Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần ví dụ

     Vi phạm nhiều lần phạt nhiều lần

     Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau:

     “d] Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

     Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

     Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

     Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thìbị xử phạt về từng hành vi vi phạm“.

     Vi phạm hành chính nhiều lần – Phạt một lần

     Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì hành vi vi phạm nhiều lần là tình tiết tăng nặng. Do quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính không thống nhất, Điều 3 thì quy định vi phạm nhiều lần xử phạt từng lần, nhưng Điều 10 lại quy định vi phạm nhiều lần là tình tiết tăng nặng, nên trong quá trình áp dụng người có thẩm quyền xử phạt từng lần đối với từng hành vi cũng đảm bảo theo Luật hoặc xử phạt một lần và áp dụng tình tiết tăng nặng để có lợi hơn cho cá nhân/tổ chức vi phạm.

     Ví dụ: Tháng 1/2019, Nguyễn Văn A có hành vi xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng tại vị trí A chưa bị lập biên bản vi phạm hành chính, đến tháng 2/2019, Nguyễn Văn A tiếp tục xây dựng công trình  nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng tại vị trí B [gần vị trí A], đến tháng 3/2019, Nguyễn Văn A tiếp tục xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng tại vị trí C. Lúc này, người có thẩm quyền mới phát hiện hành vi xây dựng không phép của A và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với cả 3 lần xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng. Do thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng là 2 năm nên còn thời hiệu xử phạt, 3 hành vi đều chưa bị lập biên bản và xử phạt hành chính nên thuộc trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần.

     Trường hợp này nếu áp dụng điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính có thể xử phạt đối với cả 3 hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Mức phạt cho cả 3 lần vi phạm có thể lên tới 75 triệu đồng.

     Tuy nhiên, nếu áp dụng theo khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính, chỉ xử phạt 1 lần với 1 hành vi xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng và áp dụng tình tiết tăng nặng thì mức phạt tối đa mà Nguyễn Văn A phải chịu là 30.000.000 đồng.

     Trong trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần người có thẩm quyền xử phạt chỉ nên xử phạt 1 lần và áp dụng tình tiết tăng nặng để tăng mức phạt đối với cá nhân/ tổ chức vi phạm là phù hợp hơn phạt từng hành vi và đảm bảo nguyên tắc có lợi hơn cho cá nhân/tổ chức vi phạm hành chính.

     Để đảm bảo pháp luật được áp dụng được thống nhất, cơ quan có thẩm quyền cần sớm nghiên cứu sửa đổi các quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3 [Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm] và Điểm b, Khoản 1, Điều 10 [Tình tiết tăng nặng: Vi phạm hành chính nhiều lần] Luật Xử lý vi phạm hành chính để bảo đảm tính thống nhất trong áp dụng pháp luật.

Quận Hoàng Mai

Vi phạm hành chính là gì? Ví dụ về vi phạm hành chính

Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 giải thích:

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Để biết một hành vi xảy ra trong thực tế có phải là vi phạm hành chính hay không, cần phải xác định dựa trên các yếu tố:

- Có quy định xử phạt hành vi vi phạm bằng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính.

- Một vi phạm hành chính bắt buộc phải có lỗi. Lỗi ở đây là trạng thái tâm lý đối với hành vi vi phạm. Trong đó, có 02 hình thức lỗi là lỗi cố ý và lỗi vô ý.

+ Lỗi vô ý: Có đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi nhưng do vô tình hoặc không cẩn thận dẫn đến vi phạm hành chính.

+ Lỗi cố ý: Biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật hành chính ngăn cấm nhưng vẫn cố tình thực hiện.

- Về chủ thể vi phạm hành chính: Có thể là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính là người không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức/điều khiển hành vi.

- Các hành vi vi phạm hành chính xâm phạm đến việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: An ninh trật tự, an toàn xã hội; trật tự, an toàn giao thông; y tế; tài chính; ngân hàng…

Vi dụ:

- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

- Cố ý gây thương tích cho người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 05 - 08 triệu đồng theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ [Ảnh minh họa]

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 21 Luật xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

- Trục xuất.

Trên thực tế, phạt tiền là hình thức xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phổ biến nhất.

Trong đó, theo Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi năm 2020, mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định từ 50.000 đồng đến 01 tỷ đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 02 tỷ đồng đối với tổ chức.

Đối với các khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung.

Cụ thể, Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau:

Mức phạt tối đa với cá nhân

Mức phạt tối đa với tổ chức

Lĩnh vực xử phạt

30 triệu đồng

60 triệu đồng

Hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kế; đối ngoại.

40 triệu đồng

80 triệu đồng

An ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính.

50 triệu đồng

100 triệu đồng

Phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen [trừ nguồn gen giống vật nuôi]; trồng trọt [trừ phân bón]; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước.

75 triệu đồng

150 triệu đồng

Cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội.
 

100 triệu đồng

200 triệu đồng

Đê, điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực.
 

150 triệu đồng

300 triệu đồng

Quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư.

200 triệu đồng

400 triệu đồng

Sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

250 triệu đồng

500 triệu đồng

Điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí.

01 tỷ đồng

02 tỷ đồng

Quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng, xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.

Trên đây là giải đáp về: Vi phạm hành chính là gì? Mức phạt tối đa là bao nhiêu? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Lỗi quên bật xi nhan bị phạt bao nhiêu?

Video liên quan

Chủ Đề