Con người có thể ngừng hô hấp ko vì sao

Ngừng thở và ngừng tim Ngừng tim là khác nhau, nhưng chắc chắn nếu không được điều trị, cái này sẽ dẫn đến cái kia. (Xem thêm Suy hô hấp Tổng quan về suy hô hấp , khó thở Khó thở , và thiếu oxy Suy hô hấp cấp giảm oxy (AHRF, ARDS)

Con người có thể ngừng hô hấp ko vì sao
.)

Sự ngừng trao đổi khí ở phổi > 5 phút có thể tổn thương không phục hồi các cơ quan quan trọng, đặc biệt là não. Ngừng tim gần như luôn luôn đi sau trừ khi chức năng hô hấp được phục hồi nhanh chóng. Tuy nhiên, thông khí quá mức cũng có thể có những hậu quả giảm huyết động, đặc biệt là ở giai đoạn mới ngừng tuần hoàn và trong những trường hợp khác khi cung lượng tim thấp. Trong hầu hết các trường hợp, mục đích cuối cùng là khôi phục lại thông khí và oxy hóa thích hợp mà không làm giảm thêm tình trạng tim mạch.

Nguyên nhân

Ngừng thở (và suy hô hấp có thể tiến triển đến ngừng thở) có thể là do

  • Tắc nghẽn đường thở

  • Giảm nỗ lực thở

  • Yếu cơ hô hấp

Tắc nghẽn đường thở

Tắc nghẽn có thể bao gồm

  • Đường thở trên

  • Đường thở dưới

Tắc nghẽn đường thở trên có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh < 3 tháng, chúng thường là thở bằng mũi và do đó có thể có tắc nghẽn đường thở trên thứ phát do nghẽn mũi. Ở mọi lứa tuổi, sự mất trương lực cơ và suy giảm ý thức có thể gây tắc nghẽn đường thở trên do phần lưỡi sau choán chỗ hầu miệng. Các nguyên nhân khác gây tắc nghẽn đường thở trên bao gồm máu, đờm, chất nôn hoặc dị vật; co thắt hoặc phù nề của dây thanh quản; viêm họng thanh khí quản (ví dụ: viêm nắp thanh quản Epiglottitis

Con người có thể ngừng hô hấp ko vì sao
,viêm tắc thanh quản) Viêm thanh quản
Con người có thể ngừng hô hấp ko vì sao
,khối u, hoặc chấn thương. Bệnh nhân rối loạn phát triển tâm thần bẩm sinh thường có các bất thường đường hô hấp trên nên dễ bị tắc nghẽn hơn.

Tắc nghẽn đường thở dưới có thể là kết quả của hít phải, co thắt phế quản, rối loạn về thông khí (ví dụ: viêm phổi Tổng quan về Viêm phổi , phù phổi Pulmonary Edema

Con người có thể ngừng hô hấp ko vì sao
, xuất huyết phổi), hoặc chết đuối Đuối nước .

Giảm nỗ lực thở

Giảm công hô hấp do tổn thương hệ thần kinh trung ương do một trong những nguyên nhân sau:

  • Tổn thương thần kinh trung ương

  • Tác dụng không mong muốn của thuốc

  • Rối loạn chuyển hóa

Tổn thương hệ thần kinh trung ương[B] (như Tổng quan về Đột quỵ

Con người có thể ngừng hô hấp ko vì sao
đột quị, nhiễm trùng, khối u) có thể gây giảm thông khí. Tăng áp lực nội sọ thường ban đầu gây ra tăng thông khí, nhưng sau đó có thể giảm thông khí nếu thân não bị chèn ép.

Thuốc làm giảm nỗ lực thở bao gồm opioid và an thần - gây ngủ (ví dụ barbiturates, rượu, ít phổ biến hơn, nhóm thuốc benzodiazepine). Sự kết hợp của các thuốc này làm tăng nguy cơ suy hô hấp (1 Tham khảo nguyên nhân gây bệnh Ngừng thở và ngừng tim là khác nhau, nhưng chắc chắn nếu không được điều trị, cái này sẽ dẫn đến cái kia. (Xem thêm Suy hô hấp, khó thở, và thiếu oxy.) Sự ngừng trao đổi khí ở phổi... đọc thêm ). Thông thường, quá liều (do thầy thuốc, cố ý hoặc vô ý) có liên quan, mặc dù liều thấp hơn có thể làm giảm nỗ lực của những bệnh nhân nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc (ví dụ người cao tuổi, suy tim, suy hô hấp mạn, ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ). Nguy cơ trầm cảm do opioid gây ra (ORID) là phổ biến nhất trong giai đoạn hồi phục ngay sau phẫu thuật nhưng vẫn tồn tại trong suốt thời gian nằm viện. OIRD có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như tổn thương não nghiêm trọng hoặc tử vong. (2 Tham khảo nguyên nhân gây bệnh Ngừng thở và ngừng tim là khác nhau, nhưng chắc chắn nếu không được điều trị, cái này sẽ dẫn đến cái kia. (Xem thêm Suy hô hấp, khó thở, và thiếu oxy.) Sự ngừng trao đổi khí ở phổi... đọc thêm )

Vào tháng 12 năm 2019, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra một cảnh báo rằng gabapentinoids (gabapentin, pregabalin) có thể gây khó thở nghiêm trọng ở những bệnh nhân sử dụng opioid và các thuốc khác làm suy hô hấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Con người có thể ngừng hô hấp ko vì sao
(COPD), hoặc bệnh nhân lớn tuổi.

Tổn thương thần kinh trung ương do hạ đường huyết nặng hoặc hạ huyết áp cuối cùng làm giảm nỗ lực hô hấp.

Yếu cơ hô hấp

Yếu cơ có thể do

  • Rối loạn thần kinh cơ

  • Mệt mỏi

Nguyên nhân thần kinh cơ bao gồm tổn thương tủy sống, các bệnh thần kinh cơ (ví dụ: nhược cơ Nhược cơ , nhiễm botulism bệnh ngộ độc , bại liệt Bệnh bại liệt , hội chứng Guillain Barre Hội chứng Guillain - Barre (GBS) ) và thuốc ức chế thần kinh cơ.

Mệt cơ về hô hấp có thể xảy ra nếu bệnh nhân hít thở trong thời gian dài với thông khí phút hơn 70% thể tích thông khí tối đa (ví dụ: do toan chuyển hóa Toan chuyển hóa nặng hoặc thiếu oxy máu).

Tham khảo nguyên nhân gây bệnh

  • 1. Izrailtyan I, Qiu J, Overdyk FJ, et al: Risk factors for cardiopulmonary and respiratory arrest in medical and surgical hospital patients on opioid analgesics and sedatives. PLoS One Mar 22;13(3):e019455, 2018. doi: 10.1371/journal.pone.0194553

  • 2. Lee LA, Caplan RA, Stephens LS, et al: Postoperative opioid-induced respiratory depression: A closed claims analysis. Anesthesiology 122: 659-665, 2015. doi: 10.1097/ALN.0000000000000564

Triệu chứng và Dấu hiệu

Với ngừng thở, bệnh nhân bất tỉnh hoặc sẽ như vậy.

Bệnh nhân bị thiếu oxy hóa máu có thể tím tái, nhưng tím có thể bị che lấp do thiếu máu hoặc do nhiễm độc carbon monoxide hoặc cyanua. Bệnh nhân đang điều trị với oxy lưu lượng cao có thể không bị giảm oxy máu và do đó có thể không biểu hiện tím hoặc giảm bão hòa oxy cho đến khi ngừng thở trong vài phút. Ngược lại, bệnh nhân bị bệnh phổi mãn tính và chứng đa hồng cầu có thể có biểu hiện tím mà không ngừng thở. Nếu ngừng thở vẫn không được điều trị sẽ xảy ra ngừng tim trong vòng vài phút sau khi xuất hiện tình trạng thiếu oxy máu, tăng CO2 hoặc cả hai.

Dấu hiệu sắp ngừng thở

Trước khi ngừng thở hoàn toàn, bệnh nhân có chức năng thần kinh còn nguyên vẹn có thể bị kích động, nhầm lẫn và khó thở. Có thể có nhịp nhanh và vã mồ hôi; co kéo cơ liên sườn hoặc hõm trên ức. Bệnh nhân ức chế thần kinh trung ương hoặc yếu cơ hô hấp sẽ thở yếu, hoặc thở hổn hển hoặc rối loạn nhịp thở và thở nghịch thường. Bệnh nhân bị dị vật đường thở có thể bị nghẹt thở và trỏ vào cổ, có biểu hiện thở khò khè, hoặc không. Theo dõi CO2 cuối thì thở ra có thể cảnh báo các bác sĩ biết khi bắt đầu ngừng thở ở bệnh nhân mất bù.

Trẻ sơ sinh, đặc biệt nếu < 3 tháng, có thể xuất hiện ngưng thở cấp tính mà không báo trước, thứ phát do nhiễm trùng nặng, rối loạn chuyển hóa, hoặc mệt hô hấp.

Bệnh nhân hen Hen phế quản hoặc bệnh phổi mãn tính khác có thể bị tăng CO2 và mệt cơ sau một thời gian dài suy hô hấp và đột nhiên trơ và ngừng thở mà ít có dấu hiệu cảnh báo mặc dù bão hòa oxy đầy đủ.

Chẩn đoán

  • Đánh giá lâm sàng

Biểu hiện ngừng thở ở lâm sàng là rõ ràng; điều trị bắt đầu đồng thời với chẩn đoán. Việc xem xét đầu tiên là loại trừ là dị vật gây tắc nghẽn đường thở; nếu có dị vật, có biểu hiện chống lại với thông khí bằng mặt nạ qua miệng hoặc bóp bóng có van Bóng mask có van Nếu không có nhịp tự thở xảy ra sau mở đường thở và không có thiết bị hô hấp nào sẵn sàng,hỗ trợ đường thở (mặt nạ miệng hoặc chặn miệng) được tiến hành; hô hấp miệng-miệng thường hiếm khi được... đọc thêm . Dị vật có thể được phát hiện khi nội soi thanh quản để đặt nội khí quản (để loại bỏ, xem Khai thông và Mở Đường hô hấp trên Làm sạch và Mở Đường thở trên Kiểm soát đường thở Làm thông thoáng đường thở trên Duy trì mở đường thở bằng máy thở Đôi khi hỗ trợ thở máy (Xem thêm Tổng quan về ngừng thở) đọc thêm ).

Điều trị

  • Làm thông thoáng đường thở

  • Thông khí cơ học

Điều trị làm thông thoáng đường thở, thiết lập một đường thở thay thế Thiết lập và kiểm soát đường thở , cung cấp thở máy Tổng quan về thông khí cơ học .