Chỉ số ast trong xét nghiệm máu là gì

Chỉ số AST là gì? AST thay đổi có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý gan mật. Vì vậy khi được chẩn đoán AST tăng hoặc giảm người bệnh cần làm thêm các xét nghiệm khác kèm theo để được chẩn đoán và điều trị hiệu quả.

1. Chỉ số AST là gì?

AST [SGOT] là từ viết tắt của Aspartate transaminase, đây là một loại enzyme có nhiều ở các tế bào gan và thận, một lượng nhỏ được tìm thấy ở cơ tim và cơ bắp. Ở người bình thường nồng độ AST trong máu thường thấp, nhưng khi gan có những vấn để bất ổn thì lượng AST sẽ được phóng thích vào máu nhiều hơn.

Chỉ số AST giúp chẩn đoán bệnh lý gan mật

Do đó xét nghiệm chỉ số AST được coi là một trong những xét nghiệm quan trọng nhất dùng để phát hiện ra những tổn thương gan. Xét nghiệm này còn được chỉ định kết hợp thực hiện với các xét nghiệm khác để đánh giá cụ thể các chức năng gan hoặc giúp chẩn đoán các bệnh liên quan đến gan.

2. Khi nào chỉ số ast thay đổi?

Thông thường chỉ số AST ở người bình thường có thể nhỏ hơn 30 U/L, nhưng cũng tùy vào điều kiện thiết bị xét nghiệm mà số tham chiếu có thể khác nhau.

Khi bị nhiễm viêm gan cấp tính, chỉ số AST cao hơn 10 lần bình thường và kéo dài 1 – 2 tháng. Mức AST tăng cao rõ rệt khi sử dụng thuốc hay các chất làm cho gan bị nhiễm độc làm giảm lưu lượng máu trong gan.

Khi bị nhiễm viêm gan mạn tính, chỉ số AST thường không tăng cao, nếu có sẽ tăng rất nhẹ, do đó trong giai đoạn này bệnh nhân cần đi kiểm tra định kỳ để các bác sĩ có thể theo dõi và có giải pháp điều trị hợp lý.

Ngoài ra, các bệnh lý như tắc nghẽn đường mật, xơ gan, khối u trong gan cũng có thể làm cho chỉ số AST tăng lên trong cơn đau tim hay chấn thương.

Ăn quá nhiều thức ăn nhanh cũng có thể làm cho nồng độ AST tăng cao, do mọi thứ đều được chuyển qua gan để phân giải. Nếu có chế độ ăn hợp lý thì AST sẽ trở lại bình thường.

Bệnh viện Thu Cúc xét nghiệm AST chính xác

3. Khi nào nên xét nghiệm AST?

Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm AST để đánh giá bệnh tình một người khi có các triệu chứng rối loạn như:

  • Suy nhược cơ thể : Sức khỏe suy yếu, mệt mỏi, chán ăn.
  • Rối loạn tiêu hóa : Buồn nôn, nôn, chướng bụng, chán ăn.
  • Vàng da, nước tiểu đậm màu, phân bạc màu.
  • Nổi mẩn ngứa.

Ngoài ra AST còn được kết hợp với một số xét nghiệm khác ở những đối tượng :

  • Đã từng mắc bệnh viêm gan virus.
  • Những người nghiện rượu nặng.
  • Trong gia đình có tiền sử bệnh gan.
  • Người thừa cân, béo phì, bệnh tiểu đường.

Ngoài ra AST còn dùng để theo dõi điều trị người bệnh gan, được chỉ định để xem xét quá trình điều trị phương pháp có phù hợp hay không.

Khi phát hiện chỉ số AST trong máu tăng cao cần đến ngay bệnh viện để thăm khám và làm các xét nghiệm khác xác định nguyên nhân và định hướng điều trị hiệu quả. Người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa không được tự ý chữa trị theo những phương pháp dân gian truyền miệng, và dừng thuốc khi không có chỉ định.

Chỉ số AST là chỉ số men gan dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe của gan. Theo các chuyên gia, AST [Aspartate aminotransferase] hay còn gọi với tên gọi khác là SGOT [glutamic-oxaloacetic transaminase] là một loại enzyme được tạo ra bởi gan ,cơ vân, cơ tim. Bên cạnh đó, enzyme này cũng được các cơ quan khác tạo ra như não và thận nhưng số lượng nhỏ hơn gan. Thông thường, nếu gan khỏe, nồng độ AST trong máu thường thấp. Tuy nhiên, khi gan bị tổn thương, chúng sẽ đưa nhiều AST vào trong máu và khiến hoạt chất này tăng cao. Một AST cao trong máu hơn mức bình thường, khả năng gan bị tổn thương là rất cao.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm AST

AST có thể được chỉ định khi khám sức khỏe định kỳ.

Một xét nghiệm AST có thể được yêu cầu cùng với một số xét nghiệm khác khi một người có dấu hiệu và triệu chứng suy giảm chức năng gan, bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Ăn uống kém ngon
  • Buồn nôn, nôn.
  • Đầy chướng bụng, đau tức hạ sườn phải.
  • Vàng mắt, vàng da.
  • Nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu
  • Ngứa da, nổi mẩn da.
  • Sưng ở chân và mắt cá chân
  • Có xu hướng dễ bầm tím

AST cũng có thể được yêu cầu, một mình hoặc với các xét nghiệm khác, đối với những người có nguy cơ mắc bệnh gan vì nhiều người bị tổn thương gan nhẹ sẽ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Một số ví dụ bao gồm:

  • Những người có thể đã tiếp xúc với virus viêm gan.
  • Những người nghiện rượu nặng
  • Những người có tiền sử bệnh gan trong gia đình
  • Người dùng thuốc có thể gây hại cho gan
  • Những người thừa cân và / hoặc bị tiểu đường.

Khi AST được sử dụng để theo dõi điều trị cho những người mắc bệnh gan, nó có thể được chỉ định trong quá trình điều trị để xác định hiệu quả điều trị.

AST và ALT được coi là hai trong số các xét nghiệm quan trọng nhất để phát hiện tổn thương gan, mặc dù ALT đặc hiệu với gan hơn AST và thường tăng hơn so với AST. Đôi khi AST được so sánh trực tiếp với ALT và tỷ lệ AST / ALT được tính toán. Tỷ lệ này có thể được sử dụng để phân biệt giữa các nguyên nhân gây tổn thương gan khác nhau và để phân biệt tổn thương gan với tổn thương ở tim hoặc cơ bắp.

Nồng độ AST thường được so sánh với kết quả của các xét nghiệm khác như ALP, tổng protein và bilirubin để giúp xác định và đánh giá bệnh gan.

AST thường được đo để theo dõi điều trị cho những người mắc bệnh gan và có thể tự ra lệnh hoặc cùng với các xét nghiệm khác cho mục đích này.

Đôi khi AST có thể được sử dụng để theo dõi những người đang dùng thuốc có khả năng gây độc cho gan. Nếu nồng độ AST tăng, thì người đó có thể được chuyển sang một loại thuốc khác.

Ý nghĩa của các kết quả xét nghiệm AST

Đối với người khỏe mạnh bình thường, chỉ số AST nhỏ hơn 40 U/L. Nhưng cũng có thể tùy theo điều kiện tại phòng xét nghiệm mà các giá trị tham chiếu có thể khác nhau

Nồng độ AST rất cao [hơn 10 lần bình thường] thường là do viêm gan cấp tính, đôi khi do nhiễm virus . Khi bị viêm gan cấp tính, nồng độ AST thường duy trì ở mức cao trong khoảng 1-2 tháng nhưng có thể mất đến 3-6 tháng để trở lại bình thường. Mức độ AST cũng có thể tăng rõ rệt [thường là hơn 100 lần so với bình thường] do tiếp xúc với thuốc hoặc các chất khác gây độc cho gan cũng như trong điều kiện làm giảm lưu lượng máu [ thiếu máu cục bộ] đến gan.

AST tăng có thể báo hiệu bệnh lý về gan

Với viêm gan mạn tính , nồng độ AST thường không cao, thường thấp hơn 4 lần so với bình thường và có nhiều khả năng là bình thường hơn so với ALT. AST thường thay đổi giữa bình thường và tăng nhẹ với viêm gan mạn tính, do đó xét nghiệm có thể được yêu cầu thường xuyên để xác định tình trạng. Sự gia tăng vừa phải như vậy cũng có thể được nhìn thấy trong các bệnh khác của gan, đặc biệt là khi các ống mật bị tắc nghẽn, hoặc bị xơ gan hoặc một số bệnh ung thư gan. AST cũng có thể tăng sau các cơn đau tim và với chấn thương cơ, thường ở mức độ lớn hơn nhiều so với ALT.

AST thường được thực hiện cùng với xét nghiệm ALT. Trong hầu hết các bệnh lý gan, mức ALT cao hơn AST và tỷ lệ AST / ALT sẽ thấp [dưới 1]. Có một vài trường hợp ngoại lệ; tỷ lệ AST / ALT thường tăng trong viêm gan do rượu, xơ gan, bệnh gan mạn tính liên quan đến vi rút viêm gan C và trong một hoặc hai ngày đầu tiên của viêm gan cấp tính hoặc chấn thương do tắc nghẽn ống mật. Với chấn thương tim hoặc cơ, AST thường cao hơn nhiều so với ALT [thường cao gấp 3-5 lần] và mức độ có xu hướng duy trì cao hơn ALT trong thời gian dài hơn so với chấn thương gan.

Sử dụng sản phẩm nào có nguồn gốc  thảo dược nào tốt nhất trong điều trị bệnh lý về gan hiện nay?

Ngay từ xa xưa các bài thuốc nam, thuốc y học cổ truyền đã cho thấy hiệu quả cao trong điều trị bệnh lý gan mật. Tuy nhiên hiện nay do tình trạng dược liệu bẩn, sử dụng xác thuốc, tự ý sử dụng hoặc sử dụng thuốc không có chỉ định của bác sĩ, bên cạnh đó việc bày bán tràn lan trên mạng các loại thuốc, sản phẩm không rõ nguồn gốc khiến không ít người bệnh gặp phải cảnh tiền mất tật mang.

Vậy để có thể được điều trị 1 cách an toàn, hiệu quả bạn nên tìm đến các cơ sở khám chữa uy tín để được thăm khám và điều trị. Nếu bạn muốn dùng các sản phẩm về đông y thì nên lựa chọn những sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được các bác sĩ hàng đầu tại Việt Nam Khuyên dùng.

Bác sĩ Hoàng Khánh Toàn, Nguyên Trưởng Khoa Đông Y Bệnh Viện Trung Ương Quân Đội 108 dành lời khuyên gì cho bạn?

Thông tin sản phẩm Dr.Liver được bác sĩ đánh giá cao:

Mã sản phẩm: Dr.Liver

Nhà sản xuất: Công ty TNHH MTV 120 ARMEPHACO [ tiền thân là công ty dược và trang thiết bị y tế Quân Đội ]

Tiêu chuẩn sản xuất: GMP-WHO [tổ chức y tế thế giới]

Tiêu chuẩn chiết suất: GMP-EU [cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu tại London]

Dạng bào chế: Viên nén

Quy cách sản phẩm: Hộp 60 viên

Giá bán: 650.000đ/hộp

LIÊN HỆ TƯ VẤN MIỄN PHÍ VÀ MUA SẢN PHẨM:  0943.783.111

Video liên quan

Chủ Đề