Trang chủ / Tượng Tứ Phủ-Tượng Nhà Mẫu
Tượng Vương Mẫu Nương Nương
- Chất liệu sản phẩm: Gỗ mít, gỗ hương, gỗ dổi, cốt gỗ bó thổ, xi măng….
- Kích thước: Phụ thuộc vào từng không gian thờ bên chúng tôi sẽ thiết kế cho phù hợp.
- Nước sơn: Sơn son thếp vàng, bạc phủ hoàng kim hoặc sơn giả cổ.
- Giá thành: Tùy thuộc vào kích thước, chất liệu, mẫu mã mà khách hàng lựa chọn.
LH: 094.533.0463
Đăng nhập
Đăng nhập để trải nghiệm thêm những tính năng hữu ích
ZaloNóng
Mới
VIDEO
CHỦ ĐỀ
Thiên Hậu Thánh Mẫu [chữ Hán: 天后聖母] hay bà Thiên Hậu, còn gọi là Ma Tổ [媽祖], Mẫu Tổ [母祖], hay là Thiên Thượng Thánh Mẫu [天上聖母] hoặc Thiên Hậu Nguyên quân [天后元君]; là một vị thần quan trọng trong tín ngưỡng của người Trung Hoa và người Việt gốc Hoa.
Tượng Thánh mẫu tại Công viên Lâm Mặc Nương ở Đài Nam Bà được xem như vị thần bảo trợ của ngư phủ và người đi biển, được tôn kính đặc biệt cả trong Phật giáo và Đạo giáo ở các quốc gia Đông Á, và nhất là tại Đài Loan. Ngày tưởng niệm bà là ngày 23 tháng 3 âm lịch hằng năm.
Theo học giả Vương Hồng Sển thì bà có tên là Lâm Mặc Nương, người đảo Mi Châu, Bồ Dương, Phúc Kiến. Bà sinh ngày 23 tháng 3 năm Giáp Thân [1044], đời vua Tống Nhân Tông. Mẹ của bà phải mang thai 14 tháng mới hạ sinh. Sau đó, tám tuổi bà biết đọc, mười một tuổi bà tu theo Phật giáo. Mười ba tuổi, bà thọ lãnh thiên thơ: thần Võ Y xuống cho một bộ "Nguyên vị bí quyết" và bà tìm được dưới giếng lạn một xấp cổ thư khác, rồi coi theo đó mà luyện tập đắc đạo, bà còn xem thiên văn trên biển cho ngư dân đảo Mi Châu.
Một lần, cha bà tên Lâm Nguyện ngồi thuyền cùng hai anh trai [anh của bà], chở muối đi bán tỉnh Giang Tây, giữa đường thuyền lâm bão lớn...Lúc đó bà đang ngồi dệt vải cạnh mẹ và trong lúc ngủ đã xuất thần để đi cứu cha và hai anh. Bà dùng răng cắn được chéo áo của cha, hai tay nắm hai anh, giữa lúc đó mẹ gọi bà thức giấc, bà vừa hở môi trả lời thì sóng cuốn cha đi mất dạng, chỉ cứu được hai anh. Từ đó, mỗi khi thuyền bè ngoài biển bị nạn người ta đều gọi vái đến bà. Năm Canh Dần [1110] nhà Tống sắc phong cho bà là "Thiên Hậu Thánh Mẫu".[1] Theo những tài liệu khác cho biết bà sinh năm 960 tại đảo Mi Châu, huyện Bồ Điền, phủ Hưng Hóa, tỉnh Phúc Kiến; là con thứ 7 của ngư phủ Lâm Nguyện [2], còn gọi là Lâm Thiện Nhân. Ông nội bà từng là Tổng đốc ở Phúc Kiến. Khi sinh ra bà không khóc không la, nên còn gọi là Mặc Nương ["Cô gái im lặng"]. Nổi tiếng bơi giỏi từ năm 15 tuổi. Năm 16 tuổi, Lâm Mặc Nương lượm được 2 miếng "Đồng phù" [bùa vẽ trên miếng đồng] ở dưới giếng nước và tập luyện theo, nên trở thành có phép lạ và nổi danh từ đó qua những sự việc được cứu người vượt biển và thu phục và cảm hóa các vị ác thần [như 2 hung thần Thiên lý nhãn và Thuận phong nhĩ] được kể lại[2]. Có 2 thuyết khác nhau về năm mất của bà, thuyết đầu cho rằng bà mất năm 987 khi 28 tuổi, lúc bà lên núi và bay về trời, thuyết khác cho biết bà mất năm 16 tuổi khi bơi ra biển để tìm cha [3] Sau khi bà mất được dân làng nhớ ơn, suy tôn là "Thông hiền linh nữ" và lập đền thờ. Triều đình nhà Tống sắc phong cho bà là "Thần nữ", "Nam Hải thần nữ", đời Tống Cao Tông phong bà là "Sùng Linh Huệ Chiêu Ứng Phu nhân". Đời Nguyên Thế Tổ phong là "Hộ Quốc Linh Trước Thiên Phi" [2]. Sau gia phong "Thiên Hậu" vào đời Khang Hy [nhà Thanh].
Bắt đầu từ Phúc Kiến, sự linh ứng của bà Thiên Hậu được lan truyền sang khu vực duyên hải lân cận như Chiết Giang, Quảng Đông, Đài Loan và từ đó đến tất cả các khu vực ven biển của Trung Quốc đại lục. Với sự di cư của người Trung Quốc trong khoảng thời gian từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 20, sự thờ phụng tiếp tục lan truyền sang Việt Nam, Nhật Bản và các nước Châu Á khác; bà Thiên Hậu được xem như hộ thần của các vùng biển, vì vậy là một trong những vị thần được thờ phượng rộng rãi nhất trong cộng đồng người Hoa hải ngoại, vốn ra đi bằng đường biển. Tổng cộng, có hơn 1.500 ngôi miếu Thiên Hậu ở 26 quốc gia trên thế giới.
Tại Việt Nam, miếu thờ bà xuất hiện tại những khu đô thị có sự xuất hiện của Người Hoa di cư đến trong khoản thời gian từ lúc Nhà Minh sụp đổ cho đến trước 1975. Bà Thiên Hậu là một trong những vị thần được thờ cúng rộng rãi nhất, bên cạnh Quan Thánh, Bắc Đế hay Quan Âm. Ngoài tên gọi phổ biến nhất là Thiên Hậu Miếu, các cơ sở thờ tự Bà còn được gọi là Thiên Hậu Cung, Miễu A Má, Pò Miễu hay Chùa Bà. Dưới đây là danh sách một vài ngôi miếu mà Bà Thiên Hậu là vị thần được thờ phượng ở gian chính:
Tượng thờ bà Thiên Hậu tại Chùa Bà Kuala Lumpur
Lâm Mặc NươngPhồn thể林默娘Giản thể林默娘Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Māzǔ Wade–Giles Ma-tsu Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Māa Jóu Việt bính Maa1 Zou2 Tiếng Mân Nam Tiếng Mân Tuyền Chương POJ Má-chó͘
Tên gọi phổ biếnMa Tổ bàPhồn thể媽祖婆Giản thể妈祖婆Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Lín Mòniáng Wade–Giles Lin Mo-niang Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Làhm Mahk nèuhng Việt bính Lam4 Mak6 neong4 Tiếng Mân Nam Tiếng Mân Tuyền Chương POJ Lîm Be̍k-niû
Thiên PhiTiếng Trung天后Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Māzǔpó Wade–Giles Ma-tsu-p‘o Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Māa Jóu pòh Việt bính Maa1 Zou2 po5
Thiên PhiTiếng Trung天妃Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Tiānhòu Wade–Giles T'ien-hou Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Tīn hauh Việt bính Tin1 hau6
Thiên Thượng Thánh mẫuPhồn thể天上聖母Giản thể天上圣母Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Tiānfēi Wade–Giles T'ien-fei Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Tīn fēi Việt bính Tin1 fei1
Danh xưngLinh Huệ phu nhânPhồn thể靈惠夫人Giản thể灵惠夫人Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Tiānshàng Shèngmǔ Wade–Giles T'ien-shang Sheng-mu Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Tīn seuhng sing móuh Việt bính Tin1 soeng6 sing3 mou4
Linh Huệ phiPhồn thể靈惠妃Giản thể灵惠妃Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Línghuì Fūren Wade–Giles Ling-hui Fu-jên Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Lìhng waih fū yàhn Việt bính Ling5 wai6 fu1 jan4
Hộ Quốc Minh Trứ Thiên PhiPhồn thể護國明著天妃Giản thể护国明着天妃Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Línghuì Fēi Wade–Giles Ling-hui Fei Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Lìhng waih fēi Việt bính Ling5 wai6 fei1
Chiêu Hiếu Thuần Chính Phu Tế Cảm Ứng Thánh PhiPhồn thể昭孝純正孚濟感應聖妃Giản thể昭孝纯正孚济感应圣妃Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Hùguó Míngzhāo Tiānfēi Wade–Giles Hu-kuo Ming-chao T‘ien-fei Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Wuh gwok mìhng jyu tīn fēi Việt bính Wu6 gwok3 ming4 zyu3 tin1 fei1 Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Zhāoxiào Chúnzhèng Fú Jì Gǎnyìng Shèngfēi Wade–Giles Chao-hsiao Ch'un-cheng Fu-chi Kan-ying Sheng-fei Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Chīu haau sèuhn jing fū jai gám ying sing fēi Việt bính Chiu1 haau3 soen4 zing3 fu1 zai3 gam2 ying3 sing3 fei1 Miền Bắc
Miền Trung
Đông Nam Bộ
Thành phố Hồ Chí Minh
Đồng Nai
Bình Dương
Tây Ninh
Bà Rịa - Vũng Tàu
Tây Nam Bộ
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Đồng Tháp
Vĩnh Long
Trà Vinh
An Giang
Cần Thơ
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Kiên Giang
Chùa Bà Thiên Hậu tại Phố Tàu, Los Angeles
Tượng thờ Thánh Mẫu
Chùa Bà Thiên Hậu tại phường Phú Cường thành phố Thủ Dầu Một,tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Mộ phần bà Thiên Hậu tại đảo Mi Châu, Phúc Kiến
- ^ Xem chi tiết trong Sài Gòn năm xưa, Nhà xuất bản TP. HCM, 1991, tr. 201-202.
- ^ a b c Thiên Hậu Nương Nương.
- ^ Sự tích Thiên Hậu. Theo nhà nghiên cứu An Chi, thì "có thể là trong lời kể của nhiều người khác sẽ còn có những chỗ dị đồng khác nữa. Đây không phải là chuyện lạ: khi mà cuộc đời của một nhân vật đã đi vào truyền thuyết, nó có thể có những dị bản".
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thiên Hậu Thánh mẫu. |
- Thiên Hậu Nương Nương, tiếng Hán và tiếng Việt.
- Historical and social look at Mazu culture including a full list of Mazu titles
- Biography of Mazu and celebrations of her festival Lưu trữ 2006-02-25 tại Wayback Machine [in Traditional Chinese]
- 妈祖信仰与海外闽南人的"神缘" Lưu trữ 2012-02-10 tại Wayback Machine
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thiên_Hậu_Thánh_mẫu&oldid=68503740”