Lễ tốt nghiệp cấp 3 vào tháng máy

Lịch thi tốt nghiệp THPT năm 2022

Theo đó, công tác tập huấn Quy chế thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho các Sở GD&ĐT hoàn thành chậm nhất ngày 21/4.

Tổ chức tập huấn Quy chế thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho cán bộ làm công tác thi, hoàn thành trước ngày 26/4.

Lập và giao tài khoản cho thí sinh đang học lớp 12 năm học 2021-2022 từ ngày 26/4 đến hết ngày 28/4.

Thí sinh thử đăng ký dự thi trực tuyến trên Hệ thống quản lý thi từ ngày 26/4 đến hết ngày 3/5.

Tổ chức cho thí sinh đang học lớp 12 năm học 2021-2022 đăng ký dự thi trực tuyến từ ngày 4/5 đến 17 giờ ngày 13/5.

Bộ GD&ĐT yêu cầu các Sở GD&ĐT phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành địa phương để thực hiện các chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp quốc gia bảo đảm thực hiện đúng Quy chế thi, Công văn số 1523/BGDĐT-QLCL và các hướng dẫn thực hiện công tác phối hợp tổ chức thi của các cấp có thẩm quyền [nếu có]. 

Tiếp tục thực hiện Hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn kỳ thi tốt nghiệp THPT tại văn bản số 2369/ANCTNB&QLCL ngày 18/5/2021.

Nhật Nam


Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông [hay còn gọi là thi tú tài] là một kỳ thi quan trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam và dành cho học sinh lớp 12. Mục đích của kỳ thi này là công nhận việc hoàn tất chương trình học phổ thông của học sinh và là điều kiện cần để tham dự tiếp kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng.

Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông [Việt Nam]

Viết tắtLoạiNhà phát triển / quản lýKiến thức / kỹ năng kiểm traMục đíchNăm bắt đầuThời lượngThang điểmHiệu lựcTổ chứcQuốc gia / khu vựcNgôn ngữĐiều kiện / tiêu chíPhí tham dựĐiểm được sử dụng bởiTrang mạng
Kỳ thi THPT Quốc gia
Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy [trừ môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận][1]
Bộ Giáo dục và Đào tạo [Việt Nam]
Ba bài thi độc lập bắt buộc: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ [Anh, Pháp, Đức, Nhật, Nga, Trung, Hàn]
Hai bài thi tổ hợp tự chọn: Khoa học tự nhiên [Vật lý, Sinh học, Hóa học] và Khoa học xã hội [Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân][1]
Xét tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng
? - 2015[2015], 2020[2020] - nay
Toán: 90 phút
Ngữ văn:120 phút
Ngoại ngữ: 60 phút
Các bài thi tổ hợp: 50 phút/mỗi môn thành phần, tổng cộng là 150 phút mỗi bài[1]
Tất cả các bài thi: 0–10, làm tròn điểm tới hai chữ số thập phân.
1 năm, tính đến kỳ thi THPT Quốc gia năm kế tiếp
1 lần/năm
Việt Nam
Các môn ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Nga, tiếng Trung, tiếng Hàn
Các môn còn lại: tiếng Việt

Điều kiện

  • Đã học hết chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi [Hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém].
  • Người đã học hết chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm trước; người đã tốt nghiệp THPT
  • Người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượng khác được Bộ GDĐT cho phép dự thi [gọi chung là thí sinh tự do].

[2]
Miễn phí
Hầu hết các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc.
  • Trang tra cứu điểm thi, sửa đổi nguyện vọng cho thí sinh

Năm 2015, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được nhập chung với kỳ thi tuyển sinh đại học để mang tên Kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia, thí sinh chỉ cần dự thi kỳ thi này và dựa vào điểm thi để xét tốt nghiệp phổ thông trung học và xét tuyển vào các trường đại học.[3][4]

Từ năm 2020 đến nay, kỳ thi này được tổ chức trở lại, thay thế cho kỳ thi THPT quốc gia, do những tác động của đại dịch COVID-19 đến chương trình dạy học của học sinh. Cách thức tổ chức kỳ thi gần giống với kỳ thi THPT quốc gia. Năm 2020 và 2021, do dịch bệnh diễn biến phức tạp tại một số địa phương nên kỳ thi được phân hoá làm 2 đợt cụ thể:

  • Đợt 1 tập trung vào những tỉnh thành ít chịu ảnh hưởng.
  • Đợt 2 dành cho các địa phương bị cách ly xã hội ở đợt 1.
Thời gian tổ chức các đợt thi Năm Đợt thi Ngày bắt đầu Ngày kết thúc
2020 1 8 tháng 8 10 tháng 8
2 2 tháng 9 4 tháng 9
2021 1 6 tháng 7 8 tháng 7
2 6 tháng 8 8 tháng 8
2022 Chỉ tổ chức 1 đợt 6 tháng 7 9 tháng 7

Một điều đặc biệt khi kỳ thi diễn ra các thí sinh và giám thị đều phải chấp hành các quy định chống dịch trong đó thí sinh phải đo thân nhiệt, rửa tay bằng nước sát khuẩn, khai báo y tế hoặc xét nghiệm âm tính trước khi bước vào phòng thi và mang khẩu trang trong suốt giờ làm bài. Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo đối với những trường hợp F0 sẽ được lên phương án xét đặc cách công nhận tốt nghiệp, các trường hợp F1 được bố trí phòng thi riêng tại khu cách ly và F2 sẽ được thi tại phòng chờ điểm thi đối với các trường hợp có dấu hiệu: sốt, ho, khó thở... sẽ được can thiệp y tế ngay tại nơi thi[5]. Các trường Đại học, Cao đẳng vẫn có thể sử dụng kết quả thi để tuyển sinh đại học.[5] Năm 2021, các thí sinh đang ở nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 ở cả 2 đợt được đặc cách xét công nhận tốt nghiệp THPT.

Đối tượngSửa đổi

Kỳ thi dành cho hầu hết học sinh lớp 12 có đủ điều kiện [học lực loại yếu trở lên, hạnh kiểm loại trung bình trở lên] và những ai chưa có bằng tú tài.

Các môn thiSửa đổi

Mỗi năm [năm 2013 về trước], học sinh thi 6 môn trong chương trình học, trong đó có 3 môn cố định là toán, văn, ngoại ngữ và 3 môn thay đổi theo từng năm [chọn từ các môn vật lý, hóa học, sinh học, địa lý và lịch sử].

Sau đây là danh sách các môn thi theo từng năm ngoài 3 môn Toán, Văn và Ngoại ngữ kể từ năm 2001. Môn thi thay thế là môn dùng để thay cho môn Ngoại ngữ đối với thí sinh học hệ Bổ túc, hoặc đối với thí sinh không theo học hết chương trình trung học phổ thông hiện hành hoặc có khó khăn về điều kiện dạy-học.

Danh sách các môn thi theo từng năm Năm Môn 1 Môn 2 Môn 3 Giống năm Môn thay thế Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp
trên cả nước [%]
2001[6] Sinh Địa - Sử
2002[7] Sử Hoá - Địa
2003 Sử Địa - Sinh
2004[8] Sinh Hoá Địa - Sử
2005[9] Hoá Sử 2002 Sinh 89%
2006[10] Địa Hoá Sử - 92%
2007[11] Hoá Sử 2005 Địa 67,13%
2008[12] Sinh Sử - Hoá 76,36%
2009[13] Sinh Địa 2001 Sử 83,6%
2010[14] Hoá Sử Địa 2006 92,57%
2011[15] Sinh Địa 2009 Sử 95,72%[16]
2012[17] Hoá Sử Địa 2010 97,63%[18]
2013[19] Hoá Sinh Địa 2004 97,52%

Năm 2014, học sinh có 2 môn bắt buộc [Ngữ Văn, Toán] và 2 môn do thí sinh tự chọn trong 6 môn còn lại [Hóa Học, Vật Lý, Địa Lý. Lịch sử, Sinh Học, Ngoại ngữ]. Tỉ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp trên cả nước đạt 99.02% ở hệ giáo dục THPT, 89.01% hệ giáo dục thường xuyên, bình quân chung là 99,09%.[20]

Năm 2015, thí sinh phải thi 4 môn, gồm 3 môn thi bắt buộc [Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ] và 1 môn do thí sinh tự chọn trong các môn thi còn lại [Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học] để xét tốt nghiệp trung học phổ thông. Để xét tuyển vào đại học và cao đẳng, ngoài 4 môn nói trên, thí sinh phải dự thi thêm các môn phù hợp với tổ hợp các môn thi được quy định.[4]

Từ năm 2020 đến nay, thí sinh phải thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi của 3 môn thi bắt buộc [Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ] và 1 trong 2 bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên [Vật lý, Hóa học, Sinh học] hoặc Khoa học xã hội [Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân] [21]. .

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ a b c Hoàng Phương; Thanh Tâm [ngày 28 tháng 9 năm 2016]. “Thi THPT quốc gia 2017: Trừ Văn tự luận, còn lại trắc nghiệm”. VnExpress. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “Điều kiện dự thi THPT Quốc gia năm 2016”. hoc.vtc.vn. ngày 11 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Quy chế thi tốt nghiệp THPT và Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2015 Lưu trữ 2015-07-05 tại Wayback Machine, Trường đại học Hàng hải Việt Nam.
  4. ^ a b “Bộ Giáo dục công bố quy chế thi THPT quốc gia - VnExpress”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 5 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ a b //dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/doi-thi-quoc-gia-sang-thi-tot-nghiep-thpt-co-lam-kho-gan-1-trieu-hoc-sinh-20200422084038229.htm
  6. ^ Theo bài viết "Công bố môn thi các kỳ thi tốt nghiệp Lưu trữ 2002-05-15 tại Wayback Machine" của báo Lao động điện tử ngày 31 tháng 3 năm 2001.
  7. ^ Theo bài viết "Công bố môn thi tốt nghiệp trung học năm học 2001 - 2002[liên kết hỏng]" của báo Lao động điện tử ngày 30 tháng 3 năm 2002.
  8. ^ Theo bài viết "Công bố môn thi tốt nghiệp THPT & THCS[liên kết hỏng]" của Tuổi trẻ online ngày 31 tháng 3 năm 2004.
  9. ^ Theo bài viết "Công bố các môn thi tốt nghiệp năm 2005" của SGGP Online ngày 31 tháng 3 năm 2005.
  10. ^ Theo bài viết "Công bố các môn thi tốt nghiệp THPT năm 2006" của báo Người lao động điện tử ngày 1 tháng 4 năm 2006.
  11. ^ Theo bài viết "6 môn thi tốt nghiệp THPT năm 2007: Văn, toán, ngoại ngữ, vật lý, hóa học và lịch sử" của SGGP Online ngày 31 tháng 3 năm 2007.
  12. ^ Theo bài viết "Công bố môn thi tốt nghiệp THPT năm 2008" của báo điện tử Dân trí ngày 27 tháng 3 năm 2008.
  13. ^ Theo bài viết "Công bố 6 môn thi tốt nghiệp THPT 2009" của báo điện tử Dân trí ngày 27 tháng 3 năm 2009.
  14. ^ Theo bài viết "Công bố 6 môn thi tốt nghiệp THPT" của báo điện tử VnExpress ngày 25 tháng 3 năm 2010.
  15. ^ Theo bài viết "Công bố 6 môn thi tốt nghiệp THPT 2011" của báo điện tử Dân trí ngày 23 tháng 3 năm 2011.
  16. ^ Theo bài viết "Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT cả nước đạt 95,72% " của báo điện tử Dân trí ngày 25 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ Theo bài viết "Công bố 6 môn thi tốt nghiệp THPT 2012" của Tuổi trẻ online ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  18. ^ Theo bài viết "Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cả nước đạt 97,63%" của Tiền phong online ngày 19 tháng 6 năm 2012.
  19. ^ Theo "Thông báo các môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2013" của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ngày 29 tháng 3 năm 2013.
  20. ^ Theo bài viết "Hơn 99% học sinh THPT đỗ tốt nghiệp" của báo điện tử VnExpress ngày 17 tháng 6 năm 2014.
  21. ^ Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT ban hành quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông


Video liên quan

Chủ Đề