Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp ví dụ

Hợp đồng chuyển nhượng sở hữu công nghiệp được quy định chi tiết tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân khi ký kết hợp đồng này cần lưu ý nội dung và hình thức hợp đồng chuyển nhượng sở hữu công nghiệp. Cụ thể:

Nội dung hợp đồng

Hợp đồng chuyển nhượng sở hữu công nghiệp phải có đủ các nội dung sau:

Tên và địa chỉ

Tên, họ tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. 

Căn cứ chuyển nhượng

Căn cứ chuyển nhượng là văn bằng bảo hộ mà bên chuyển nhượng là chủ văn bằng. Bên chuyển nhượng phải là chủ văn bằng bảo hộ. Văn bằng bảo hộ có thể là: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu, Giấy chứng nhân đăng kí thiết kế bố trí,..

Xem thêm: Căn cứ chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Đối tượng chuyển nhượng

Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng sở hữu công nghiệp có thể là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,..

Các bên có thể thỏa thuận đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng là toàn bộ quyền sở hữu đối với toàn bộ khối lượng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc đối với một phần khối lượng bảo hộ. Trong một số trường hợp, các bên có thể thỏa thuận đồng thời nhiều đối tượng sở hữu công nghiệp, nếu như chúng có mối liên hệ chức năng với nhau.

Ví dụ: chuyển nhượng kiểu dáng công nghiệp cùng với nhãn hiệu hàng hóa gắn trên sản phẩm được sản xuất theo kiểu dáng tương ứng.

Xem thêm: Chủ thể và đối tượng hợp đồng chuyển nhượng sở hữu công nghiệp

Giá chuyển nhượng

Giá cả chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do các bên thỏa thuận.

Trong trường hợp bên chuyển nhượng là tổ chức nhà nước hoặc có vốn do Nhà nước góp liên doanh thì giá chuyển nhượng không được thấp hơn mức tối thiểu.

Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức nhà nước hoặc có vốn do nhà nước góp liên doanh thì giá chuyển nhượng không được cao hơn mức tối đa.

Các mức tối đã và tối thiểu này do Bộ tài chính cùng Bộ Khoa học và công nghệ ấn định.

Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên

Các bên có thể thỏa thuận về những quyền và nghĩa vụ của mỗi bên bao gồm:

– Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng:

+ Đăng kí hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận rằng viêc kí do bên nhận chuyển nhượng đảm nhiệm

+ Nộp thuế chuyển nhượng theo đúng quy định của pháp luật về thuế

+ Giải quyết các tranh chấp với người thứ ba nếu việc chuyển nhượng gây nên tranh chấp đó.

– Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng:

+ Đăng kí hợp đồng, nếu có thỏa thuận

+ Trả tiền chuyển nhượng của bên chuyển nhượng theo mức và theo cách thức do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển nhượng không đền bù [tặng cho quyền sở hữu công nghiệp]

Đối với hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu: Bên nhận chuyển nhượng phải chịu sự kiểm tra về chất lượng hàng hóa mang nhãn hiệu được chuyển nhượng nếu điều đó là cần thiết và phải bảo đảm chất lượng hàng hóa như hàng hóa do bên chuyển nhượng sản xuất.

Đối với nhãn hiệu: Bên nhận chuyển nhượng phải cam kết bảo đảm hàng sản xuất ra có gắn nhãn hiệu có chất lượng không kém hơn so với chất lượng của hàng hóa gắn nhãn hiệu trước đó. Cam kết này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho những người tiêu dùng đặt niềm tin vào nhãn hiệu đó.

Hình thức văn bản

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được lập dưới hình thức bằng văn bản. Mọi thỏa thuận miệng, công văn, thư từ, điện báo đều không được coi là hợp đồng chuyển nhượng và không có giá trị pháp lý.

Nếu việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là một phần của hợp đồng khác thì nội dung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được lập thành một bộ phận riêng biệt so với các phần còn lại của hợp đồng.

Trên đây là nội dung Nội dung và hình thức hợp đồng chuyển nhượng sở hữu công nghiệp Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.

Xem thêm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

Hạn chế khi chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.

Ví dụ: Nhãn hiệu tập thể xoài Cát Lộc không được chuyển cho các thành viên của Hợp tác xã Cát Lộc chuyển giao cho cá nhân, tổ chức khác.

Bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu [Hợp đồng Li-xăng]

Ví dụ: Công ty TNHH Beiersdorf Việt Nam sản xuất các loại mỹ phẩm NIVEA MEN theo Li-xăng của Beiersdorf AG, Hamburg, Đức.

Khoản 2, 4 Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung 2009

 

Lưu ý về Hợp đồng chuyển giao nhãn hiệu

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu bắt buộc phải đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không bắt buộc phải đăng ký và chỉ có hiệu lực đối với hai bên ký kết, nhưng để có hiệu lực với bên thứ ba thì phải đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.

Mặc dù không bắt buộc, nhưng trên thực tế, Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu vẫn luôn được các bên đăng ký nhằm đảm bảo thuận lợi cho quá trình sử dụng.

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không làm mất đi quyền sở hữu của chủ nhãn hiệu và thường được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ.

Ví dụ: Nhà máy bia Heineken Việt Nam sản xuất và phân phối sản phẩm Heineken dựa trên hợp đồng chuyển giao nhãn hiệu với Công ty Heineken Hà Lan.

Bản chất của chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu là chuyển giao tất cả máy móc, công nghệ, dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ đó. Chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu làm mất đi quyền của chủ nhãn hiệu cũ.

Ví dụ: Disney mua lại Công ty 20 th Century Fox – Công ty sản xuất mảng phim điện ảnh của Fox. Điều đó có nghĩa, Disney sở hữu và có toàn quyền sử dụng tư liệu, phim ảnh, nhân vật của 20th Century Fox.

Điều 143 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung 2009

 

Các điều khoản làm Hợp đồng chuyển quyền sử dụng bị vô hiệu

Các điều khoản hạn chế quyền của bên nhận, hoặc yêu cầu chuyển giao lại các cải tiến trên đối tượng mang nhãn hiệu đã được bên nhận tạo ra trong quá trình sử dụng nhãn hiệu.

Ví dụ: “Nếu Bên nhận quyền có thêm sản phẩm mới sử dụng nhãn hiệu của Bên chuyển quyền thì phải chuyển giao miễn phí cho Bên chuyển quyền sau khi hết thời hạn hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.” => Hợp đồng vô hiệu

Hạn chế bên nhận quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ theo Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu sang các quốc gia mà bên chuyển quyền không nắm giữ quyền sở hữu nhãn hiệu ở quốc gia đó.

Ví dụ: “Bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu không được xuất khẩu hàng hóa nhận quyền sang Thái Lan” trong khi bên chuyển quyền không có hàng hóa mang nhãn hiệu đó tại Thái Lan. => Hợp đồng vô hiệu

Điều khoản buộc bên nhận quyền phải mua các nguyên liệu, linh kiện, thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên khác do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên nhận quyền sản xuất hoặc cung cấp.

Điều khoản cấm bên nhận quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu nhãn hiệu hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.

Ví dụ: “công ty nhận chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu không được khiếu kiện bất cứ vấn đề gì liên quan đến nhãn hiệu được chuyển quyền sở hữu”. => Hợp đồng vô hiệu.

Khoản 2, 3 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung 2009

 

Đăng ký hợp đồng chuyển giao nhãn hiệu

Trình tự đăng ký

Hồ sơ đăng ký

  • Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng nhãn hiệu.
  • Bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng nhãn hiệu.

Nếu hợp đồng làm bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt.

  • Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
  • Giấy ủy quyền [nếu nộp hồ sơ thông qua Đại diện sở hữu công nghiệp];

Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:

  • Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng;
  • Tài liệu chứng minh quyền được nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.

Điều 47, 48, 49 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN

Khoản 39, 40, 41 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN

PLF là Tổ chức Đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam – đơn vị được Cục sở hữu trí tuệ cho phép thay mặt các cá nhân, doanh nghiệp xác lập và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

Trường hợp, Quý khách cần PLF hỗ trợ đàm phán, soạn thảo và đăng ký Hợp đồng chuyển giao nhãn hiệu, vui lòng liên hệ PLF

Video liên quan

Chủ Đề