Sự khác nhau giữa thông tư 200 và quyết định 15

Tại Việt Nam hiện nay, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 200 và Thông Tư 133 về chế độ kế toán. Vậy câu chuyện đặt ra là, nếu so sánh thông tư 200 và 133, thông tư nào phù hợp cho doanh nghiệp sử dụng hơn?

Cùng NewCA tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây. 

Tổng quan về Thông tư 200 và Thông tư 133

  • Thông tư 200/2014 do Bộ tài chính ban hành thay thế cho quyết định số 48/2016 và thông tư 244/2009 để hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
  • Thông tư 133/2016 do Bộ tài chính ban hành thay thế cho quyết định 48/2006 và 138/2011 để hướng dẫn chế độ kế toán dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
  • Ngoài ra, Thông tư 53/2016 của Bộ tài chính đã sửa đổi và bổ sung một số điều khoản trong Thông tư 200/2014;

Điểm khác biệt của Thông tư 200 và Thông tư 133

Đối tượng áp dụng 

Thông tưĐối tượng áp dụng
Thông tư 133Chỉ dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thông tư 200Tất cả các loại hình công ty

Như vậy, Thông tư 200 được ban hành có thể áp dụng cho doanh nghiệp từ lớn tới nhỏ, thuộc mọi thành phần kinh tế nhưng riêng thông tư 133 chỉ áp dụng cho doanh nghiệp với quy mô từ nhỏ đến vừa. 

Hệ thống tài khoản kế toán

Hạng mụcThông tư 133Thông tư 200
Kế toán về tiềnKhông có hạng mục hướng dẫn kế toán vàng tiền tệKhoản 1113 và 1123 có hướng dẫn kế toán về vàng tiền tệ. 
Kế toán các khoản phải thu khác từ cùng tài khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cượcCác hoạt động ký quỹ, ký cược, cầm cố và thế chấp được hạch toán vào tài khoản 1386.Các hoạt động cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được hạch toán vào TK 244. 
Kế toán về mặt hàng tồn khoKhông bao gồm hàng hóa gửi kho bảo thuế tại doanh nghiệp Hàng tồn kho của cơ sở kinh doanh bao gồm hàng hoá được giữ trong kho bảo thuế khấu của đơn vị. 
Kế toán các khoản thanh toán và tiền gửi khác cùng khoản nhận ký quỹ, ký cược. + Bảo hiểm thất nghiệp được ghi có vào tài khoản 3385.+ Các khoản nhận ký quỹ, ký cược được ghi nhận vào TK 3386.+ Không có tài khoản hoàn vốn chủ sở hữu.+ Bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào tài khoản 3386.+ Các khoản tiền gửi, tiền gửi được ghi nhận vào TK 344.+ Phải trả về vốn chủ sở hữu, ghi nhận vào TK 3385.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái+ Cuối kỳ kế toán không có số dưĐối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn đăng ký:+ Khi xảy ra lỗ tỷ giá hối đoái thì cuối kỳ kế toán có số dư “bên Nợ”.+ Số dư là “có” khi phát sinh lãi tỷ giá hối đoái.
Hệ thống tài khoản liên quan đến việc trích lập và sử dụng quỹTài khoản 418 dùng để hạch toán các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.Các TK từ 414 đến 466 được dùng để hạch toán việc trích lập và sử dụng các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.
Khoản giảm trừ doanh thuGhi nhận vào TK 511Ghi nhận vào TK 521

Một trong những điểm khác biệt nổi bật của Thông tư 200 so với Thông tư 133 là thông tin tài khoản ghi nhận về tiền và vàng. Ở Thông tư 200 thì vàng sử dụng cho chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm để bán; vàng và tiền được ghi nhận ở khoản 1113 và 1123 . Nhưng tại Thông tư 133 thì tiền vàng không có tài khoản ghi nhận riêng. 

Chế độ báo cáo tài chính

Hạng mụcThông tư 133Thông tư 200
Hệ thống BCTC hàng năm của công ty hoạt động liên tụcBắt buộc phải bao gồm các báo cáo:+ Báo cáo về tình hình tài chính (mẫu B01a – DNN hoặc B01b – DNN)+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (mẫu B02 – DNN)+ Bản thuyết minh BCTC của doanh nghiệp (mẫu B09 – DNN)+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)Báo cáo tùy chọn:+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DNN)Riêng với doanh nghiệp siêu nhỏ, các báo cáo tài chính gồm:+ Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu B01 – DNSN)+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN)

+ Bản thuyết minh BCTC (mẫu B09 – DNSN)

+ Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN)+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN)+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN)

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN)

Hệ thống BCTC năm với công ty hoạt động không liên tục+ Bảng cân đối kế toán (mẫu B01/CDHĐ – DNKLT)+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02/CDHĐ – DNKLT)+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03/CDHĐ – DNKLT)

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09/CDHĐ – DNKLT)

Báo cáo bắt buộc:+ Báo cáo tình hình tài chính (mẫu B01 – DNNKLT)+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DNN)+ Bản thuyết minh BCTC (mẫu B09 – DNNKLT)Báo cáo không bắt buộc:

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DNN)

Hệ thống BCTC giữa niên độ+ Quy định rõ ràng với các dạng mẫu tóm lược, đầy đủ để làm báo cáo tài chính quý (kể cả quý IV) và bán niên.
+ Không quy định
Địa điểm nộp báo cáo tài chính+ DN cấp trên+ Cơ quan tài chính+ Cơ quan quản lý thuế+ Cơ quan thống kế+ Cơ quan đăng ký kinh doanh

+ Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (nếu được yêu cầu)

– Không được gửi báo cáo đến :+ DN cấp trên+ Cơ quan tài chính – Chỉ được gửi đến các nơi sau: + Cơ quan quản lý thuế+ Cơ quan thống kế+ Cơ quan đăng ký kinh doanh

+ Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (nếu được yêu cầu)

Ở chế độ báo cáo tài chính, điểm khác biệt giữa Thông tư 200 và Thông tư 133 là quy định về hệ thống Báo Cáo Tài Chính năm đối với loại hình doanh nghiệp hoạt động liên tục và doanh nghiệp hoạt động không liên tục. Thông qua đó các đơn vị áp dụng quy định rõ ràng và phù hợp với từng đối tượng. 

Điểm giống nhau giữa thông tư 200 và 133 

Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Thông tư 200 và thông tư 133 là hai thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. Trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có thể áp dụng Thông tư 200 và 133 khi thực hiện các nghiệp vụ kế toán. 

Nguyên tắc áp dụng

Doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể áp dụng thông tư 200 hay thông tư 133 để phù hợp với doanh nghiệp của mình, nhưng nhất định cần có sự áp dụng nhất quán trong năm tài chính và có báo cáo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp biết; tránh tình trạng mục này áp dụng thông tư 200, mục khác lại áp dụng thông tư 133.

Chứng từ và sổ kế toán

Đối với cả 2 loại thông tư: Thông tư 200 và thông tư 133, doanh nghiệp đều được tự chủ động thiết kế mẫu chứng từ kế toán, sổ kế toán dựa trên những yêu của Luật kế toán và cần đảm bảo sự minh bạch, chính xác và đồng bộ,

Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thông tư nào? 

Cách xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đây là những tiêu chí để xác định quy mô của doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ: 

Lĩnh vựcSố lượng lao động ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng
Tổng doanh thu/tổng nguồn vốn ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng
Số lượng lao động ngành Thương mại, dịch vụTổng doanh thu/tổng nguồn vốn ngành Thương mại, dịch vụ
Doanh nghiệp siêu nhỏKhông quá 10 ngườiKhông vượt quá 3 tỷ đồngKhông quá 10 người– Doanh thu: Không vượt quá 10 tỷ
– Tổng vốn: Không vượt quá 3 tỷ
Doanh nghiệp nhỏKhông quá 100 người– Doanh thu: Không vượt quá 50 tỷ
– Tổng vốn: Không vượt quá 20 tỷ
Không quá 50 người– Doanh thu: Không vượt quá 100 tỷ
– Tổng vốn: Không vượt quá 50 tỷ
Doanh nghiệp vừa và nhỏKhông quá 200 người– Doanh thu: Không vượt quá 200 tỷ
– Tổng vốn: Không vượt quá 100 tỷ
Không quá 100 người– Doanh thu: Không vượt quá 300 tỷ
– Tổng vốn: Không vượt quá 100 tỷ

Như vậy để xác định quy mô của doanh nghiệp, cần dựa vào doanh thu và số lượng nhân viên của đơn vị đó. Tùy vào quy mô và doanh thu của mỗi công ty để áp dụng chính sách phù hợp khi thực hiện làm báo cáo kế toán. 

Điều kiện áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Tại Điều 3 và Điều 4 Thông báo số 132/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 hướng dẫn tài chính cho hệ thống kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ nêu rõ:

Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 133/2016 / TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính. 

Thích ứng với đặc điểm và yêu cầu quản lý của hoạt động sản xuất và điều hành của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng một hệ thống kế toán nhất quán cho một năm tài chính. Trong năm tài chính, những thay đổi trong hoạt động kinh doanh dẫn đến thua lỗ. Những đơn vị là đối tượng áp dụng các quy định tại Điều 2 của thông báo này sẽ áp dụng Thông báo này sẽ tiếp tục cho đến khi kết thúc năm tài chính hiện tại, với những thay đổi đối với hệ thống kế toán bắt đầu từ năm tài chính tiếp theo.

Căn cứ vào những điều trên, doanh nghiệp có đáp ứng các tiêu chí cho doanh nghiệp siêu nhỏ hay không phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đó.

Trên đây là toàn bộ thông tin so sánh Thông tư 200 và 133 hỗ trợ doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục kế toán. CyberBook hy vọng  những thông tin trên hữu ích cho bạn. 

Phần mềm kế toán trực tuyến CyberBook