biến và các gen thì nằm trên nhiễm sắc thể thường phân li độc lập với nhau. Xác định số kiểu gen tối đa trong quần thể.

Giải:

1 locut có 4 alen

PLĐL và NST thường

⇒ Số kiểu gen tối đa: \[\frac{4[4+1]}{2}=10\]

Ví dụ 2:

Trong một quần thể của một loài lưỡng bội, xét gen 1 có 3 alen, gen 2 có 4 alen. Biết rằng không xảy ra đột biến, xác định số kiểu gen có thể có trong quần thể trong các trường hợp sau:

a. Các gen trên nhiễm sắc thể thường và phân ly độc lập.

b. Các gen cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường.

Giải:

Gen 1 có 3 alen

Gen 2 có 4 alen

a. Số kiểu gen tối đa: \[\frac{3[3+1]}{2}.\frac{4[4+1]}{2}=60\]

b. Số kiểu gen tối đa: \[\frac{3.4[3.4+1]}{2} = 78\]

II. Gen trên nhiễm sắc thể giới tính

* TH1: Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X

+ Xét 1 gen có n alen

. XX số kiểu gen: \[\frac{n[n+1]}{2}\]

. XY số kiểu gen: n

⇒ Số kiểu gen tối đa trong quần thể: \[\frac{n[n+1]}{2}+n\]

+ Xét gen 1 có n alen

         gen 2 có m alen

. XX số kiểu gen: \[\frac{n.m[n.m+1]}{2}\]

. XY số kiểu gen: n.m

⇒ Số kiểu gen tối đa trong quần thể: \[\frac{n.m[n.m+1]}{2}+n.m\]

* TH2: Gen nằm trên đoạn tương đồng

+ Xét 1 gen 

. XX có kiểu gen \[\frac{n[n+1]}{2}\]

. XY có kiểu gen n.n = n2

⇒ Số kiểu gen tối đa = \[\frac{n[n+1]}{2}+ n^2\]

+ Xét gen 1 có n alen

         gen 2 có m alen

. XX có kiểu gen: \[\frac{m.n[m.n+1]}{2}\]

. XY có kiểu gen: [n.m]2

⇒ Số kiểu gen tối đa: \[\frac{m.n[m.n+1]}{2}+m^2.n^2\]

Ví dụ 3: Trong một quần thể của một loài lưỡng bội, xét 1 locut có 4 alen. Biết không có đột biến xảy ra. Xác định số kiểu gen của quần thể trong các trường hợp sau:

a. Gen nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể X

b. Gen nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể X và Y

Giải:

a. Gen trên đoạn không tương đồng của X

Ta có số kiểu gen tối đa: \[\frac{4[4+1]}{2}+4=14\]

b. Gen trên đoạn tương đồng của X và Y:

Số kiểu gen tối đa = \[\frac{4[4+1]}{2}+4^2=26\]

Ví dụ 4: Xét trong quần thể của 1 loài lưỡng bội, gen thứ 1 có 3 alen, gen thứ 2 có 4 alen. Xác định số kiểu gen tối đa của quần thể trong các trường hợp sau:

a. Các gen ở đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X

b. Các gen ở đoạn tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y

Giải:

Gen 1 có 3 alen

Gen 2 có 4 alen

a. Các gen nằm trên đoạn không tương đồng:

Số kiểu gen tối đa: \[\frac{3.4[3.4+1]}{2}+3.4=90\]

b. Các gen nằm trên đoạn tương đồng:

Số kiểu gen tối đa: \[\frac{3.4[3.4+1]}{2}+3^2.4^2=222\]

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai.

Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau:

  • Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau.
  • Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau.

Ví dụ: Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình riêng từng cặp tính trạng như bảng sau:

Số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình chung cho cả 3 cặp tính trạng trên là:


  • Số KG = [ 1AA : 2Aa : 1aa][1Bb : 1bb][1Dd : 1dd] = 3 x 2 x 2 = 12.
  • Số KH = [3 vàng : 1 xanh][1 trơn : 1 nhăn][1 cao : 1 thấp] = 2 x 2 x 2 = 8.

Tính tỉ lệ phân li ở đời con.

- Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của mỗi cặp gen.

- Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng lẻ của mỗi cặp gen.


Sử dụng toán xác suất để giải các bài tập về xác suất trong sinh học

- Nếu hai trường hợp độc lập nhưng đồng thời xảy ra => chúng ta dùng phương pháp nhân xác suất.

- Nếu hai trường hợp độc lập nhưng đối lập nhau [Nếu trường hợp này xảy ra thì trường hợp kia không xảy ra] => chúng ta dùng công thức cộng xác suất.


Cho A- quả tròn : a- quả dài; B -quả đỏ : b - quả xanh; D- quả ngọt : d - quả chua. Biết các cặp gen PLĐL

1. Không viết sơ đồ lai, tính số kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen, số kiểu hình đời F1 của các phép lai sau:

2. Xép phép lai P3: AaBbdd x aaBbDd

a. Không viết sơ đồ lai, xác định tỉ lệ xuất hiện ở đời F1 từng kiểu gen sau: AaBbDd ; AabbDD; aaBBDd

b. Không viết sơ đồ lai, xác định tỉ lệ xuất hiện ở đời F1 từng từng loại kiểu hình sau: [ A-B-C]; [aabbD-]; [A-bbD-]

Những bài bài tập sinh học về tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con là dạng bài tập có nhiều trong đề thi môn sinh trong những năm gần đây. Để giải nhanh phù hợp với dạng bài tập trắc nghiệm sinh học chúng ta nên sử dụng toán xác suất để tính. Hạn chế tối đa việc viết sơ đồ lai, vì nó dài dòng và rất dễ nhầm trong quá trình làm bài.

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian [pha S] trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Để làm tốt bài tập sinh học dạng này các bạn cần xem lý thuyết về nguyên phân trước. Ngoài ra có thể xem thêm dạng bài tập về tính số NST, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân . Sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn làm bài tập tiếp theo: dạng bài tập về tính số lượng tế bào con, số NST cần cung cấp, số thoi vô sắc xuất hiện [bị phá huỷ] qua nguyên phân. Trước tiên các bạn cần hiểu và nhớ một số công thức sau Số tế bào sinh ra qua nguyên phân: + Một tế bào qua k lần nguyên phân sẽ hình thành $2^k$ tế bào con. + a tế bào đều nguyên phân k lần, số tế bào con được tạo thành là: $a.2^k$ tế  bào. Số NST đơn môi trường cần cung cấp: + Một tế bào lưỡng bội [2n NST] qua k lần nguyên phân, số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp: $2^k.2n-2n =  [2^k-1]2n$. + Vậy, a tế bào có 2n NST đều nguyên phân k lần, môi trường cần cung cấp số NST là: $a.[2^k-1]2n$. Số thoi vô sắc xuất hiện, bị phá hủy: + Thoi vô sắc xuất hiện ở kì trước, bị phân hủy hoàn toàn vào kì cuối. Vậy có ba

Dạng bài tập sinh học về tính số lượng và tỉ lệ % từng loại  nuclêôtit trên cả 2 mạch của phân tử ADN [hay gen]. Để giải bài tập này bạn cần lưu ý một số vấn đề sau: Cần nhớ: Các nuclêôtit trên hai mạch đơn của ADN [hay gen] liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung A liên kết với T và ngược lại [T liên kết với A] G liên kết với X và ngược lai [X liên kết với G] Công thức Số lượng từng loại nuclêôtit + A=T; G=X => $\frac{A+G}{T+X}=1$ + N=A+T+G+X=2A+2G=2T+2X + A+G=T+X= $\frac{N}{2}$ Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit + %A=%T; %G=%X + %[A+T+G+X] = 100% => %[A+G]=%[T+X]=50%N + %A=%T=50%-%G=50%-%X; %G=%X=50%-%A=50%-%T Bài tập có đáp án về tính số lượng, tỉ lệ phần trăm [%] từng loại nuclêôtit trong gen [hay ADN] Bài tập trắc nghiệm vận dụng 1. Gen có hiệu số gữa nuclêôtit loại T với loại nucleoit khác bằng 20%. Tỉ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit của gen là: A. A=T=15%; G=X=35% B. A=T=35%; G=X=65% C. A=T=35%; G=X=15% D. A=T=30%; G=X=20% 2. Gen

ADN là một đại phân tử sinh học được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân các đơn phân là nucleotit. Trong tự nhiên thì phân tử ADN có nhiều dạng cấu trúc nhưng dạng phổ biến nhất là cấu trúc ADN theo dạng B ; Trong chương trình sinh học phổ thông thi chúng ta cũng chủ yếu bàn đến cấu trúc dạng B của ADN mà thôi. Nếu bạn chưa biết cấu trúc ADN dạng B như thế nào thì hãy xem trước bài viết cấu trúc dạng B của phân tử ADN ; Còn ở đây chúng ta chủ yếu bàn đến cách vận dụng lý thuyết về ADN vào giải những bài tập cụ thể liên quan đến cấu trúc ADN dạng B. Trước hết chúng ta bắt đầu với dạng bài tập đơn gian nhất trong series bài vết giải bài tập ADN cơ bản , và đây là bài đầu tiên sẽ hướng dẫn cách tính số nuclêôtit trong phân tử ADN [hay gen] khi biết một trong các đại lượng như: chiều dài ADN, khối lượng ADN, số liên kết hóa trị, số vòng xoắn. Sau đây chúng ta sẽ xem ví dụ về tính số nuclêôtit của ADN [có thể là phân tử ADN hoàn chỉnh hay chỉ là một đoạn ADN] cho từng trường hợp cụ thể:

Sinh vật bình thường có bộ NST 2n, khi giảm phân sẽ cho giao tử bình thường n. Tuy nhiên trong thể đột biến như thể ba nhiễm, thể tứ bội thì giảm phân cho ra những loại giao tử như thế nào. Ở bài này sẽ hướng dẫn các em cách viết và các định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra trong quá trình giảm phân của thể tứ bội [4n]. Ví dụ:  thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân bình thường sẽ tạo ra những loại giao tử nào và tỉ lệ bằng bao nhiêu? Để viết giao tử cho thể tứ bội các em sơ đồ hình chữ nhật như bên dưới. Ở mỗi góc của hình chữ nhật ta viết mỗi alen. Ví dụ ở trên cơ thể có kiểu gen AAaa nên ta viết 2 góc có alen A và 2 góc có alen a. Sau đó ta sẽ nối các cạnh và 2 đường chéo để được số loại và tỉ lệ giao tử như sau: Số giao tử AA = 1 Số giaotử aa = 1 Số giao tử Aa = 4 Vậy cơ thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân sẽ cho ra 3 loại giao tử lưỡng bội là AA, aa và Aa với tỉ lệ: 1/6AA : 4/6Aa : 1/6aa. Tất nhiên là ta chỉ xét một gen nào đó trong thể tứ bội và dạng này đề cũ

Theo cấu trúc hóa học, cấu trúc không gian của ADN dạng B và quá trình nhân đôi của ADN ta có thể suy luận được một số vấn đề sau: 1. Tổng số liên hiđrô trong phân tử ADN là: H = 2A + 3G = 2T + 3X = N + G = N + X 2. Khi ADN tự nhân nhân đôi một lần thì số liên kết hiđrô bị phá vỡ là: H = 2A + 3G = 2T + 3X = N + G = N + X 3. Khi phân tử ADN tự nhân đôi n lần thì số liên kết hiđrô bị phá vỡ là: $[2A + 3G][2^n - 1] = H.[2^n - 1] = ...$ 4. Số liên kết hiđrô được hình thành sau quá trình nhân đôi so với số liên kết hiđrô ban đầu [hình thành 2 phân tử ADN mới]. Do vậy số liên kết hiđrô được hình thành là: $2H.[2^n - 1] = 2.[2A + 3G][2^n - 1] = ...$ 5. Liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit không bị phá vỡ $\rightarrow$ khi tự sao một lần thì số liên kết cộng hóa trị tăng lên gấp đôi [hình thành 2 mạch mới của ADN con]. 6. Khi tự sao n lần số liên kết hóa trị hình thành là:  $Y[2^n - 1]$ Bài tập vận dụng * Một gen có 450 nuclêôtit loại G và nuclêôtit loại T=35%. Sử dụng dữ

Tìm xác suất xuất hiện số alen trội, lặn ở thế hệ con trong phép lai thuộc quy luật di truyền phân li độc lập là dạng bài tập sinh học khó . Nếu chúng ta dùng phương pháp chia riêng từng cặp gen để tính sau đó gộp lại thì  tốn khá nhiều thời gian mà dễ nhầm lẫn. Vì vậy hôm tôi cố gắng tìm công thức chung áp dụng cho mọi trường hợp của đề bài một cách nhanh chóng.  Ở dưới tôi đã đưa ra công thức chung [sẽ chứng minh công thức trong một chuyên đề khác để các bạn cần tìm hiểu chuyên sâu] có kèm theo 2 ví dụ điển hình. Sau khi hiểu công thức các bạn vận dụng để làm 5 bài tập vận dụng có đáp án kèm theo. Các bạn cần trao đổi thêm vui lòng phản hồi [comment] ở cuối bài viết. Toán xác suất trong di truyền học phân tử A. Phương pháp chung: Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp của bố và mẹ là n , thì ở đời con loại cá thể có k  alen trội chiếm tỉ lệ $\frac{C_{n}^{k-m}}{2^n}$. Trong đó m là số cặp gen đồng hợp trội ở cả bố và mẹ. Ví dụ 1: Ở phép lai AaBbdd x AabbDd, loại cá th

Trong phần cấu trúc của ADN theo mô hình Watsơn và F. Crick thì ADN có 2 mạch đơn hay còn gọi là 2 chuỗi pôli nuclêôtit. Bài trước mình đã hướng dẫn các bạn tính số nuclêôtit [Nu] từng loại trên cả 2 mạch của ADN . Bài này mình sẽ hướng dẫn tiếp các bạn tính số Nu từng loại trên mỗi mạch đơn của ADN [hay gen] Phương pháp giải: Gọi các Nu của mạch đơn thứ nhất là: $A_1, T_1, G_1, X_1$ và các Nu trên mạch đơn thứ hai là: $A_2, T_2, G_2, X_2$. Theo nguyên tắc bổ sung [NTBS] ta có: $A_1 = T_2; T_1 = A_2; G_1 = X_2; X_1 = G_2$. Suy ra: $A_1 + A_2 = T_2 + T_1 = A_1 + T_1 = A_2  + T_2 = T = A$  và $G_1 + G_2 = X_2 + X_1 = G_1 + X_1 = G_2  + X_2 = G = X$  Tính tỉ lệ % các loại Nu tương tự. Theo NTBS ta có $\%A + \%G = 50\% = N/2$ Suy ra $\frac{\%A_1 + \%A_2}{2}= \frac{\%T_1 + \%T_2}{2} = A\% + T\%$ và $\frac{\%G_1 + \%G_2}{2}= \frac{\%X_1 + \%X_2}{2} = G\% + X\%$ Bài tập vận dụng: * Mạch đơn của gen có tỉ lệ các loại Nu: A : T : G : X = 1 : 2 : 3 : 4. Gen chứa 3240 liên k

ARN là bản sao từ một đoạn của ADN [tương ứng với một gen], ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền. 1. Thành phần: Cũng như  ADN , ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit . Mỗi đơn phân [nuclêôtit] được cấu tạo từ 3 thành phần sau: Đường ribôluzơ: $C_5H_{10}O_5$  [còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ  $C_5H_{10}O_4$ ]. Axit photphoric: $H_3PO_4$ . 1 trong 4 loại bazơ nitơ [A, U, G, X]. Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang. 2. Cấu trúc ARN:  ARN có cấu trúc mạch đơn: Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa  $H_3PO_4$  của ribônuclêôtit này với đường  $C_5H_{10}O_5$  của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit [kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN. Có 3 loại ARN: - ARN thông tin [mARN]: sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng tr

Video liên quan

Chủ Đề