Can chi nào tốt nhất

10 Thiên Can và 12 Địa Chi

NGŨ HÀNH SINH KHẮC HỢP

TÍNH CHẤT ĐỊA CHI

Đầu tiên là nhóm cực đoan, Trong địa chi [12 con giáp] có 4 chữ tượng trưng cho cực đoan: Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Bốn chữ này tượng trưng cho bốn nguồn sức mạnh lớn nhất trên trái đất. Tý tượng trưng cho sức mạnh của Thuỷ, Ngọ tượng trưng cho sức mạnh của Hoả, Mão tượng trưng cho sức mạnh của Mộc, Dậu tượng trưng cho sức mạnh của Kim.

Nếu trong Bát tự [năm, tháng, ngày, giờ sinh] hoặc đại vật xuất hiện bốn chữ này, tượng trưng cho bốn loại ngũ hành mạnh mẽ, và bắt nguồn từ đó sẽ có bốn loại sự vật cực đoan và tính cách cực đoan. Như Dậu tượng trưng cho Kim vô cùng tinh khiết, không có bất kỳ tạp chất nào, vì vậy những ngũ hành khác không thể làm suy yếu loại Kim Này.

tượng trưng cho sức mạnh của Thuỷ, rất ngạo mạn. Lầm lì cố chấp cao độ. Tý là một trong tứ mã cực đoan ngoan cường cố chấp khó thuyết phục, cũng đại diện mật mã đào hoa.

THỦYBẮC
Ngọ khi giận dữ sẽ không thể kềm chế, là người theo chủ nghĩa cực đoan, dữ dội như lửa thiêu, Ngọ là một trong tứ mã cực đoan ngoan cường cố chấp khó thuyết phục, cũng đại diện mật mã đào hoa.

HỎANAM
Mão tượng trưng cho sức mạnh của Mộc, Người sinh năm/tháng Mão tính khí cực đoan sẽ phát cuồn, không thể kềm chế nổi, có tính quân tử.

MỘCĐÔNG
Dậu tượng trưng cho sức mạnh của Kim, vô cùng tinh khiết, không có bất kỳ tạp chất nào, vì vậy những ngũ hành khác không thể làm suy yếu loại Kim Này. Dậu rất cố chấp không thể thương lượng được với họ, dễ đi vào chổ bế tắc.

KIMTÂY

Nhóm thứ hai, Dần, Thân, Tỵ, Hợi là kiểu người dễ thay đổi, biến hoá khôn lường. Người có tháng sinh Dần, Thân, Tỵ, Hợi có tính cách thường thay đổi đa dạng, khiến người khác khó có thể nắm bắt được. Quan trọng bên cạnh xuất hiện chữ gì, ví như người sinh tháng Dần có tính cách nóng nảy, ương bướng, nếu gặp thêm Tý, Ngọ, Mão, Dậu khiến cho tính cách tăng thêm, khó có thể chế phục. Nếu gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lập tức được chế phục, trở nên bình hoà.

DN Mộc là một trong tứ trường sinh, tính cách thẳng thắn, khi nóng giận như lửa khó kềm chế, nhưng Dần cũng đại diện cho uyển chuyển theo thời thế.

MỘCĐÔNG BẮC
Thân là kiểu người dễ thay đổi, biến hoá khôn lường, có kiêu căng. Thân là trường sinh của Thuỷ.

KIMTÂY NAM
T là kiểu người dễ thay đổi, biến hoá khôn lường, có lúc kiêu căng, Tỵ là trường sinh của Kim.

HỎAĐÔNG NAM
Hợi là kiểu người biến hoá khôn lường, hiền lành, đôi khi cộc tính, Hợi là trường sinh của Thuỷ.

THỦYTÂY BẮC

Nhóm thứ ba, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, thường được gọi là Tứ khố, hoặc 4 loại thương khố [không]. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường đại diện cho đất đai, nhà cửa.

Thìn là Thuỷ khố. Tuất là Hoả khố. Sửu là Kim khố. Mùi là Mộc khố. Mệnh bát tự xuất hiện 4 chữ này đại diện cho người có năng lực tích trữ và lòng bao chứa rộng lớn.

Người sinh vào tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường có tính cách và năng lực bao dung, điều hoà, tích trữ, nghỉ ngơi lấy sức, miêu tả tinh tế, dịu dàng hoà giải. [Thầy Khải Toàn]

Thìn là một trong tứ khố tức là một loại thương khố, thường đại diện cho đất đai, nhà cửa. Bản tính của Thìn cả đời biến hoá, thích nghi cao, một cuộc khảo sát nhận thấy mệnh sinh vào tháng/năm có Thìn/Tỵ thường là mệnh tốt.

THỔĐÔNG NAM
Tuất cũng là một trong tứ khố là một loại thương khố, thường đại diện cho đất đai, nhà cửa. Bản tính của Tuất lầm lì, háo thắng ngầm, luôn muốn chứng tỏ thành quả của bản thân, thường có máu kinh doanh, là nhóm người thiên về gia đình.

THỔTÂY BẮC
Sửu là một trong tứ khố tức là một loại thương khố, thường đại diện cho đất đai, nhà cửa. Bản tính của Sửu lầm lì hiền lành, đôi lúc cọc cằn, Sửu Thổ thường bao dung, hiếu thuận.

THỔĐÔNG BẮC
Mùi là một trong tứ khố là một loại thương khố, thường đại diện cho đất đai, nhà cửa. Bản tính của Mùi lầm lì, ngoan cường, bao dung và nhân ái.

THỔTÂY NAM

Giờ thần

Tam hợp

Video liên quan

Chủ Đề