Rầy xanh hại xoài có đặc điểm hình thái như thế nào

Câu hỏi:Hãy kể tên các loại sâu hại quả mà em biết ?Trả lời:Bọ xít hại nhãn, vải.Sâu đục quả nhãn, vải, xoài, chôm chôm.Dơi hại vải, nhãn.Rầy xanh [rầy nhảy] hại xoài.Sâu vẽ bùa hại cây ăn quả có múi.Sâu xanh hại cây ăn quả có múi.Sâu đục thân, đục cành hại cây ăn quả có múiKIểM TRA BàI CũTiết 22: Bài 12 - THỰC HÀNHNHẬN BIẾT MỘT SỐ SÂU, BỆNH HẠI CÂY ĂN QUẢ [I, II.1]MT: BiÕt ®ư­îc mét sè ®Æc ®iÓm vÒ h×nh th¸i cña s©u ¨n qu¶ ë giai ®o¹n, s©u non vµ s©u trư­ëng thµnh.I. Dụng cụ và vật liệu:Như trong SGKII. Quy trình thực hành.Bước 1: Quan sát, ghi chép các đặc điểm hình thái của sâu, triệu chứng bệnh hại.II. Quy trình thực hànhBuước 1. Quan sát, ghi chép các đặc điểm hình thái của sâu hại.Bưuớc 2. Ghi các nhận xét sau khi quan sát vào báo cáo thực hành Theo mẫu bảng 8 - sgk trang 63. Bước 2: Ghi các nhận xét sau khi quan sátĐặc điểm hình thái của sâu hại cây ăn quả1. Một số loại sâu hại: a] Bọ xít hại nhãn, vải [H24]+Con Trưởng thành :có màu vàng nâu, chiều dài thân 25-30 mm, đẻ trứng thành ổ dưới mặt lá+Trứng mới đẻ có dạng gần tròn, đường kính khoảng 2 mm, màu xanh nhạt hoặc vàng. Sau đó từ từ trở nên màu vàng nâu. Khi sắp nở, trứng có màu xám đen.+Bọ xít non gồm 5 tuổi. Tuổi 1 dài khoảng 5 mm, tuổi 5 dài 18-20 mm.* Cách gây hại:Con trưởng thành và con non chích hút nhựa ở các mầm hoa, mầm non làm cho mép lá bị héo, bị cháy, quả non bị rụng.* Đặc điểm nhận biết:a. Bọ xít hại nhãn, vải. Con nonSâu truưởng thànhổ trứngMầu:Mầu:Bộ phận bị hại: Đặc điểm:Nâu.Đỏ, vàng.- Mầm non, mầm hoa, quả non bị hộo v� cháy khô, lỏ chết vàng, quả non bị rụngb] Sâu đục quả nhãn, vải, xoài, chôm chôm [H25]Vòng đời sâu đục quảb]Sâu đục quả hại nhãn, vải, xoài, chôm chôm [H25]Đặc điểm nhận biết:+ Con trưởng thành:Có kích thước nhỏ, 2 râu dài, cánh nhỏ, lông mép dưới cánh dài. Toàn thân và cánh màu vàng+ Sâu non: Màu trắng ngà.+ Trứng: Hình bầu dục.+Nhộng: màu nâu sậm, dài 6-8mmCách gây hại:Con cái hoạt động ban đêm, đẻ trứng ở gần cuống của những trái non, sau khi nở sâu đục quả vào bên trong để ăn phần thịt quả, khi đẫy sức chui ra ngoài để làm nhộng.b. Sâu đục quả nhãn, vải, xoài, chôm chôm.Sâu nonBộ phận bị hạiSâu trưuởng thành- Màu:- Đặc điểm:- Đặc điểm:- Kích thưuớc:Đục lỗ cuống hạtTrắng ngàNhỏHai râu dài, Cánh nhỏ, lụng mép cánh dài- Kích thưuớc:Nhỏổ trứngc] Dơi hại vãi, nhãnDơi phá hại nhãn, vải còn có tên là con Rốc, đặc điểm trông giống con dơi nhưng hơi to hơn gấp 3-4 lần. Ban ngày thường ẩn nấp vào bóng tối. Ban đêm ra ăn quả, tập trung từ 10 giờ đêm đến 4 giờ sáng. Dơi thường bay từng đàn đến ăn quả chín, gây tổn thất rất lớnd] Rầy xanh[rầy nhảy] hại xoài [H26]Rầy nhỏ hình nêm dài 3-5 mm, màu xanh đến xanh nâu, đen. Rầy đẻ trứng ở cuống, chùm hoa và bên trong gân lá, mô lá nond. Rầy xanh [rầy nhảy] hại xoài. Mầu:Hình dạng:Mầu xanh đến xanh nâu, đenHình nêm, dài 3- 5 mmTác hại:Hút nhựa câye]Sâu vẽ bùa hại cây ăn quả có múi [H27].Con trưởng thành nhỏ, màu vàng nhạt có ánh bạc. Cánh trước hình lá nhọn, lông mép dài, ở góc và đầu cánh có 2 vết đen. Sâu non mới nở ra màu xanh nhạt rồi chuyển dần sang màu xanh vànge]Sâu vẽ bùa hại cây ăn quả có múi.+ Đặc điểm nhận biếtCon trưởng thành nhỏ, màu vàng nhạt có ánh bạc. Cánh trước hình lá nhọn, lông mép dài, ở góc và đầu cánh có 2 vết đen. Sâu non mới nở ra màu xanh nhạt rồi chuyển dần sang màu xanh vàngTrứng hình bầu dục, nhỏ, lúc đầu trong suốt sắp nở có màu trắng ngà.Nhộng:Màu nâu nhạt, dài 2-3mm.+ Cách gây hại: Sâu non mới nở thường đục chui qua lớp biểu bì của lá để ăn phần nhu mô tạo thành đường hầm ngoặn ngoèo dưới lớp biểu bì, phía sau là đường phân thải của sâu như sợi chỉ. Khi đẫy sức sâu non đục mép lá hóa nhộng tại mép lá.e. Sâu vẽ bùa hại cây ăn quả có múi.NhộngTrứngLá bị hạiSâu nonSâu truưởng thành [bưuớm]- Màu:- Đặc điểm:- Màu:- Đặc điểm:- Đặc điểm:- Kích thưuớc:Mới nở xanh nhạt dần sang màu xanh vàngNhiều đốt, đuôi chẻ đôiVàng nhạt NhỏCánh trưuớc hình lá nhọn, lụng mép dài, đầu cánh có 2 vết đenCó vết vằn trên lág] Sâu xanh hại cây ăn quả có múi Sâu non màu nâu sẫm rồi chuyển dần sang màu xanh.Sâu trưởng thành thân to, cánh rộng màu đen. Trên cánh có 6 vệt đỏ vàngg. Sâu xanh hại cây ăn quả có múi.Sâu nonTrứngSâu truưởng thành [Buướm]- Màu:- Hình dạng:Nâu sẫm rồi chuyểndần màu xanhHình trụCánh rộng màu đen, trên cánh có 6 vệt đỏ vàng- Đặc điểm:- Đặc điểm:Nhiều đốt, đầu có 2 râuBộ phận bị hại:- Đặc điểm:Ngọn, lá bị cắnh] Sâu đục thân, đục cành hại cây ăn quả có múiCon trưởng thành là loại xén tóc màu nâu, sâu non màu trắng ngà, đục phá thân cây và cành lớn. Con cái đẻ trứng vào nách lá, ngon cành. Sâu phá hại mạnh vào tháng 5, 6h. Sâu đục thân, đục cành hại cây ăn quả có múi.Sâu nonSâu truưởng thànhlà xén tóc- Màu:- Đặc điểm:Trắng ngà- Màu:Nâu đỏĐầu to, nhiều đốt- Hình dạng:Hình trụBộ phận bị hại- Đặc điểm:Thân cây, cành bị đục lỗhưUớng dẫn về nhà Mẫu các bộ phận cây ăn quả bị các triệu chứng bệnh hại. Kẻ mẫu báo cáo thực hành theo bảng 9 - sgk trang 63.Bước 2: Ghi các nhận xét sau khi quan sátĐặc điểm hình thái của sâu hại cây ăn quảTiết 22- Bài 12: THỰC HÀNHNHẬN BIẾT 1 SỐ SÂU BỆNH HẠI CÂY ĂN QUẢ[TT]I. Dụng cụ và vật liệu:Như trong SGKII. Quy trình thực hành.Bước 1: Quan sát, ghi chép, các đặc điểm hình thái của sâu, triệu chứng bệnh hại.1. Một số loại sâu hại: 2.Một số loại bệnh. 2.Một số loại bệnh. A.Bệnh mốc sương hại nhãn, vãi+ nguyên nhân do nấm.a].Bệnh mốc sương hại nhãn, vải+ Triệu chứng:Trên quả, vết bệnh có màu nâu đen, lõm xuống, khô hay thối ướt rồi lan sâu vào trong thịt quả. Trên quả có thể mọc ra lớp mốc trắng minb] Bệnh thối hoa nhãn, vãib] Bệnh thối hoa nhãn vải+ Triệu chứng:Bệnh gây hại làm cho các chùm hoa có màu nâu, thối khô, có thể làm giảm tới 80-100 % năng suất quả.c] Bệnh thán thư hại xoàic] Bệnh thán thư hại xoài+Triệu chứng:Đốm bệnh trên lá màu xám nâu, tròn hay có góc cạnh, liên kết thành các mảng màu khô tối, gây rạn nứt, thủng lá.Trên hoa, quả là các đốm màu đen, nâu làm cho hoa và quả rụngd] Bệnh loét hại cây ăn quả có múid] Bệnh loét hại cây ăn quả có múi[ do vi khuẩn]+ Triệu chứngBan đầu là những chấm nhỏ màu vàng trong, sau lớn dần, phá vỡ biểu bì mặt lá tạo ra vết loét dạng tròn đường kính 0.2- 0.8 cm, màu xám nâu, các mô bị rắn lại có gờ nổi lên. Quanh vết loét cóquầng vàng trong, sũng nước. e] Bệnh vàng lá hại cây ăn quả có múie]Bệnh vàng lá hại cây ăn quả có múi+ Triệu chứng bệnh hại:Trên lá có đốm vàng, thịt lá biến màu vàng, ven gân lá màu xanh lục, làm gân nổi, lá nhỏ, cong và rụng sớm, cành khô dần. Qủa nhỏ, méo móBước 2: Ghi các nhận xét sau khi quan sátĐặc điểm hình thái của sâu hại cây trồng+ Bệnh hại cây trồng.

nguon VI OLET

Là loại sâu bệnh gây hại lớn cho cây chè, rầy xanh làm làm lá và búp chè khô từ chóp lá và búp bị chùn lại, chậm phát triển, sau đó lá chè sẽ bị thâm đen. Vì vậy cần có biện pháp phòng trừ để tránh những thiệt hại này.

Đặc điểm của Rầy Xanh

Tên khoa học: Empoasca flavescens. Tên tiếng Anh: Green leafhopper. Họ ve sầu nhảy [Jassidae], Bộ cánh đều [Homoptera]

Đặc điểm hình thái

Trứng: Hính dáng hơi cong hình quả chuối dài khoảng 0,8 mm, trứng mới đẻ màu trắng sữa, trứng sắp nở có màu lục nhạt. Mỗi búp chè có từ 1-8 trứng và có vòng đời 5-8 ngày.

Rầy non: Có 5 tuổi, có hình thái gần giống rầy trưởng thành nhưng không có cánh, về màu sắc lúc mới nở [tuổi 1] có màu trắng, sang tuổi 2-5 có màu xanh vàng đến xanh lá mạ. Cuối tuổi 5 cơ thể dài 2mm.

Rầy trưởng thành: thân dài từ 2,5-4 mm, màu xanh lá mạ, đầu hình tam giác, chính giữa đỉnh đầu có đường vân trắng, hai cánh trước màu xanh trong suốt xếp úp hình mái nhà. Trưởng thành có thể sống từ 14 – 21 ngày.

Đặc điểm sinh thái

☑ Mỗi năm rầy có thể phát sinh khoảng 10 – 14 lứa. Vòng đời 9 – 11 ngày [mùa Xuân],7 – 8 ngày [mùa Hè] và 14 – 16 ngày [mùa Đông].

Rầy xanh thường đẻ trứng ở các mô mềm của búp chè, nhưng tập trung ở các đốt nối, một con rầy cái trưởng thành có thể đẻ trung bình khoảng 30 trứng và chúng có thể đẻ tối đa tới 150 trứng.

☑ Rầy trưởng thành sợ ánh nắng trực xạ, rầy bị thu hút bởi ánh sáng đèn yếu và có đặc tính bò ngang. Khi bị khua động, rầy có thể nhẩy hay lẩn trốn nhanh.

☑ Ngoài phá hại chè, rầy còn phá hại trên một số cây trồng khác như lúa, khoai, bông, đậu lạc, dâu tằm…

Đặc điểm gây hại

Rầy xanh hút nhựa theo gân lá non làm lá xoăn lại chuyển màu hơi vàng, rìa lá bị cháy và mật số rầy cao sẽ làm cháy lá, cây suy yếu không phát triển, rụng hoa và trái non.

Là tác nhân gián tiếp truyền bệnh virus cho cây cây trồng.

Rầy xanh gây hại cây chè

Triệu chứng

Cả rầy non và trưởng thành hút nhựa ở búp chè và lá non làm cho lá non cằn lại, mép lá cong lên như hình dạng cái thìa úp.

Nếu bị hại nặng, chóp lá bị khô có màu thâm đen và lan dần xuống 2 bên mép lá gọi là ”cháy rầy”.

Rầy xanh gây hại quanh năm trên nương chè, nhưng nặng nhất vào tháng 3-5 và tháng 9-11.

Điều kiện phát sinh rầy xanh hại chè

☑ Tùy theo điều kiện sinh thái khác nhau mà khả năng phát sinh bệnh cũng khác nhau, cụ thể:

✔️ Nương chè còn non bị hại nặng hơn nương chè già.

✔️ Nương chè nhiều cỏ dại, ít chăm sóc cũng bị hại nặng.

✔️ Chè được trồng ở nơi khuất gió cũng bị hại nặng hơn.

✔️ Chè trồng xen bị hại nặng hơn chè trồng thuần.

☑ Trời mưa to, thời gian mưa kéo dài hoặc khô hạn không có lợi cho sự phát triển của rầy.

☑ Điều kiện thuận lợi cho rầy gây hại và sinh sôi nảy nở là lúc thời tiết chuyển từ lạnh sang nóng hoặc nắng mưa xen kẽ.

Tác hại

Thiệt hại do rầy không chỉ bởi hút hết nhựa cây mà còn gây tổn thương tế bào khiến cây chậm lớn, còi cọc, giảm năng suất và chất lượng chè.

Các biện pháp phòng trừ rầy xanh

Biện pháp canh tác

1. Kỹ thuật làm đất trồng

Phải chọn nơi không chứa kim loại nặng và có nguồn nước tưới không ô nhiễm.

Cày sâu đất, bừa san. Sau đó phơi ải đất, bừa kỹ làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, kích thích vi sinh vật đối kháng và vi sinh vật phân giải chất hữu cơ hoạt động.

Trường hợp không cày toàn bộ bề mặt thì nên đào rãnh để trồng chè.

2. Chọn giống

Nên chọn cây chè giống đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

☑ Được trồng 8-12 tháng trong vườn ươm với số lá 6-8 lá trở lên.

☑ Chiều cao cây là 20-30 cm [tùy giống], đường kính gốc là 3-5 cm [tùy giống], màu thân hóa nâu.

☑ Lá to, dày, cứng, xanh thẫm hoặc xanh vàng [tùy giống], không có nụ, hoa, sạch sâu bệnh.

☑ Bầu còn nguyên vẹn.

3. Xới đất giữa các hàng chè

Cuốc xới một lớp đất mỏng 2-3 cm có tác dụng trừ diệt cỏ dại và một số sâu bênh hại chè.

Nên thực hiện 2 lần/năm: lần thứ nhất vào tháng 2-3 sau khi có mưa xuân và cỏ dại đã mọc nhiều; lần thứ 2 vào tháng 9-10 trước khi cỏ dại ra hoa.

4. Trồng cây xung quanh

Có thể trồng cây xen giữa các hàng chè làm phân xanh trong giai đoạn cây con hoặc cây che bóng mát như cây muồng hoa vàng, muồng đen, cây cốt khí,…

5. Bón phân hợp lý

☑ Chè mới trồng: Chọn bón lót phân hữu cơ 20-30 tấn/ha, phân lân 100-150 kg/ha.

☑ Chè ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: bón phân tùy theo tuổi của cây.

Lưu ý: Phân đạm, lân, kali không được rắc trên tán lá chè.

6. Tưới nước

Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định.

7. Hái chè đúng kỹ thuật

Quy trình hái cải tiến:

☑ Vụ xuân [từ tháng 3-5]: hái cao hơn vết đốn 10-15cm hái kỹ và hái bằng, các lứa hái sau hái bằng.

☑ Vụ hè thu [từ tháng 6-10]: lứa hái đầu tiên để chừa 1 lá cá và 1 lá thật tạo tán bằng hái kỹ, các lứa sau hái kỹ hái tạo sát mặt tán.

☑ Vụ thu đông: [từ tháng 11-12]: hái sát mặt tấn và hái kỹ.

☑ Sau lứa hái tháng 4 và tháng 7 áp dụng sửa tán nhẹ loại bỏ toàn bộ cành và búp vượt tạo tán bằng.

☑ Quy trình này tạo cho lứa hái giảm [15-18 lứa hái/ năm], thời gian 1 lứa hái dài [15-20 ngày/ lứa] thuận lợi cho thời gian cánh ly thuốc.

8. Đốn chè đúng kỹ thuật

☑ Đốn theo quy trình chu kỳ đốn 4 năm: thời kỳ đốn bắt đầu vào tháng 12 kết thúc vào tháng 1.

☑ Năm thứ nhất: đốn tạo khung tán và chiều cao [chiều cao 50-55cm], cắt bỏ các cành không hiệu quả.

☑ Các năm sau đốn trên vết đốn cũ từ 3-5 cm. Sangnăm thứ 5 quay về đốn cao vết đốn năm thứ nhất 1-2cm.

☑ Thường xuyên thăm vườn để phát hiện kịp thời bệnh sớm.

Biện pháp sinh học

☑ Sử dụng thiên địch như:

  • Các loài bọ cánh cứng: bọ rùa đỏ, bọ rùa đen nhỏ, kiến ba khoang, bọ cánh cộc,…
  • Các loài nhện ăn thịt: nhện xám trắng, nhện đen, nhện chân dài,…
  • Một số loài chuồn chuồn ăn rầy xanh non và trưởng thành.
  • Một số loài ong ký sinh trứng rầy.

☑ Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và thảo mộc. Sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana để trừ rầy xanh.

☑ Dùng thuốc hóa học đặc trị hoặc có phổ tác động hẹp, ít độc với thiên địch mà có hiệu quả cao với sâu hại, chỉ phun vào nơi có mật độ sâu và mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế.

☑ Sử dụng bẫy đèn để thu bắt rầy.

Biện pháp hóa học

Chỉ phun thuốc hoá học trừ rầy xanh hại chè khi điều tra thấy mật độ rầy xanh vượt quá ngưỡng: 5con/ khay. Nên chọn các loại thuốc phổ tác động hẹp, thời gian cách ly ngắn, ít gây độc hại cho các loại thiên địch hoặc dùng thuốc trừ sâu thảo mộc.

Một số thuốc đặc trừ rầy xanh hại chè

Hoạt chất Abamectin

Abamectin + Alpha-cypermethrin [Shepatin 18EC]

Abamectin + Chlorfluazuron [Confitin 18EC, 36EC, 50EC]

Thuốc có tác động tiếp xúc, vị độc và nội hấp yếu. Thuốc thấm nhanh vào biểu bì nhờ men translamilaza, nên thuốc ít bị ngoại cảnh tác động, hiệu lực của thuốc kéodài. Sau khi tiếp xúc với thuốc, côn trùng ngừng ăn ngay và chết vì đói.

Liều lượng: dùng từ 5g đến 8 g/ha, pha trong 400 – 600 lít nước/ha.

Thời gian: Phun thuốc vào buổi sáng hoặc chiều mát.

Thời điểm: Phun thuốc khi sâu tuổi nhỏ, mới xuất hiện.

Cách ly: Ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 7 ngày.

Hoạt chất Emamectin benzoate [Dylan 2EC, Proclaim 1.9 EC]

Thuốc trừ sâu không nội hấp, thẩm thấu mạnh vào mô lá, làm tê liệt côn trùng. Tác động đến thần kinh côn trùng.

Liều lượng: Dùng từ 5 đến 6 g ai/ha, pha trong 500 – 800 lít nước/ha.

Thời gian: Phun thuốc vào buổi sáng hoặc chiều mát.

Thời điểm: Phun thuốc khi sâu hại xuất hiện.

Cách ly: Ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 3 ngày

Hoạt chất Thiamethoxam [Actara 25WG]

Thuốc có tác động tiếp xúc, vị độc và lưu dẫn. Thuốc hấp thu nhanh vào cây và dịch chuyển hướng ngọn trong bó mạch. Còn kích động thụ quan nicotinic axetylcholin, ảnh hưởng đến xynap trong hệ thần kinh trung ương côn trùng.

Liều lượng: dùng từ 6 đến 8 g ai/ha, pha trong 500-600 lít nước/ha.

Thời gian: Phun thuốc vào buổi sáng hoặc chiều mát.

Hoạt chất Dinotefuran [Oshin 100SL]

Liều lượng: dùng 50 – 100g/ha. Lượng nước phun 400 lít/ha.

Thời điểm: Phun thuốc vào buổi sáng và chiều mát.

Video liên quan

Chủ Đề