Soạn văn 10 on tập văn học dân gian Việt Nam

  • Tính truyền miệng: Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian [từ vùng này qua vùng khác], hoặc theo thời gian [từ đời trước đến đời sau]. Ví dụ như các truyện cổ tích, truyền thuyết: Thánh Gióng, Tấm Cám, Lạc Long Quân – Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
  • Tính tập thể: Quá trình sáng tác tập thể: Cá nhân khởi xướng -  tập thể hưởng ứng [tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận] cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện. Ví dụ như các bài ca dao, tục ngữ được hình thành trong quá trình lao động sản xuất.
  • Tính thực hành: là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Ví dụ như những bài hát giao duyên.

 

3. Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:

 

 

 

4.

a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình.So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước. Từ đó nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.b. Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.

Trả lời:


 a.

  •  Ca dao than thân th­ường nói tới những số phận bất hạnh, nghèo khổ thường là thân phận những người phụ nữ thời phong kiến, giá trị phẩm chất của họ không được ng­ười ta biết đến và trân trọng. Thân phận ấy th­ường đ­ược so sánh như­: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mư­a, miếng cau khô, cái giếng...
  • Ca dao yêu th­ương, tình nghĩa Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi thương nhớ da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống…
  • Ca dao yêu thư­ơng thường gắn với những biểu t­ượng như­ cái khăn, chiếc cầu,... vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ th­ường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng ng­ười con gái. Nó mang theo hơi ấm của ng­ười yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.
  • Ca dao tình nghĩa còn thư­ờng sử dụng những ư­ớc lệ như­ cây đa, bến n­ước, con thuyền, gừng cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với ngư­ời bình dân vừa biểu t­ượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ư­ớc muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con ng­ười.
  • Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.

Có thể nhận xét rằng ca dao hài ­hước là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của ngư­ời nông dân.
b. Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao:

  • Th­ường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như­, cô kia, ­ước gì,...
  • Sử dụng nhiều các mô típ biểu tư­ợng : cây đa, bến nước, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...
  • Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cư­ờng điệu phóng đại, tư­ơng phản đối lập.
  • Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian [chủ yếu là lục bát].
  • Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường như­ng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:

  • Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì?
  • Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu sau đây:

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 4: [Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 5: [Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1]a.Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn vẹnThân em như…                             Chiều chiều………Thân em như…                             Chiều chiều………Thân em như…                             Chiều chiều……… Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe?b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu.c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về:Chiếc khăn, chiếc áoNỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau

Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.

d. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 6: [Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1] Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Ôn tập văn học dân gian Việt Nam". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 1.

=> Xem hướng dẫn giải

Với Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

A. Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam [ngắn nhất]

1. Đặc trưng của văn học dân gian:

- Tính truyền miệng: đây là hình thức lưu truyền, phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói khác với ngôn ngữ viết [nền văn học viết]

    + Tác phẩm tiêu biểu đã học: sử thi Đăm Săn [Ê-đê], truyện thơ Tiễn dặn người yêu, truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyện ngụ ngôn

- Tính tập thể: Văn học dân gian là sản phẩm chung của nhiều người trong quá trình truyền miệng có dị bản.

- Tính thực hành: phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng

2. Đặc trưng của các thể loại

- Sử thi

    + Những câu chuyện kể về các vị anh hùng, những vấn đề có ý nghĩa với đời sống cộng đồng.

    + Đặc điểm nghệ thuật:

    • Tác phẩm có quy mô lớn

    • Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về trí tuệ, sức mạnh cơ bắp

    • Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu với các biện pháp so sánh, ẩn dụ, phóng đại.

- Truyền thuyết

    + Những câu chuyện kể về sự kiện và nhân có liên quan tới lịch sử] thể hiện thái độ đánh giá của nhân dân.

    + Nghệ thuật:

    • Văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải

    • Sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính huyền bí, thiêng liêng

- Truyện cổ tích

    + Phản ánh ước mơ về hạnh phúc, công bằng xã hội thông qua truyện kể về những con người bất hạnh trong xã hội

    + Nghệ thuật:

    • Có sự tham gia của các chi tiết hoang đường, kì ảo

    • Có kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp nạn, vượt qua, hưởng hạnh phúc

- Truyện cười

    + Tạo nên tiếng cười mỉa mai, châm biếm thói xấu của con người với mục đích để giáo dục, giải trí

    + Nghệ thuật: dung lượng ngắn, logic, kết thúc bất ngờ, gây cười.

- Truyện thơ

    + Diễn tả tâm trạng, suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi, sự công bằng xã hội bị tước đoạt.

    + Nghệ thuật

    • Có tính tự sự, dung lượng dài

    • Thường sử dụng hình ảnh so sánh, ví von, biện pháp điệp từ, điệp cú pháp

⇒ Lập bảng các thể loại văn học dân gian

3. Bảng so sánh các thể loại văn học dân gian

4. a, Ca dao than thân là lời của những người bình dân, người phụ nữ, vì họ phải chịu nhiều điều bất hạnh, nhiều tầng áp bức.

- Thân phận của họ hiện lên trong bài ca dao than thân như là những số phận không thể tự chủ, không quyết định được vận mệnh của mình.

- Họ thường ví mình như “tấm lụa đào” giữa chợ, như “hạt mưa sa” giữa trời, như “giếng nước giữa đàng” không biết vận may rủi sẽ rơi vào tay ai.

- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến nỗi nhớ, tình cảm thuỷ chung son sắt.

- Ca dao thường nhắc đến “cái khăn” để bộc lộ tình yêu vì đó là những hình ảnh gần gũi, được chọn để biểu trưng cho tình cảm, cho khát vọng, tình yêu của nhân dân lao động.

- Ca dao cũng thường dùng các biểu tượng “cây đa”, “bến nước”, “con thuyền”, “gừng cay”, “muối mặn” để nói lên tình nghĩa của mình vì những sự vật ấy có những nét tương đồng, gần gũi với tình cảm của người nông dân Việt Nam.

- So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán xã hội trong ca dao hài hước:

    + Đây đều là những tiếng cười hóm hỉnh, thông minh, hài hước.

    + Cho thấy tâm hồn lạc quan của người lao động

b. Những biện pháp nghệ thuật được dùng trong ca dao

- Mô thức mở đầu được lặp lại: thân em, em như, cô kia, ước gì…

- Sử dụng nhiều mô tip biểu tượng: con thuyền- bến nước, gừng cay –muối mặn,…

- Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản

- Sử dụng thể thơ lục bát

- Ngôn ngữ gần gũi, thân thuộc, có tính khẩu ngữ nhưng mang hàm nghĩa sâu xa

Câu 1: Trả lời câu hỏi

a. Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:

- Miêu tả bằng những hình ảnh so sánh:

    + Đăm Săn múa trên cao, gió như bão, múa dưới thấp, gió như lốc...

    + Bắp chân Đăm Săn to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang với sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy

- Sử dụng hình ảnh phóng đại:

    + Đăm Săn nhảy múa, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung

    + Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán

- Thủ pháp trùng điệp:

    + Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây",

    + "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang... Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",...

- Sử dụng yếu tố kì ảo: vai trò ông Trời

b. Tác dụng :

- Góp phần tạo nên âm hưởng hùng tráng, vẻ đẹp rực rỡ trong nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật anh hùng

- Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi được lí tưởng

Câu 2: Lập bảng

Câu 3: Đặc sắc trong truyện Tấm Cám khắc họa được hình tượng Tấm, kiểu nhân vật chức năng

- Ban đầu, Tấm thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc, luôn bị hà hiếp, bắt nạt , Tấm phụ thuộc vào thế lực bên ngoài.

- Giai đoạn sau, Tấm tự mình kiên quyết đấu tranh để giành lấy cuộc sống hạnh phúc [chim vàng anh, khung cửi…].

- Tấm dần ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn căng thẳng được giải quyết bằng đấu tranh.

Như vậy có sự phát triển trong hành động, ý thức của nhân vật, điều này khẳng định sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực tàn ác

Câu 4: Lập bảng

Câu 5

a, Điền từ

- Thân em như tấm lụa điều

Đã đông kẻ chuộng lại nhiều kẻ ưa

- Thân em như miếng cau khô

Người khôn tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như tấm lụa đào

Dám đâu xé lẻ vuông nào cho ai

- Chiều chiều ra đứng bờ sông

Muốn về với mẹ mà không có đò

- Chiều chiều chim rét kêu chiều

Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau

- Chiều chiều ra đứng lầu tây

Thấy cô gánh nước tưới cây ngô đồng..

⇒ Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng tạo ra thói quen để người nghe dễ tiếp nhận.

b, Các hình ảnh so sánh ẩn dụ trong các bài ca dao: thân em- củ ấu gai, thân em- giếng giữa đàng, ta – sao Vượt, mặt trăng- Mặt trời, sao hôm- sao mai

⇒ Nhân dân lao động lấy các hình ảnh đó trong thực tế trong lao động sản xuất hằng ngày., chúng làm cho việc diễn tả tình cảm được kín đáo, sâu sắc, tinh tế và đậm đà tính dân tộc.

c, Một số câu ca dao

- Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

- Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:

“Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”

- Bao giờ trạch đẻ ngọn đa

Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.

d, Một số câu ca do hài hước

- Bà Bảy đã tám mươi tư

Ngồi bên cửa sổ đưa thư kén chồng.

- Bà già đi chợ Cầu Đông

Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói gieo quẻ nói rằng,

Lợi thì có lợi, nhưng răng chẳng còn

Câu 6: Bài thơ sử dụng chất liệu dân gian

- Trong văn học trung đại: Thơ Hồ Xuân Hương

   Thân em vừa trắng lại vừa tròn

   Bảy nổi ba chìm với nước non

   Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

    Mà em vẫn giữ tấm lòng son

[Bánh trôi nước]

    + Thân em: cách mở đầu giống với mô - tip bắt đầu bằng thân em của ca dao.

    + Bảy nổi ba chìm: thành ngữ

- Trong văn học hiện đại: Bài ca xuân 68 của Tố Hữu

   Hoan hô Anh giải phóng quân

   Kính chào Anh, con người đẹp nhất!

   Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất

   Sống hiên ngang, bất khuất trên đời

   Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi

    + Đoạn thơ có sử dụng chất liệu trong truyện cổ tích Thạch Sanh

B. Kiến thức cơ bản

- Văn học dân gian có những đặc trưng riêng:

+ Tính truyền miệng: Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian từ vùng này qua vùng khác, hoặc theo thời gian từ đời trước đến đời sau.

+ Tính tập thể: là quá trình sáng tác tập thể có thể là do cá nhân khởi xướng - tập thể hưởng ứng [tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận] cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện.

+ Tính thực hành: là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

- Văn học dân gian có những thể loại: Truyện dân gian, sân khấu dân gian, câu thơ dân gian, câu nói dân gian.

Video liên quan

Chủ Đề