Giấy phép xây dựng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp khi nào?

Điều 91 Luật Xây dựng 2014 [khoản 1 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020] quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị như sau:

[1] Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

[2] Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai.

[3] Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh [*].

[4] Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định [**].

[5] Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định [hồ sơ giấy phép xây dựng mới, giấy phép xây dựng đối với công trình sửa chữa, cải tạo,…] [***].

2. Điều kiện cấp GPXD cho công trình không theo tuyến ngoài đô thị

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng cho công trình xây dựng không theo tuyến ngoài đô thị được quy định rõ tại Điều 91 Luật Xây dựng 2014 như sau:

[1] Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

[2] Đáp ứng điều kiện quy định tại các mục [*], [**], [***] như trên. 

3. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ

Nhà ở riêng lẻ gồm nhà ở liền kề, nhà biệt thự, nhà ở độc lập.

3.1. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị

* Điều kiện chung

Căn cứ khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014, điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị như sau:

[1] Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

[2] Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

[3] Có thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.

[4] Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng hợp lệ.

Lưu ý: Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị.

* Điều kiện riêng: Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng.

3.2. Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn

Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công thì điều kiện được cấp giấy phép xây dựng phải có đủ điều kiện sau:

[1] Phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

[2] Có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định.

4. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Căn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm điều kiện chung áp dụng đối với mọi công trình và điều kiện riêng áp dụng đối với từng loại công trình, cụ thể:

* Điều kiện chung

[1] Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

[2] Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

[3] Phù hợp với mục đích sử dụng đất.

[4] Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất; nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.

* Điều kiện riêng

Xem chi tiết tại: Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Trên đây là điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ. Nếu chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân cần tư vấn về giấy phép xây dựng hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6199 của LuatVietnam.

>> Xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Hồ sơ và thủ tục thực hiện

Để trả lời rõ câu hỏi trên thì người dân phải biết thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, cụ thể:

* Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Căn cứ khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định rõ như sau:

TT

Cơ quan có thẩm quyền

Loại công trình được cấp giấy phép

1

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh [tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương]

Công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này

2

Ủy ban nhân dân cấp huyện [huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương]

Công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý

Theo đó, khi chủ đầu tư [gồm cả hộ gia đình, cá nhân] xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ [gồm nhà biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề] thì trong đơn đề nghị cấp giấy phép phải ghi là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở dự định xây dựng.

Ví dụ: Ông A xây nhà ở tại quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội thì trong đơn phải ghi như sau:

Kính gửi: Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy

* Nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Mặc dù Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền có thẩm quyền cấp giấy phép tùy từng loại công trình nhưng khi nộp hồ sơ thì hầu hết không nộp trực tiếp tại những cơ quan này, cụ thể:

- Khi xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người nộp hồ sơ nộp tại Trung tâm hành chính công hoặc Bộ phận một cửa cấp huyện.

- Đối với công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì nộp hồ sơ tại Trung tâm hành chính công tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ phận một cửa liên thông để chuyển hồ sơ cơ quan có thẩm quyền.

Tóm lại, khi xin giấy phép xây dựng thì trong đơn phải ghi theo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trong bảng trên [nhà ở riêng lẻ thì ghi là Ủy ban nhân dân + tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương] và hồ sơ được nộp tại bộ phận một cửa [có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền nhưng chủ yếu nộp tại bộ phận một cửa]. 

Xin giấy phép xây dựng cần những giấy tờ gì?

* Xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

** Số lượng hồ sơ: 02 bộ

** Thành phần hồ sơ:

Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

[1] Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.

[2] Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất [Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc các loại giấy tờ khác theo quy định tại Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP].

[3] 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;

- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;

- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân tham khảo bản vẽ thiết kế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố khi tự lập thiết kế xây dựng

* Xin giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình

** Số lượng hồ sơ cần chuẩn bị: 02 bộ.

** Thành phần hồ sơ:

Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình gồm những giấy tờ sau:

[1] Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01.

[2] Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.

[3] Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp [kích thước tối thiểu 10 x 15 cm] hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.

[4] Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP [nếu sửa chữa, cải tạo biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề thì hồ sơ thiết kế cần chuẩn bị như bản vẽ thuộc thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ mới].

Trên đây là quy định trả lời cho câu hỏi: Xin giấy phép xây dựng ở đâu? Xin giấy phép cần những giấy tờ gì? Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

>> 6 điều kiện nhà xây không phép được “nộp tiền” để không bị phá dỡ

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề