E trong kinh tế vi mô là gì

Kinh tế học vi mô [microeconomic] hay là kinh tế tầm nhỏ là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế [người tiêu dùng, nhà sản xuất] và cách các chủ thể này tương tác với nhau.

Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế vi mô là phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Những ngành quan trọng trong kinh tế vi mô bao gồm thị trường dưới thông tin bất đối xứng, chọn lựa với sự không chắc chắn và các áp dụng trong kinh tế của lý thuyết trò chơi.

Phạm vi nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm:

  1. Các lý luận cơ bản cho kinh tế học như cung, cầu, giá cả, thị trường
  2. Các lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
  3. Lý thuyết về hành vi của người sản xuất
  4. Cấu trúc thị trường
    • Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
    • Thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền
    • Thị trường thiểu số độc quyền
    • Thị trường độc quyền thuần túy
  5. Thị trường các yếu tố sản xuất: Lao động - vốn - Tài nguyên
  6. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
  7. Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế
  8. Các lý luận về thất bại thị trường

Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm:

Phương pháp mô hình hóa

  1. xây dựng mô hình.
  2. phát triển mô hình bằng cách phân tích dựa trên các dữ liệu thu thập được.
  3. kiểm chứng thực tế.

Phương pháp so sánh tĩnh

Theo phương pháp này, các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định Ceteris Paribus trong mô hình.

Phương pháp phân tích biên tế

Đây là phương pháp đặc thù của Kinh tế học nói chung và Kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp của sự lựa chọn kinh tế tối ưu bởi vì bất cứ sự lựa chọn nào cũng phải dựa trên sự so sánh giữa lơi ích mang lại và chi phí bỏ ra. Phương pháp phân tích biên tế được sử dụng để tìm ra điểm tối ưu [còn gọi là điểm cân bằng] của sự lựa chọn. Theo phương pháp này, chúng ta phải so sánh lợi ích và chi phí tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất [hoặc tiêu dùng] tăng thêm. Lợi ích chi phí đó được gọi là lợi ích biên tế và chi phi biên tế. Phương pháp này còn được biết đến với tên gọi: phương pháp phân tích cận biên.

Kinh tế học vi mô là nền tảng cho nhiều chuyên ngành của kinh tế học. Chủ nghĩa kinh tế tự do mới phát triển các lý luận kinh tế học vĩ mô của mình trên cơ sở kinh tế học vi mô. Ngay cả chủ nghĩa Keynes gần đây [phái kinh tế học Keynes mới] cũng đi tìm các cơ sở kinh tế học vi mô cho lý luận kinh tế học vĩ mô của chủ nghĩa này. Trên cơ sở kinh tế học vĩ mô, nhiều chuyên ngành khác trong đó có tài chính quốc tế, kinh tế học phát triển được phát triển. Kinh tế học vi mô còn làm nền tảng trực tiếp cho các môn như kinh tế học công cộng, kinh tế học phúc lợi, thương mại quốc tế, lý thuyết tổ chức ngành, địa lý kinh tế, v.v... Cùng với kinh tế vĩ mô là hai trụ cột của khoa học kinh tế.

  • Nguyễn Đại Thắng [2005], Giáo trình Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
  • Hal R. Varian [1999], Intermediate Microeconomics: A Modern Approach, Fifth Edition, W. W. Norton and Company.
  • Robert S. Pyndyck and Daniel L. Rubinfeld [1994], Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
  • Samuelson - Kinh te học
  • Giáo trình kinh tế học vi mô - Bộ giáo dục & đào tạo - trường ĐH kinh tế quốc dân - Chủ biên: PGS. TS Vũ Kim Dũng
  • Giáo trình kinh tế vi mô - Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội[1]
  • Bade, Robin [2001]. Foundations of Microeconomics. Addison Wesley Paperback 1st Edition. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= [gợi ý |author=] [trợ giúp]
  • Colander, David. Microeconomics. McGraw-Hill Paperback, 7th Edition: 2008.
  • Dunne, Timothy, J. Bradford Jensen, and Mark J. Roberts [2009]. Producer Dynamics: New Evidence from Micro Data. University of Chicago Press. ISBN 9780226172569.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  • Eaton, B. Curtis; Eaton, Diane F.; and Douglas W. Allen. Microeconomics. Prentice Hall, 5th Edition: 2002.
  • Frank, Robert A.; Microeconomics and Behavior. McGraw-Hill/Irwin, 6th Edition: 2006.
  • Friedman, Milton. Price Theory. Aldine Transaction: 1976
  • Jehle, Geoffrey A.; and Philip J. Reny. Advanced Microeconomic Theory. Addison Wesley Paperback, 2nd Edition: 2000.
  • Hagendorf, Klaus: Labour Values and the Theory of the Firm. Part I: The Competitive Firm. Paris: EURODOS; 2009.
  • Hicks, John R. Value and Capital. Clarendon Press. [1939] 1946, 2nd ed.
  • Katz, Michael L.; and Harvey S. Rosen. Microeconomics. McGraw-Hill/Irwin, 3rd Edition: 1997.
  • Kreps, David M. A Course in Microeconomic Theory. Princeton University Press: 1990
  • Landsburg, Steven. Price Theory and Applications. South-Western College Pub, 5th Edition: 2001.
  • Mankiw, N. Gregory. Principles of Microeconomics. South-Western Pub, 2nd Edition: 2000.
  • Mas-Colell, Andreu; Whinston, Michael D.; and Jerry R. Green. Microeconomic Theory. Oxford University Press, US: 1995.
  • McGuigan, James R.; Moyer, R. Charles; and Frederick H. Harris. Managerial Economics: Applications, Strategy and Tactics. South-Western Educational Publishing, 9th Edition: 2001.
  • Nicholson, Walter. Microeconomic Theory: Basic Principles and Extensions. South-Western College Pub, 8th Edition: 2001.
  • Perloff, Jeffrey M. Microeconomics. Pearson - Addison Wesley, 4th Edition: 2007.
  • Perloff, Jeffrey M. Microeconomics: Theory and Applications with Calculus. Pearson - Addison Wesley, 1st Edition: 2007
  • Pindyck, Robert S.; and Daniel L. Rubinfeld. Microeconomics. Prentice Hall, 7th Edition: 2008.
  • Ruffin, Roy J.; and Paul R. Gregory. Principles of Microeconomics. Addison Wesley, 7th Edition: 2000.
  • Varian, Hal R. [1987]. "microeconomics," The New Palgrave: A Dictionary of Economics, v. 3, pp. 461–63.
  • Varian, Hal R. Intermediate Microeconomics. W.W. Norton & Company, 7th Edition.
  • Varian, Hal R. Microeconomic Analysis. W. W. Norton & Company, 3rd Edition.
  • Kinh tế học vĩ mô
  • AmosWEB GLOSS*arama - online economics dictionary
  • A free textbook of microeconomics, supplemented by software and data - Key concepts of microeconomics easily explained and thoroughly criticised.
  • Smartalec Economic Discussion Board: [1] Lưu trữ 2007-03-12 tại Wayback Machine - Growing community for Economic discussion.

  Bài viết chủ đề kinh tế học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

  1. ^ “Giáo trình kinh tế vi mô - Đại học Kinh Tế”.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kinh_tế_học_vi_mô&oldid=66709123”

Kinh tế vĩ mô là gì? Và các dạng bài tập kinh tế vĩ mô cơ bản sẽ giúp các bạn nắm rõ kiến thức về môn học này và vượt qua các kì thi dễ dàng. Chủ đề này sẽ được kế toán Việt Hưng trình bày trong bài viết dưới đây. 

Kinh tế vi mô là gì? Cho ví dụ số liệu bài tập kinh tế vĩ mô

1. Kinh tế vĩ mô là gì?

Kinh tế vĩ mô là ngành của kinh tế học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Các phân tích kinh tế vĩ mô thường tập trung nghiên cứu vào cơ chế hoạt động của nền kinh tế và xác định các yếu tố chiến lược quy định thu nhập và sản lượng quốc dân, mức sử dụng lao động, giá cả và sự biến động của chúng.

2. Bài tập kinh tế vĩ mô 1

Trong những năm 2019, sản xuất đường ở Mỹ: 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/pao…Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54.

YÊU CẦU

  1. Xác định phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thị trường Mỹ. Xác định giá cả cân bằng đường trên thị trường Mỹ.
  2. Để đảm bảo lợi ích của ngành đường, chính phủ đưa ra mức hạn ngạch nhập khẩu là 6,4 tỷ pao. Hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội.
  3. Nếu giả sử chính phủ đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Điều này tác động đến lợi ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?

BÀI GIẢI

Qs = 11,4 tỷ pao

Qd = 17,8 tỷ pao

P = 22 xu/pao

PTG = 805 xu/pao

Ed = -0,2

Es = 1,54

[1] Phương trình đường cung, đường cầu? Pcb?

Ta có phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau:

QS = aP + b

QD = cP + d

Ta lại có công thức tính độ co dãn cung, cầu:

CT tính độ co dãn cung

Trong đó: ΔQ/ΔP là sự thay đổi lượng cung hoặc cầu gây ra bởi thay đổi về giá, từ đó, ta có ΔQ/ΔP là hệ số gốc của phương trình đường cung, đường cầu

→ES = a.[P/QS]

ED = c. [P/QD]

→ a = [ES.QS]/P

c = [ED.QD]/P

→ a = [1,54 x 11,4]/22 = 0,798

c = [-0,2 x 17,8]/22 = – 0,162

Thay vào phương trình đường cung, đường cầu tính b, d

QS = aP + b

QD = cP + d

→ b = QS – aP

d = QD – cP

→ b = 11,4 – [0,798 x 22] = – 6,156

d = 17,8 + [0,162 x 22] = 21,364

Thay các hệ số a,b,c,d vừa tìm được, ta có phương trình đường cung và cầu về đường trên thị trường Mỹ như sau:

QS = 0,798P – 6,156

QD = -0,162P + 21,364

Khi thị trường cân bằng, thì lượng cung và lượng cầu bằng nhau

→ QS = QD

→ 0,798PO – 6,156 = -0,162PO + 21,364

→ 0,96PO = 27,52

→ PO = 28,67

QO = 16,72

[2] Số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội.

Quota = 6,4

Do P = 22 < PTG = 8,5 => người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu, nếu chính phủ không hạn chế nhập khẩu. Để ngăn chặn nhập khẩu chính phủ đặt quota nhập khẩu với mức 6,4 tỷ pao. Khi đó phương trình đường cung thay đổi như sau:

QS’ = QS + quota = 0,798P -6,156 + 6,4

QS’ = 0,798P + 0,244

Khi có quota, phương trình đường cung thay đổi => điểm cân bằng thị trường thay đổi. QS’ =QD

→ 0,798 P + 0,244 = -0,162P + 21,364

→ 0,96P = 21,12

→ P = 22

Q = 17,8

Đồ thị đường cung

* Thặng dư:

– Tổn thất của người tiêu dùng: ΔCS = a + b + c + d + f = 255,06 với:

a = ½ [11.4 + 0.627] x 13.5 = 81.18

b = ½ x [10.773 x 13.5] = 72.72

c = ½ x [6.4x 13.5] = 43.2

d = c = 43.2

f = ½ x [2.187 x 13.5] = 14.76

=> CS = – 255,06

Thặng dư nhà sản xuất tăng:

Nhà nhập khẩu [có hạn ngạch] được lợi: c + d = 43.2 x 2 = 86.4

Tổn thất xã hội:

=> NW = – 87,48

3. Bài tập kinh tế vĩ mô 2

Thị trường về lúa gạo ở Việt Nam được cho như sau:

– Trong năm 2018, sản lượng sản xuất được là 34 triệu tấn lúa, được bán với giá 2.000 đ/kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu; mức tiêu thụ trong nước là 31 triệu tấn.

– Trong năm 2019, sản lượng sản xuất được là 35 triệu tấn lúa, được bán với giá 2.200 đ/kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu, mức tiêu thụ trong nước là 29 triệu tấn.

Giả sử đường cung và đường cầu về lúa gạo của Việt Nam là đường thẳng, đơn vị tính trong các phương trình đường cung và cầu được cho là Q tính theo triệu tấn lúa; P được tính là 1000 đồng/kg.

  1. Hãy xác định hệ số co dãn của đường cung và cầu tương ứng với 2 năm nói trên.
  2. Xây dựng phương trình đường cung và đường cầu lúa gạo của Việt Nam.
  3. Trong năm 2019, nếu chính phủ thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu là 300đ/kg lúa, hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của chính phủ và phúc lợi xã hội trong trường hợp này.
  4. Trong năm 2019, nếu bây giờ chính phủ áp dụng hạn ngạch xuất khẩu là 2 triệu tấn lúa mỗi năm, mức giá và sản lượng tiêu thụ và sản xuất trong nước thay đổi như thế nào? Lợi ích của mọi thành viên thay đổi ra sao?
  5. Trong năm 2019, giả định chính phủ áp dụng mức thuế xuất khẩu là 5% giá xuất khẩu, điều này làm cho giá cả trong nước thay đổi ra sao? Số thay đổi trong thặng dư của mọi thành viên sẽ như thế nào?
  6. Theo các bạn, giữa việc đánh thuế xuất khẩu và áp dụng quota xuất khẩu, giải pháp nào nên được lựa chọn.

BÀI GIẢI

  P QS QD
2018 2 34 31
2019 2,2 35 29
  1. Xác định hệ số co dãn của đường cung và cầu tương ứng với 2 năm nói trên.

Hệ số co dãn cung cầu được tính theo công thức:

   ES = [P/Q] x [DQS/DP]

   ED = [P/Q] x [DQD/DP]

Vì ta xét thị trường trong 2 năm liên tiếp nên P,Q trong công thức tính độ co dãn cung cầu là P,Q bình quân.

   ES = [2,1/34,5] x [[35 – 34]/[2,2 – 2]] = 0,3

   ED = [2,1/30] x [[29 – 31]/[2,2 – 2]] = 0,7

  1. Xây dựng phương trình đường cung và đường cầu lúa gạo của Việt Nam.

Ta có:

   QS = aP + b

   QD = cP + d

Trong đó: a = DQS/DP = [35 – 34] / [2,2 – 2] = 5

           b = DQD/DP = [29 -31] / [2,2 – 2] = -10

Ta có: QS = aP + b

b = QS – aP = 34 – 5.2 = 24

và   QD = cP + d

d = QD – cP = 31 +10.2 = 51

Phương trình đường cung, đường cầu lúa gạo ở Việt Nam có dạng:

QS = 5P + 24

QD = -10P + 51

  1. Trợ cấp xuất khẩu là 300 đ/kg lúa, xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của chính phủ và phúc lợi xã hội

Khi thực hiện trợ cấp xuất khẩu, thì:

   PD1 = PS1 – 0,3

Tại điểm cân bằng: QD1 = QS1

5PS1 + 24 = -10 [PS1 – 0,3] + 51

PS1   = 2

PD1  = 1,7 

QD1  = 34

  1. Quota xuất khẩu là 2 triệu tấn lúa mỗi năm, mức giá và sản lượng tiêu thụ và sản xuất trong nước thay đổi như thế nào? Lợi ích của mọi thành viên thay đổi ra sao?

Khi chưa có quota , điểm cân bằng thị trường:

         QS = QD

5P + 24 = -10P + 51

15P   = 27

PO   = 1,8

QO   = 33

Khi có quota xuất khẩu, phương trình đường cầu thay đổi như sau:

 QD’ = QD + quota

     = -10P + 51 + 2

     = -10P + 53

Điểm cân bằng mới khi có quota xuất khẩu:

         QS = QD’

5P + 24 =  -10P +53

15P = 29

P = 1,93

Q = 5P + 24 = 33,65

Đồ thị quota

* Thặng dư:

– D CS = + a + b là phần diện tích hình thang ABCD

         SABCD = 1/2 x [AB + CD] x AD

Trong đó :

AD = 2,2 – 1,93 = 0,27

AB = QD[P=2,2] = -10 x 2,2 +51 = 29

CD = QD[P=1,93] = -10 x 1,93 + 51 = 31,7

SABCD = 1/2 x [29 + 31,7] x 0,27 = 8,195

D CS = a + b = 8,195

– D PS = -[a + b + c + d + f] là phần diện tích hình thang AEID

         SAEID = 1/2 x [AE + ID] x AD

Trong đó:

AE = QS[P=2,2] = 5 x 2,2 + 24 = 35

ID = QS[P=1,93] = 5 x 1,93 + 24 = 33,65

ð SAEID = 1/2 x [35 + 33,65] x 0,27 = 9,268

ð D PS = -[a + b + c + d +f] = -9,268

– Người có quota XK:

D XK = d là diện tích tam giác CHI

         SCHI = 1/2 x [CH x CI]

Trong đó:

CH =AD = 0,27

CI = DI – AH = 33,65 – QD[P=2,2] = 33,65 – [-10 x 2,2 +53] = 33,65 -31 =2,65

ð S CHI = 1/2 x [0,27 x 2,65] = 0,358

ð D XK = d = 0,358

– D NW = D CS + D PS + D XK = 8,195 – 9,268 + 0,358 = -0,715

  1. Chính phủ áp dụng mức thuế xuất khẩu là 5% giá xuất khẩu, giá cả trong nước thay đổi ra sao? Số thay đổi trong thặng dư của mọi thành viên sẽ như thế nào?

Khi chính phủ áp đặt mức thuế xuất khẩu bằng 5% giá xuất khẩu thì giá của lượng xuất khẩu sẽ giảm: 2,2 – 5% x 2,2 = 2,09.

– D CS = 1/2 x [29 + QD[P=2,09]] x [2,2 – 2,09]

=  1/2  x [29 + [-10 x 2,09 + 51]] x 0,11

= 1/2  x [29 + 30,1] x 0,11

= 3,25

– D PS = – { 1/2 x [AE + QS[P=2,09]]  x [2,2 – 2,09]

= – {1/2 x [35 + [5 x 2,09 +24]] x 0,11

= – [1/2 x [35 + 34,45] x 0,11]] = -3,82

– Chính phủ:

D CP = 1/2 x [2,2 – 2,09] x [QS[P=2,09] – QD[P=2,09]]

   = 1/2 x 0,11 x [34,45 – 30,1] = 0,239

– D NW = D CS + D PS + D CP = 3,25 -3,82 + 0,239

              = -0,33 

  1. Giữa việc đánh thuế xuất khẩu và áp dụng quota xuất khẩu, giải pháp nào nên được lựa chọn

Theo tính toán của câu 4,5 [quota = 2 và TXK = 5% giá xuất khẩu] thì Chính phủ nên chọn giải pháp đánh thuế xuất khẩu. Vì rõ ràng khi áp dụng mức thuế này phúc lợi xã hội bị thiệt hại ít hơn khi áp dụng quota = 2, đồng thời chính phủ thu được 1 phần từ việc đánh thuế [0,39].

Trên đây là một số bài tập kinh tế vĩ mô cơ bản mà các bạn cần nắm được để hiểu rõ hơn về môn học này. Chúc các bạn thành công!

Video liên quan

Chủ Đề