Hướng dẫn làm kế toán cây xăng

Lời nói đầuTrong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng đều chịu sự chi phối của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô Nhà nớc. Nhng bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn phải đơng đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bớc tồn tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nớc do đó phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đợc áp dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thực khách quan của nền kinh tế thế giới với xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Nhà nớc ta đang từng bớc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế thông qua việc thay đổi và phát triển không ngừng của hệ thống kế toán để từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài chính của quốc gia. Hơn cả là đa nền kinh tế của nớc ta hoà nhập với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồn thời đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị phần thu đợc lợi nhuận cũng nh tạo dựng đợc vị thế và uy tín của mình trên thơng trờng. Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mực tiêu và các chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng thời đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất của đời sống.Do vậy, sau khi học hai năm trong trờng với những kiến thức đã học đợc trên lý thuyết và thời gian đợc phép thực tập tại: Cửa hàng xăng dầu chất đốt Hà Nội. Với mong muốn đợc tìm hiểu công tác Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng là công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tài báo cáo của mình để một phần hiểu rõ tầm quan trọng của ngành.Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:Phần I: Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu chất đốt.I. Đặc điểm tình hình của đơn vị1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.2. Cơ cấu tổ chức quản lý3. Cơ cấu bộ máy tổ chức4. Những thuận lợi khó khănII. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị.Phần II: Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu chất đốt.1. Phiếu nhập kho2. Thẻ kho3. Báo cáo bán hàng4. Giấy nộp tiền5. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ6. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra7. Biên bản kiểm kê tồn kho8. Nhật ký chứng từ số 19. Hoá đơn giá trị gia tăng10. Bảng kê số 8Phần III: Nhận xét và kết luận.Phần IĐặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu chất đốt.I. Đặc điểm tình hình của đơn vịCửa hàng xăng dầu chất đốt 163 Lạc Long Quân thuộc công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội đợc thành lập từ năm 1979 tách ra từ công ty vật liệu chất đốt Hà Nội. Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại 438 Trần Khát Chân.1. Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập dựa trên cơ sở luật doanh nghiệp và điều lệ cửa hàng kinh doanh các mặt hàng: Mogas 90, Mogas 92, dầu hoả, Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol phục vụ nhu cầu ng ời tiều dùng.* Chức năng chủ yếu của cửa hàng.Thông qua kinh doanh khai thác nguồn hàng cần thiết nh: Mogas 90, Mogas 92, dầu hoả, Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol để phục vụ nhu cầu thiết yếu, đồng thời góp phần làm tăng ngân sách phát triển của đất nớc, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế xã hội.* Nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh đáp ứng việc kinh doanh của cửa hàng.- Là một cửa hàng hạch toán kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo đầu t, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc giao.- Tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc hiện hành.- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lợng cho việc kinh doanh, góp phần từng nguồn thu cho ngân sách và phát triển kinh doanh cho cửa hàng.Với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên của cửa hàng trong việc kinh doanh không chịu chi phối áp đặt của bộ phận có liên quan khác thông qua hoạt động kinh doanh của mình.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty.* Của công ty.* Của cửa hàng xăng dầu chất đốt 163 Lạc Long Quân* Cơ cấu tổ chức- Ban giám đốc: gồm 2 ngời trong đó có một giám đốc điều hành và phó giám đốc.- Phó giám đốc: giúp cho giám đốc và có thể làm những công việc của giám đốc khi đợc uỷ nhiệm thay thế chỉ đạo trực tiếp những công việc cụ thể và trách nhiệm trực tiếp trớc giám đốc về phần việc đợc giao và đợc uỷ quyền.- Phòng hành chính tổ chức: gồm 13 ngời trong đó có một trờng phòng và một phó phòng có nhiệm vụ làm công tác tổ chức lao động, tiền lơng, công tác Ban giám đốcPhòng hành chính tổ chứcPhòng kế toánCửa hàng xăng dầu chất đốt163 LLQCửa hàng xăng dầu chất đốt Ba ĐìnhCửa hàng trưởngKế toánQuầy Lạc Long QuânQuầy Cống VịDầu tổng hợp Nghĩa Đôhành chính quản trị, công tác thanh tra bảo vệ. Ngoài ra còn giúp việc cho ban giám đốc quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.- Phòng kế toán: gồm 4 ngời trong đó có 1 kế toán trởng kiêm trởng phòng và kế toán nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của công ty chịu trách nhiệm trớc giám đốc và chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nớc.- Kế toán trởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch toán thống kê theo pháp lệnh của Nhà nớc ban hành là ngời điều hành toàn bộ quá trình hạch toán của công ty.* Ngoài ra công ty có mạng lới bán hàng bao gồm 1 số cửa hàng trực thuộc. Mỗi cửa hàng đều có sự phân công bổ nhiệm một cửa hàng trởng, một kế toán cùng với các nhân viên phục trách bán hàng.- Đứng đầu cửa hàng là cửa hàng trởng có trách nhiệm quản lý các tài sản của công ty của cửa hàng đồng thời báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của cửa hàng.- Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán thống kê chi tiết và nộp lên cấp trên.- Các nhân viên bán hàng trông nom hàng hoá về tình hình mua bán hàng ở quầy của mình đợc cửa hàng đợc cửa hàng trởng giao cho.3. Cơ cấu bộ máy kế toán* Của công ty dăng dầu chất đốt Hà Nội.Phòng kế toán của công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội bao gồm:Kế toán trưởngKế toán tổng hợpKế toán vốn bằng tiềnKế toán tiền lương và chi phíKế toán bán hàngThống kê và mua hàng- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch toán của công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thanh viên phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty đồng thời là ngời chịu trách nhiệm tr-ớc giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài chính.- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu kế toán theo dõi chi phí và phân bổ chi phí theo từng khoản mục, chị phí một cách chi tiết tình hình tăng giảm, khấu hao tài sản cố định, tổng hợp chi tiết cuối tháng lên báo cáo.- Kế toán hàng mua kiêm kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán mua hàng.- Kế toán vốn bằng tiền [thủ quỹ] chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ làm tốt chứng từ lập báo cáo quỹ.- Kế toán tiền lơng và chi phí: có nhiệm vụ xác định quỹ tiền lơng của từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Nhà nớc.- Kế toán viên của các cửa hàng thu thập chứng từ kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, kiểm tra xong gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.- Thống kê và mua hàng: phải lập báo cáo số liệu chính xác gửi về cơ quan thống kê chủ quan việc tổ chức công tác kế toán tạo điều kiện cho công ty theo dõi nắm bắt đợc hiện tợng kinh doanh phát sinh, tránh đợc các trờng hợp tổn thất.* ở cửa hàng xăng dầu chất đốt Lạc Long Quân chỉ có một kế toán kiêm kế toán trởng và kế toán viên có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu chứng từ kiểm tra xử lý số sách chứng từ trong việc mua bán của cửa hàng và định kỳ nộp lên phòng kế toán công ty để giúp cho lãnh đạo theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính xác, đảm bảo cho số liệu kế toán đáp ứng đợc yêu cầu toàn diện.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của cửa hàng.* Thuận lợi: Với lòng nhiệt tình trung thực của toàn thể công nhân viên kế toán có thể ghi chép thống kê số liệu bán hàng một cách chính xác đầy đủ về số hàng tồn bán ra mua vào. Đồng thời cửa hàng cũng dành một phòng riêng với đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ kế toán làm việc.* Khó khăn: Với sự làm việc hăng say nhiệt tình của ngời kế toán xảy ra những căng thẳng sẽ dẫn đến việc ghi chép phản ánh có sự sai sót vào các chứng từ sổ sách kế toán của cửa hàng.II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàngĐối với nghiệp vụ lu chuyển hàng của cửa hàng việc lập chứng từ bán hàng đợc mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi viết báo cáo mậu dịch viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số hàng đã bán ra trong ngày có đủ tiền nộp không.Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và Bảng kê số 8. Căn cứ vào giấy nộp tiền của mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu với tờ kê chi tiết của TK 511. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK 511, kế toán vào sổ nhật ký chứng từ số 8.1. Hạch toán doanh thu bán hàng.* Khái niệm doanh thu bán hàng.Từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp thuế GTGT thay thế thuế doanh thu cho ngân sách Nhà nớc. áp dụng luật thuế mới cho doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau:- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ doanh thu bán hàng là giá trị hàng hoá cha tính toán GTGT. Trên chứng từ liên quan phải ghi rõ giá bán cha tính thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải thanh toán.- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế và đợc ghi là doanh thu đã có thuế GTGT trên chứng từ có liên quan.* Phơng pháp hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.- TK 511: Doanh thu bán hàng.Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuân của khối lợng sản phẩm hàng đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp.- Kết cấu TK 511+ Bên nợ:- Các khoản chiết khẩu, giảm giá bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu phát sinh trong kỳ.- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.+ Bên có:- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.TK này không có số d cuối kỳ.- TK 511 có 4 TK cấp II.+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá+ TK 5112: doanh thu bán hàng các thành phẩm+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ+ TK 5114: doanh thu bán hàng nội bộ.* Trình tự hạch toánTại đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.- Phản ánh doanh thu bán hàngNợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giá thanh toánCó TK 511: Trị giá bán cha thuếCó TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.- Phản ánh trị giá vốnXuất kho bán trực tiếpNợ TK 632: Trị giá vốn [cha bao gồm thuế GTGT]Có TK 156: Trị giá vốn [cha bao gồm thuế GTGT]Giao tay baNợ TK 632 : Trị giá mua cha có thuếNợ TK 1331: Thuế GTGTCó TK 111,112, 131: Tổng trị giá thanh toán.- Phát sinh hàng bán bị trả lạiNợ TK 531: Theo trị giá bán bị trả lại cha có thuếNợ TK 33311: Thuế tơng ứng của số hàng bị trả lại.Có TK 131, 111, 1122: Tổng trị giá thanh toán- Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàngNợ TK 511 : Có TK 531- Giảm trừ giá vốnNợ TK 1561: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lạiCó TK 632: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lại- Phát sinh khoản giảm giá hàng bánNợ TK 532: khoản giảm giá cha có thuếNợ TK 3331: Thuế GTGT tơng ứngCó TK 131, 111, 112: Khoản giảm giá có thuế GTGT- Cuối kỳ giảm trừ doanh thuNợ TK 511Có 532Sơ đồ hạch toán doanh thu Cuối kỳ kế toán tính ra số thuếu GTGT phải nộpThuế GTGT phải nộp=GTGT của hàng bán raxThuế xuất thuế GTGTGTGT của hàng bán ra=Giá trị bán ra cửa hàng-Giá mua của hàng tơng ứng với hàng bán ra* Các loại chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán bán hàng.- Phiếu nhập kho- Biên bản kiểm kê tồn kho- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ- Giấy nộp tiền- Thẻ khoTK521TK531Giá trị hàng đã bán bị khách hàng trả lạiTK532TK533Thuế xuất nhập khẩuTTĐB phải nộpTK911Kết chuyển doanh thu vào TK Xác định kết quả kinh doanhTK111, 112, 131TK334TK152,153,131TK4312TK627,641,642 TK511,512 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay hoặc nợDùng DT trả lương cho công nhân viênBán hàng theo phương pháp đổi tiềnDùng để biếu tặng quý phúc lợiSử dụng nội bộ biếu tặng phục vụ mục đích kdGiảm giá hàng đã bán bị khách hàng trả lạiChiết khấu bán hàng chikhách hàng- Báo cáo bán hàng- Bảng kê số 8- Hoá đơn GTGT- Nhật ký chứng từ số 1* Trình ký luân chuyển chứng từ hạch toán của cửa hàngSơ đồ hạch toán quá trình bán hàng* Ghi chú:Ghi hàng ngàyGhi hàng thángĐối chiếu, kiểm traBảng kê số 8Phiếu nhập kho Thẻ khoGiấy nộp tiềnBáo cáo bán hàngHoá đơn GTGTBảng kê bán lẻ hàng hoá dvụBảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán raBiên bản kiểm kê hàng tồn khoNhật ký chứng từPhần IINội dung chính của báo cáo phân tích quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng xăng dầu chất đốtI. Giới thiệu sơ lợc về cửa hàng xăng dầu chất đốt 163 Lạc Long Quân.Cửa hàng 163 Lạc Long Quân là một cửa hàng trực thuộc của công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội. Cửa hàng với chức năng bán lẻ hàng hoá phục vụ khâu đa hàng đến ngời tiêu dùng.Cửa hàng xăng dầu chất đốt có một cửa hàng trởng, một kế toán cùng một số nhân viên nghiệp vụ bán hàng.II. Quá trình hạch toán bán hàng của cửa hàng.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ sách theo dõi hàng ngày vào các sổ sách số liệu chứng từ để từ đó vào sổ sách cuối tháng.Khi bán hàng đợc kế toán lập thẻ kho hàng lên báo cáo bán hàng sẽ có giấy nộp tiền vào nhật ký chứng từ số 1 để theo dõi quá trình nhập, xuất tồn kho hàng hoá của cửa hàng. Đối với các nghiệp vụ kế toán bán hàng đều phải xuất phát từ các chứng từ ban đầu nó sẽ giúp cho ngời kế toán có số liệu cần biết để voà các số sách liên quan để tiện lợi theo dõi lỗ lãi của công ty chính. Để thấy rõ hơn về sổ sách và quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Em trình bày mọi chứng từ và số liệu tháng năm 2003 của cửa hàng về quá trình tiêu thụ hàng hoá kèm theo cả mục đích, yêu cầu, phơng pháp ghi chứng từ sổ sách.1.PHIÊU NHÂP KHO* Mục đíchPhiếu nhập kho dùng để theo dõi một cách chặt chẽ những số lợng hàng hoá đợc nhập vào kho.* Yêu cầu.Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ họ tên và địa chỉ ngời giao hàng, tên nhập kho.* Phơng pháp ghi chépPhiếu nhập kho lập một hoặc nhiều thứ hàng hoá cùng một nhóm hàng.* Phiếu nhập kho đợc ghi làm 3 liên.Liên 1: Do kế toán giữ Liên 2: Do công ty giữLiên 3: Lu lại cửa hàng.- Phiếu nhập kho chia làm 8 cộtCột A: Số thứ tựCột B: Tên nhẵn hiệuCột C: Mã sốCột D: Đơn vị tínhCột 1: Số lợng theo chứng từCột 2: Số lợng thực nhậnCột 3: Đơn giáCột 4: Thành tiền* Công việc của ngời kế toán: ghi đầy đủ số liệu về số hàng đã đợc nhập vào phiếu nhập kho.Phải ghi tổng tiền hàng bằng cả số và chữ. Cuối hoá đơn phải có chữ ký của cửa hàng trởng, kế toán và ngời nhập kho.* Nội dung.Phiếu nhập khoNgày 7 tháng 5 năm 2003Ngời giao hàng: Phòng kế hoạch công tySố ..ngày 7 tháng 5 năm 2003Nhập kho tại kho: Lạc Long QuânMẫu số: 01-VTQĐ: 1141 TC/CĐKTNgày 1/11/1995 của BTCSố: 07Nợ:Có:Số TTTên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật t[sản phẩm hàng hoá]Mã sốĐơn vị tínhSố lợngTheo chứng từThực nhậpĐơn giáThành tiềnA B C D 1 2 3 4Xăng A90 L 7660 4960 37993600Cộng 37993600[Viết bằng chữ: Ba bảy triệu chín trăm chín ba nghìn sáu trăm đồng]Nhập, ngày 7 tháng 5 năm 2003Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho KT trởng Thủ trởng ĐV2. Thẻ kho* Mục đích:Thẻ kho dùng để theo dõi số lợng hàng hoá đợc nhập vào xuất ra và tồn lại.* Yêu cầu:Khi lập thẻ kho phải có sự xác nhận của kế toán.* Phơng pháp ghi chép.Thẻ kho đợc lập cho nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng là một thẻ kho, ghi đầy đủ ngày tháng và tên kho- Thẻ kho đợc chia làm 9 cột.Cột 1: Ngày nhập xuấtCột 2: Chứng từ số phiếu nhậpCột 3: Chứng từ số phiếu xuấtCột 4: Ngày thángCột 5: Diễn giảiCột 6: Số lợng nhậpCột 7: Số lợng xuấtCột 8: Số lợng tồnCột 9: Xác nhận của kế toán* Ngời kế toán phải ghi đầy đủ số liệu chính xác vào thẻ kho và phải ký xác nhận cho thẻ kho.* Nội dung:Doanh nghiệp: Cửa hàng xăng dầu chất đốt. Tên kho: Lạc Long QuânMẫu số 06- VTBan hành theo ..Ngày 1/11/199 của BTCTờ số ..Thẻ khoLập thẻ ngày 1 tháng 5 năm 2003- Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Xăng A90- Đơn vị tính .Mã số Ngày nhập xuấtChứng từSố phiếuNhập XuấtNgày thángDiễn giảiSố lợngNhập Xuất TồnXác nhận của kế toán98691 977 88922 1190 77023 1167 65354 836 56995 1150 45496 1254 32957 7660 1057 22388 1132 87669 1408 735810 1168 619011 1123 506712 1235 383213 1451 238114 7915 1065 923115 1250 798116 1268 671317 1299 541418 1293 412119 673 344820 1040 240821 5225 1084 132422 1239 531023 1033 427724 1174 310325 7465 1191 191226 1173 820427 1215 698928 1223 576629 1214 455230 1175 337731 7915 1123 2164 +791510079 -105h235970=99743. Báo cáo bán hàng.* Mục đíchBáo cáo bán hàng đợc lập để biết đợc doanh thu bán hàng một ngày của từng quầy hàng của cửa hàng.* Yêu cầuBáo cáo do mậu dịch viên lập hàng ngày khi hết ca bán hàng.Báo cáo bán hàng phải ghi rõ họ tên cửa hàng, ngày tháng năm.* Phơng pháp ghi.Báo cáo bán hàng gồm 10 cột.Cột 1: Mặt hàngCột 2: Đơn vị tínhCột 3: Đơn giáCột 4: Số lợngCột 5: Tổng giá thanh toánCột 6: Doanh thu, bán cha thuếCột 7: Lệ phí GTCột 8: Thuế GTGTCột 9: Doanh số bán hàng TMCột 10: Khách còn nợ* Nhiệm vụ kế toánCăn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán kiểm tra cả về số l-ợng, tổng số tiền từ báo cáo bán hàng hàng ngày kế toán có số liệu để vào báo cáo bán ra trong một tháng của từng mặt hàng cũng nh của cửa hàng.* Nội dung

Video liên quan

Chủ Đề