Sử dụng ma túy ở tù bao nhiêu năm?

HỎI:

Nội dung:Con trai tôi bị nghiên MT năm 15 tuổi. Gia đình tôi đã cai
cho cháu , nó bỏ suốt thời gian dài qua nhưng ngày 14/7 , nó lại đi
mua 1 tép he roin về để dùng thì bị công an bắt , CA thử thì ko có chất
gây nghiện. Vay con tôi phạm tội gì? mức độ chụi tội của con tôi là như
thế nao? xin LS CHO TÔI BIẾT?

Tôi cảm ơn

Chào bạn.

Trên cơ sở
thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo Thông tư liên tịch số
17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-
TANDTC-BTP ngày
24 tháng 12 năm 2007:

3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép
chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách
nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

a] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một
gam;

b] Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

c] Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một
kilôgam;

d] Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

đ] Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

e] Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

g] Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.

Theo Bộ luật hình sự 2009:

Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a] Có tổ chức;

b] Phạm tội nhiều lần;

c] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d] Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ] Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

e] Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán
ma tuý cho trẻ em;

g] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao
côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

h] Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam
đến dưới ba mươi gam;

i] Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

k] Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm
mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

l] Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ
mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

m] Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng
lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

n] Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một
trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

o] Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số
lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một
trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

p] Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

a] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao
côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

b] Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba
mươi gam đến dưới một trăm gam;

c] Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

d] Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai
trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

đ] Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ
năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

e] Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng
lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

g] Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai
trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;

h] Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số
lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một
trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a] Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao
côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

b] Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một
trăm gam trở lên;

c] Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca
có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

d] Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu
trăm kilôgam trở lên;

đ] Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ
một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

e] Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng
lượng từ ba trăm gam trở lên;

g] Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy
trăm năm mươi mililít trở lên;

h] Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số
lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một
trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.

Như vậy, nếu khối lượng
heroin dưới 0,1g, con của bạn bị xử lý vi phạm về hành chính. Nếu khối lượng
heroin lớn hơn 0,1g, con bạn có thể bị xem xét xử lý theo quy định của Điều 194
Bộ luật hình sự nêu trên.

Nếu cần tư vấn thêm, xin vui lòng gọi vào
số 1900 6665 gặp tư vấn viên Vũ Hoàng Ý để
được hỗ trợ.

1 bánh ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm. 5.

Khoản 3 ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Khung hình phạt thuộc khoản 3, phạt tù từ 15 năm đến 20 năm khi người phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau đây: Có tính chất chuyên nghiệp [được hiểu là người phạm tội đã nhiều lần sản xuất ma túy và lấy việc sản xuất ma túy làm nguồn thu nhập chính, nguồn sống chính của bản thân và gia đình]; ...

Vận chuyển trái phép chất ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Một người sẽ bị phạt từ 15 đến 20 năm nếu vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

Khoản 4 ma túy bao nhiêu năm?

d] Phạt từ 20 năm, chung thân hoặc tử hình đối với tội mua bán ma túy:.

Chủ Đề