Hướng dẫn làm di chúc viết tay

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

2.3. Nội dung của di chúc

Nội dung của di chúc được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể có các nội dung khác.

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Như vậy, di chúc viết tay vẫn được xem là một loại di chúc theo hình thức văn bản có hoặc không có người làm chứng và khi đáp ứng được các điều kiện, nội dung cần có của di chúc thì di chúc viết tay vẫn hợp pháp.

3. Di chúc công chứng và di chúc viết tay có giá trị pháp lý tương đương

Căn cứ khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Như vậy, trong trường hợp di chúc công chứng và di chúc viết tay đều tồn tại thì di chúc được lập cuối cùng sẽ là di chúc có hiệu lực. Do đó, giá trị pháp lý của di chúc công chứng và di chúc viết tay đều có giá trị tương đương.

\>>> Xem thêm: Di chúc có bắt buộc phải công chứng hay không? Nếu di chúc đã được công chứng thì có được sửa đổi, bổ sung nội dung di chúc không?

Di chúc miệng có phải là di chúc hợp pháp không? Một di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc hay không? Những người nào không được thực hiện công chứng di chúc?

Ngọc Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Mẫu di chúc viết tay, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này [Điều 633 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015].

Hồ sơ

Mẫu di chúc viết tay

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …, tại …

Họ và tên tôi là: …

Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …

Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …

Địa chỉ thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Tôi tự viết bản di chúc này, nhằm chuyển toàn bộ di sản là tài sản của mình cho người được hưởng di sản là tài sản của tôi để lại sau khi tôi qua đời, theo các nội dung sau đây:

Tôi là chủ sở hữu hợp pháp của di sản, tài sản để lại và nơi có tài sản, như sau:

1. …

2. …

Kèm theo các hồ sơ, giấy tờ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản được cơ quan có thẩm quyền cấp, gồm:

1. …

2. …

Người được hưởng di sản, tài sản tôi để lại, sau khi tôi qua đời là:

Ông/ bà: …

Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …

Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …

Địa chỉ thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Ông/ bà … là người được hưởng toàn bộ di sản, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của tôi để lại được ghi trong bản di chúc này, do tôi không chuyển tài sản thuộc sở hữu của tôi cho bất cứ người nào khác.

[Trường hợp người để lại di sản có yêu cầu người được hưởng di sản thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung nghĩa vụ].

Bản di chúc này do tôi tự viết, có chữ ký [điểm chỉ] của tôi vào từng trang, thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của mình, tôi không sửa đổi hoặc bổ sung thêm nội dung nào khác vào bản di chúc.

Di chúc cần những ai ký?

Di chúc bằng văn bản phải có cả chữ ký của người lập di chúc và người làm chứng. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện của người làm chứng tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, cũng như di chúc miệng, di chúc bằng văn bản không cần chữ ký của các người con.

Lập di chúc hết bao nhiêu tiền?

Như đã được nêu rõ theo Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng đã được xác định cụ thể là 50.000 đồng mỗi di chúc.

Ai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc?

Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì ai sẽ được nhận thừa kế?

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thế vị, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, cháu của con đó sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

Chủ Đề