Rối loạn thông khí hỗn hợp là gì

THĂM DÒ CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN

18/02/2019 6302 lượt xem
Trang chủ Kiến thức về Phổi

THĂM DÒ CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN

Các thăm dò chức năng hô hấp [CNHH] là tập hợp những khảo sát cho phép đánh giá được sự thay đổi về định lượng của CNHH. Đây là phần bổ sung rất quan trọng cho khám lâm sàng và X quang trong các bệnh lý về phổi.

CNHH có thể được định nghĩa như là tập hợp các quá trình nhằm đạt được sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Ở người sự hô hấp chia thành 4 phần : thông khí, lưu lượng máu, sự khuếch tán và kiểm soát thông khí. Những khảo sát CNHH được hiểu một cách kinh điển là đo thể tích phổi, lưu lượng thông khí gắng sức, đo khí máu, cơ học hô hấp, chức năng các cơ hô hấp, kiểm soát thông khí, đo khả năng vận chuyển CO2, các thử nghiệm gắng sức, thông tim phải.

Khám nghiệm cơ bản là phế dung ký, sự lựa chọn các tests khác tùy theo tình huống lâm sàng. Trong phần này chỉ đề cập đến những khảo sát liên quan đến thể tích và lưu lượng.

1. THỂ TÍCH PHỔI VÀ LƯU LƯỢNG THÔNG KHÍ GẮNG SỨC

1.1. Các giá trị của thể tích phổi :

Thể tích phổi :

- Thể tích huy động được [ đo bằng phế dung ký] : dung tích sống bình thường và gắng sức [VC và FVC], thể tích thông khí tối đa phút, khí lưu thông, thể tích khí dự trữ thở ra và hít vào.

- Thể tích không huy động được [ đo bằng máy ghi thể tích hay bằng sự pha loãng khí trơ hít vào] : dung tích khí cặn cơ năng [FRC], khí cặn[RV].

Tổng VC + RV = Tổng dung lượng phổi [TLC]

Lưu lượng thông khí gắng sức :

- Lưu lượng hít vào và thở ra [ đo bằng phế dung ký hay phế động ký], được đo trên đường cong lưu lượng-thể tích hay thể tích-thời gian khi hít vào và thở ra gắng sức : FVC, thể tích thở ra tối đa trong một giây [FEV1], thể tích hít vào tối đa trong một giây [FIV1], lưu lượng đỉnh [PEF], lưu lượng thở ra tối đa đo ở các vị trí trung gian của VC 25%, 50%, 75% và lưu lượng hít vào tối đa tương ứng, lưu lượng thở ra tối đa trung bình giữa 25-75% của VC [FEF 25-75]. PEF có thể được đo dễ dàng bằng lưu lượng đỉnh kế cơ học.

1.2. Kỹ thuật và phương pháp

- Sự chính xác và khả năng đo lường phụ thuộc vào :

- Sự hợp tác của người bệnh

- Động cơ để khảo sát

- Sự hiểu biết

- Nắm vững kỹ thuật

Phế dung ký

Phế dung ký đo thể tích và lưu lượng lưu thông khí qua miệng. Có 2 loại thiết bị : phế dung ký dùng chuông và phế động ký đo lưu lượng khí, những thể tích được tính bằng tích phân, kết hợp với việc phân tích Hélium hay azote cho phép tính được CRF bởi sự pha loãng khí. Phương pháp này đo thể tích thông thương với đường dẫn khí.

Đo thể tích cơ thể

Phương pháp này cho phép xác định thể tích lồng ngực và đánh giá được kháng lực đường thở.

1.3. Thể hiện kết quả

Tất cả những thể tích được đo ở điều kiện chuẩn tại phổi, nghĩa áp suất khí quyển, nhiệt độ cơ thể và bão hòa hơi nước [ gọi là BTBS]

Những biến đổi đo được thể hiện giá trị tuyệt đối và đo bằng % giá trị lý thuyết, phụ thuộc giới tính, tuổi và chiều cao .

1.4. Diễn giải kết quả

1.4.1 Thể tích phổi

Hội chứng tắc nghẽn thông khí:

Định nghĩa : FEV1/VC giảm < 10% so với giá trị định chuẩn [ trong thực hành < 70-75%]

Độ nặng : dựa vào FEV1 [% giá trị chuẩn]

Nhẹ :>60% và 35% và 80% giá trị chuẩn, nếu ngược lại đòi hỏi phải làm test hồi phục. Dùng méthacholine hay histamine bằng đường khí dung, thiết lập đường cong liều lượng-đáp ứng theo sau diễn biến của FEV1, người ta xác định PC20 FEV1 bằng liều méthacholine hay histamine hạ thấp FEV1 xuống 20% so với FEV1 ban đầu. Một cách sơ lược, một người bình thường không đáp ứng với liều méthacholine

Chủ Đề