Chữ số kích thước được quy định như thế nào

       Quy tắc về ghi kích thước và các sai lệch giới hạn được quy định trong TCVN 5705 – 1993. Quy tắc ghi kích thước này phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 129 - 1985.

- Đơn vị ghi kích thước dài là mm. Không ghi thứ nguyên này sau chữ số kích thước.

- Số lượng các kích thước được ghi vừa đủ để xác định hình dáng và độ lớn của vật thể. Mỗi kích thước chỉ ghi một lần ở vị trí dễ đọc nhất.

- Kích thước được ghi là số đo thực của vật thể, nó không phụ thuộc vào tỉ lệ của bản vẽ.

- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.

- Kích thước không trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo mà chỉ trợ giúp cho việc đọc bản vẽ được gọi là kích thước tham khảo. Kích thước tham khảo được ghi trong ngoặc đơn.

Mỗi kích thước thường bao gồm các yếu tố sau: 

Hình 1.9

- Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh ở hai đầu mút và vuông góc với đoạn cần ghi kích thước. Đường gióng được vẽ kéo dài vượt quá đường kích thước một đoạn bằng 2 đến 3 lần chiều rộng của nét cơ bản.

- Trường hợp đặc biệt cho phép vẽ xiên.

Hình 1.10

- Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, bên trong hai đường gióng và song song với đoạn cần ghi kích thước. Hai đầu mút của đường kích thước được giới hạn bởi 2 mũi tên.Trường hợp không đủ chỗ có thể vẽ đường kích thước và mũi tên ra ngoài đường gióng [Hình 1.11].

- Mũi tên được vẽ ở hai đầu mút của đường kích thước với hình dáng và kích thước như trên [hình 1.12]. Trường hợp đặc biệt cho phép thay hai mũi tên đối nhau bằng một chấm đậm [Hình 1.13].

Hình 1.12 và hình 1.13

- Dùng khổ chữ 2,5 hoặc 3,5 tuỳ theo khổ giấy để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước được đặt như sau:

+ ở giữa và trên đường kích thước sao cho chúng không bị cắt hoặc bị ngăn cách bởi bất kì một đường nào.

+ Để tránh các chữ số sắp xếp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số so le nhau về hai phía của đường kích thước, khi đó đường kích thước được vẽ rút ngắn.

+ Hướng chữ số kích thước dài theo hướng nghiêng của đường kích thước theo quy định xem ở hình 1.14.

+ Hướng chữ số kích thước góc được ghi như trên hình 2.15.

+ Khi ghi kích thước cung tròn [≤180 độ] phải thêm kí hiệu R trước chữ số kích thước.

+ Khi ghi kích thước đường tròn phải ghi kí hiệu ∅ [trước chữ số kích thước].

Hình 1.14 và hinh 1.15

Hình 1.16

Hình 1.17

Hinh 1.18 và hinh 1.19

Hinh 1.20 và 1.21

Hình 1.22

Hình 1.23 và hình 1.24

Hình 1.25: Ghi kích thước góc và 1.26: Ghi độ góc

Hình

       Quy tắc về ghi kích thước và các sai lệch giới hạn được quy định trong TCVN 5705 – 1993. Quy tắc ghi kích thước này phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 129 - 1985.

- Đơn vị ghi kích thước dài là mm. Không ghi thứ nguyên này sau chữ số kích thước.

- Số lượng các kích thước được ghi vừa đủ để xác định hình dáng và độ lớn của vật thể. Mỗi kích thước chỉ ghi một lần ở vị trí dễ đọc nhất.

- Kích thước được ghi là số đo thực của vật thể, nó không phụ thuộc vào tỉ lệ của bản vẽ.

- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.

- Kích thước không trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo mà chỉ trợ giúp cho việc đọc bản vẽ được gọi là kích thước tham khảo. Kích thước tham khảo được ghi trong ngoặc đơn.

Mỗi kích thước thường bao gồm các yếu tố sau: 

Hình 1.9

- Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh ở hai đầu mút và vuông góc với đoạn cần ghi kích thước. Đường gióng được vẽ kéo dài vượt quá đường kích thước một đoạn bằng 2 đến 3 lần chiều rộng của nét cơ bản.

- Trường hợp đặc biệt cho phép vẽ xiên.

Hình 1.10

- Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, bên trong hai đường gióng và song song với đoạn cần ghi kích thước. Hai đầu mút của đường kích thước được giới hạn bởi 2 mũi tên.Trường hợp không đủ chỗ có thể vẽ đường kích thước và mũi tên ra ngoài đường gióng [Hình 1.11].

- Mũi tên được vẽ ở hai đầu mút của đường kích thước với hình dáng và kích thước như trên [hình 1.12]. Trường hợp đặc biệt cho phép thay hai mũi tên đối nhau bằng một chấm đậm [Hình 1.13].

Hình 1.12 và hình 1.13

- Dùng khổ chữ 2,5 hoặc 3,5 tuỳ theo khổ giấy để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước được đặt như sau:

+ ở giữa và trên đường kích thước sao cho chúng không bị cắt hoặc bị ngăn cách bởi bất kì một đường nào.

+ Để tránh các chữ số sắp xếp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số so le nhau về hai phía của đường kích thước, khi đó đường kích thước được vẽ rút ngắn.

+ Hướng chữ số kích thước dài theo hướng nghiêng của đường kích thước theo quy định xem ở hình 1.14.

+ Hướng chữ số kích thước góc được ghi như trên hình 2.15.

+ Khi ghi kích thước cung tròn [≤180 độ] phải thêm kí hiệu R trước chữ số kích thước.

+ Khi ghi kích thước đường tròn phải ghi kí hiệu ∅ [trước chữ số kích thước].

Hình 1.14 và hinh 1.15

Hình 1.16

Hình 1.17

Hinh 1.18 và hinh 1.19

Hinh 1.20 và 1.21

Hình 1.22

Hình 1.23 và hình 1.24

Hình 1.25: Ghi kích thước góc và 1.26: Ghi độ góc

Hình

Video liên quan

Chủ Đề