Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở

Tổng hợp các văn bản pháp luật về nhà ở tại Việt Nam đang có hiệu lực tới thời điểm hiện tại

LUẬT:

1. Luật Nhà ở số: 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014

Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Đây là Luật điều chỉnh trực tiếp về Nhà ở hiện nay và thay thế cho Luật Nhà ở năm 2005.

Luật Nhà ở năm 2014 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.

Tải văn bản này tại ĐÂY

NGHỊ ĐỊNH:

2. Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 hướng dẫn Luật Nhà ở

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015. Đây là Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam quy định tại Luật Nhà ở năm 2014

Tải văn bản này tại ĐÂY

3. Nghị định Số: 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.

Tải văn bản này tại ĐÂY

4. Nghị định Số: 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ngày 01 tháng 4 năm 2021

Tải văn bản này tại ĐÂY

5. Nghị định Số: 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

Tải văn bản này tại ĐÂY

6. Nghị định Số: 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

Tải văn bản này tại ĐÂY 

THÔNG TƯ:

 7. Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung về phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở.

Tải văn bản này tại ĐÂY

8. Thông tư Số: 20/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Thông tư Số: 20/2016/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội về: Tiêu chuẩn tối thiểu của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng; phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội; mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng, Điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và mẫu hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Tải văn bản này tại ĐÂY

9. Thông tư 26/2015/TT-NHNN  ngày 09 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.

Tải văn bản này tại ĐÂY

10. Thông tư Số: 08/VBHN-BXD ngày 17 tháng 12 năm 2019 ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư

Tải văn bản này tại ĐÂY

11. Thông tư Số: 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.

Tải văn bản này tại ĐÂY

12. Thông tư Số : 37/2009/TT-BXD ngày 01 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư

Tải văn bản này tại ĐÂY

13. Văn bản hợp nhất Số: 09/VBHN-BXD ngày 17 tháng 12 năm 2019 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư

Tải văn bản này tại ĐÂY

14. VBHN Số: 02/VBHN-BXD Ngày 04 Tháng 3 Năm 2020 Hướng Dẫn Quản Lý Sử Dụng Nhà Ở Công Vụ

Tải văn bản này tại ĐÂY

- Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở [do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định];

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định. Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;

- Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;

- Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở.

- Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;

- Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.

- Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền [có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định] cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.

- Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;

- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miền, giảm tiền mua nhà ở [nếu có].

File mẫu:

  • Đơn đề nghị mua nhà ở cũ; Tải về

a] Yêu cầu, điều kiện 1:

Người đề nghị mua nhà ở cũ phải là người đang thực tế sử dụng nhà ở, không chiếm dụng nhà ở trái pháp luật, bao gồm các đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27/11/1992 hoặc các đối tượng sau:

- Người được phân phối thuê nhà ở đối với nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27/11/1992 nhưng từ ngày 27/11/1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng.

- Người đang thuê nhà ở trước ngày 27/11/1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27/11/1992.

- Người được bố trí sử dụng nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27/11/1992 đến trước ngày 05/7/1994.

b] Yêu cầu, điều kiện 2:

- Người mua nhà ở cù có hợp đồng thuê và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này, trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên để ký hợp đồng mua nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

- Đã đóng tiền thuê nhà đầy đủ theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;

- Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

- Nhà ở không thuộc phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện.

Bản quyền © 2010-2020 bởi Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI 
Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 

Quản lý và vận hành: Trung tâm Thông tin Kinh tế  Tổng đài - Lễ tân: Tel: +84-4-35742022; Fax: +84-4-35742020 

Phụ trách website: Tel: +84-4-35743084; Fax: +84-4-35742773; Email: ; Website: www.vcci.org.vn; www.vcci.com.vn; www.vcci.net.vn

Liên hệ quảng cáo: +84-4-35743084 DĐ: 090 99 33 557

Video liên quan

Chủ Đề