Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiësto tại lễ hội Airbeat One tại Đức năm 2017 |
Tijs Michiel Verwest |
DJ Tiësto, Allure, Da Joker, Drumfire, Handover Circuit, Paradise In Dubs, Passenger, Roze, Steve Forte Rio, Stray Dog, Tom Ace, Wild Bunch |
17 tháng 1, 1969 [53 tuổi] Breda, Noord-Brabant, Hà Lan |
|
DJ, Nhà sản xuất nhạc |
1994-nay |
|
|
tiesto.com |
Tijs Michiel Verwest [phát âm tiếng Hà Lan: [ˈtɛis miˈxil vərˈʋɛst]; sinh ngày 17 tháng 1 năm 1969],[2] có nghệ danh là Tiësto [ tee-ES-toh; Tiếng Hà Lan: [ˈcɛstoː]], là một DJ và nhà sản xuất nhạc người Hà Lan tới từ Breda, Noord-Brabant.[3][4] Anh được coi là "DJ vĩ đại nhất Mọi Thời đại" bởi tạp chí Mix trong một cuộc bình chọn bởi các fan.[5] Vào năm 2013, anh được độc giả DJ Magazine bình chọn là "DJ xuất sắc nhất trong 20 năm qua".[6] Anh cũng được coi là "Cha đỡ đầu của dòng nhạc EDM" bởi nhiều nguồn.[7]
Năm 1997, anh thành lập hãng đĩa Black Hole Recordings với Arny Bink và phát hành series CD Magik và In Search of Sunrise. Tiësto gặp nhà sản xuất Dennis Waakop Reijers vào năm 1998; kể từ đó hai người đã cộng tác liên tục với nhau.[8]
Từ năm 1998 đến 2000, Tiësto cộng tác với Ferry Corsten dưới cái tên Gouryella. Bản remix bài "Silence" của Delerium và Sarah McLachlan vào năm 2000 của anh đã đưa anh tới với công chúng dòng nhạc chính thống. Vào năm 2001, anh phát hành album solo đầu tay mang tên In My Memory, album này đã mang lại cho anh nhiều bản hit lớn giúp đưa sự nghiệp của anh lên cao. Anh được bình chọn là DJ Số 1 thế giới bởi DJ Magazine vào cuộc bình chọn người đọc DJ Top 100 hàng năm của tạp chí này trong ba năm liền từ 2002 đến 2004.[9]
Ngay sau khi phát hành album phòng thu thứ hai mang tên Just Be, anh đã trình diễn live tại lễ khai mạc Thế vận hội Mùa hè 2004 tại Athens, trở thành DJ đầu tiên trình diễn live trên sân khấu của một sự kiện Olympics. Vào tháng 4 năm 2007, Tiësto cho ra mắt show radio Tiësto's Club Life của anh trên Radio 538 tại Hà Lan và phát hành album phòng thu thứ ba mang tên Elements of Life. Album này đạt vị trí đứng đầu tại bảng xếp hạng album của Bỉ cũng như trên Top Electronic Albums của Billboard tại Hoa Kỳ và nhận được một đề cử cho Giải thưởng Grammy vào năm 2008.[10] Tiësto phát hành album phòng thu thứ tư mang tên Kaleidoscope vào tháng 10 năm 2009, theo sau bởi A Town Called Paradise vào tháng 6 năm 2014. Anh đã chiến thắng Giải Grammy cho Bản thu Remix Xuất sắc nhất, Không phải Nhạc Cổ điển cho bản remix hit "All of Me" của John Legend tại Giải Grammy lần thứ 57.[11]
Tiesto đã từng sang Việt Nam để làm giám khảo cuộc thi Heineken Music 2004.[cần dẫn nguồn]
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Với năng khiếu âm nhạc bộc lộ từ rất nhỏ, lúc 8 tuổi Tiesto đã có thể tự sáng tác những bản nhạc cho riêng mình. Cùng tài năng thiên bẩm Tiesto đã ngự trị tại một Club ở Breda tên là The Spock trong suốt thời gian từ năm 1985 cho tới 1993. Suốt 8 năm trời [từ 1985-1993], Tiësto biểu diễn tại những câu lạc bộ ở Hà Lan, quê hương anh. Trong thời gian đó, Tiesto đã được một hãng thu thanh khá danh tiếng tại Rotterdam để mắt tới –Basic Beats Recording, và tại đây, compilation mix series ra đời với cái tên FORBIDDEN PARADISE. Sau này, cùng với Arny Bink, Tiësto thành lập công ty ghi âm, Black Hole Recordings chuyên về nhạc dance.Trong thời gian đầu anh được biết dưới tên Da Joker và DJ Limited. Sự nghiệp Trance của anh bắt đầu từ giữa thập niên 90, điển hình là single nổi tiếng đầu tiên được mix vào năm 1999 dưới tên DJ Tiesto "Lethal Industry, đây là 1 single khiến rất đáng chú ý! Năm 2001 Tiësto lập thêm một nhãn hiệu mới, MAGIK MUZIK. Mùa hè năm 2002, Black Hole Recordings mở chi nhánh tại Anh, thị trường âm nhạc màu mỡ
Năm 2000 đánh một cái mốc quan trọng trong sự nghiệp của anh với Silence được chơi trong album thứ 10 của anh In Search Of Sunrise với giọng ca của ca sĩ xinh đẹp Sarah McLachlan. Single đã khiến cho hang triệu người nghe Trance ngày ấy biết đến tên anh và say mê làn điệu bay bổng trong phong cách chơi nhạc của anh. Trên đà thành công, anh không ngừng sáng tác! Một năm sau đó cho ra đời không ít những hit singles để khẳng định tên tuổi của mình như Suburban Train, Urban Train, Battleship Grey… nhưng the most critical single is Flight 643, single được chơi đi chơi lại trong các kỳ festival và các sàn nhảy lớn nhất châu Âu. Tiếp tục phong độ đó anh ra liên tục 5 singles trong 1 năm sau đó khiên người nghe ai cũng phải xây xẩm, xin giới thiệu 1 singles tiêu biểu được phát hành cuối năm 2002, Traffic 1 single ác mộng cho giới cảnh sát vì phải đi dẹp loạn >:]
Tại Mỹ, nơi mà bạn sẽ bị hoa mắt và có thể phát ngất khi đếm những hãng thu thanh và các DJ, Tiesto cùng với Nettwerk Recording đã tung ra thị trường này album Summerbreeze vào năm 2000, nằm trong compilation mix CD này có cả một remixed hit by Tiesto, nó được coi như là dấu ấn không thể phủ nhận của nhạc Trance thời bấy giờ: Delerium ft. Sarah MacLachlan – Silence, có thể nói với album này Tiesto đã làm cả thế giới phải yêu anh ta "say đắm" và Silence là bài nhạc Trance đầu tiên được phát thanh tại Bắc Mỹ. Một năm sau, 2001, artist album đầu tiên "IN MY MEMORY" của Tiesto được phát hành rộng rãi, chỉ với 09 tracks nên mỗi track được Tiesto "chăm sóc và trau chuốt" khá kỹ lưỡng nên bạn có thể tìm thấy cả 09 tracks này trên nhiều CD mix của các DJ khác nhau trên toàn thế giới. Hàng triệu bản đã tung ra, thế nhưng như thế vẫn là chưa đủ với công chúng yêu nhạc Trance và như một hệ quả tất yếu, giữa năm 2002 "IN MY MEMORY" được tái phát hành trên toàn thế giới gồm 2CD, CD thứ nhất gồm 09 tracks cũ và CD thứ hai là tuyển chọn các remix hay nhất do các DJ nổi tiếng remixed lại.
Sau hàng loạt giải thưởng quan trọng liên quan đến nhạc dance, Tiësto được DJ Magazine chọn là DJ số 1 thế giới trong danh sách top 100 DJ của năm 2002. 2003 là năm tràn ngập thành tích trong sự nghiệp của Tiësto. Anh trở thành tiêu điểm của những tờ báo giải trí hàng đầu thế giới. Đến nay, Tiësto là DJ duy nhất có các buổi diễn ở sân vận động hơn 25.000 người. Tiësto In Concert DVD cũng giành được đĩa vàng, điều mà nhiều ca sĩ tầm cỡ cũng mơ ước. Thêm nữa, đĩa đơn Traffic của anh là bản trình diễn bằng nhạc khí đầu tiên trong vòng 23 năm đứng hạng nhất tại các bảng xếp hạng. Cũng trong năm 2003, Tiësto đoạt 3 giải TMF [Hà Lan & Bỉ], 2 giải thưởng dành cho DJ của Hà Lan, 1 giải MTV Hà Lan, tiếp tục là DJ số 1 của DJ Magazine, nghệ sĩ đầu tiên 2 năm liên tiếp được nhận vinh dự này. Hiện tại, Tiësto vẫn là một trong những DJ được yêu thích và đánh giá cao nhất thế giới. Anh tự sản xuất và remix với một style độc nhất vô nhị đầy sáng tạo.
Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Album Phòng Thu- In My Memory [2001]
- Just Be [2004]
- Elements of Life [2007]
- Kaleidoscope [2009]
- A Town Called Paradise [2014]
- The London Sessions [2020]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Tiësto exits the big room with his mellowed-out new label, AFTR:HRS”. beatport.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2016.
- ^ “DJ Tiësto profile”. Allmusic. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
- ^ “Tiesto Biodata”. DJZ.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
- ^ Tiësto profile[liên kết hỏng], Imorecords.co.uk; accessed ngày 23 tháng 6 năm 2015.
- ^ Bhansali, Akshay [ngày 21 tháng 1 năm 2011]. “Tiesto's 'Greatest DJ of All Time' Title Earns David Guetta's 'Respect'”. MTV News. MTV. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.
- ^ Whitehurst, Andrew [ngày 6 tháng 11 năm 2013]. “TIESTO: LEGEND. Dutch DJ on his Top 100 DJs Legend Award”. DJ Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
- ^ Các nguồn nhắc tới Tiësto là "Cha đỡ đầu của dòng nhạc EDM":
- “Lifestyles of the Superstar DJs – How Calvin Harris, David Guetta And More Live – NME”. NME [bằng tiếng Anh]. ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- Woods, Rachel [ngày 26 tháng 12 năm 2016]. “Tiesto Shares the Diverse Taste of AFTR:HRS With New Compilation”. EDM.com [bằng tiếng Anh]. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- “Tiësto Explains the Universe [of EDM]”. Spin. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- Lambert, Eleanor [ngày 14 tháng 1 năm 2015]. “Why Tiësto Is Tired of All the Subgenre Labeling in Dance Music”. Village Voice. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- Tyler [ngày 3 tháng 3 năm 2016]. “What Ever Happened to The "Gods of Trance"?”. Magnetic Magazine [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- White, Caitlin [ngày 20 tháng 6 năm 2014]. “Diplo, Disclosure and a Few More 'Superstar DJs' Are Getting Their Own TV Show”. MTV News [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- “Superstar DJs With Annie Mac Debuts on 25 June”. Complex [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- Andrew Claps [ngày 26 tháng 12 năm 2016]. “Tiësto Releases New AFTR:HRS Compilation Album”. Your EDM. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- Andres, Jose. “Tiesto Releases Brand New AFTR:HRS Compilation Album”. Relentless Beats [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
- ^ Tan, Emily [tháng 6 năm 2007]. “Tiësto Returns With "Elements of Life", Another Crowd-Pleasing Dish of Melodic Trance. But Is The World's Biggest DJ Still Following His Muse?”. DJ Times Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
- ^ Ben [ngày 18 tháng 7 năm 2015]. “A Look Back at 23 Years of the DJ Mag Top 100 Poll – EDMTunes”. EDMTunes [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ “50th Annual Grammy Awards Nominations”. Variety. ngày 6 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2007.
- ^ Dancing Astronaut Staff [ngày 8 tháng 2 năm 2015]. “Tiësto wins Grammy for Best Remixed Recording, Non Classical”. Dancing Astronaut. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức
- Tiësto trên IMDb
Tiền nhiệm John Digweed | DJ số 1 trên DJ Magazine 2002–2004 | Kế nhiệm Paul Van Dyk |
Nghe nhạc Deep House là một trải nghiệm đáng kinh ngạc; Thể loại kết hợp phần tốt nhất của ngôi nhà, sự rung cảm nhảy và giai điệu của âm nhạc linh hồn. Với giọng hát, nhạc cụ, synth và âm trầm ấm áp, ngôi nhà sâu là loại âm thanh phù hợp cho người nghe có hương vị tốt. Chúng tôi đã biên soạn một danh sách các bài hát Deep House yêu thích của chúng tôi.
Một cái nhìn nhanh vào thể loại thể loại của Deep House xuất phát từ ngôi nhà chung, đôi khi ở giữa thập niên 80 và 90, và được đặc trưng bởi bản chất du dương của nó, vì nó có ảnh hưởng của cả nhạc jazz và tâm hồn, và cảm giác hơi âm thanh. Nó chủ yếu được công nhận là nhạc sàn nhảy chậm hơn, dữ dội hơn, vì nó kết hợp giọng hát và âm thanh synth, và có cảm giác tinh vi hơn với nó. Thay vì bản chất ngoài thế giới và xây dựng các bản nhạc nhà, âm nhạc nhà sâu thẳm. Thể loại này đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.
The genre of deep house stemmed from generic house, sometime in between the 80s and the 90s, and was characterized by its melodious nature, as it had influences of both jazz and soul, and a slightly acoustic feeling. It is mostly recognized as the slower, more intense dance floor music, as it combines vocals and synth sounds, and has a more
sophisticated feel to it. Rather than the out-of-world nature and build-up of house tracks, deep house music lingers on. This genre has gained more popularity in the recent years.
Một bước xa khỏi ngôi nhà chính thống [nghĩa là loại nhạc được nghe thường xuyên hơn trên đài phát thanh hoặc ở những nơi công cộng], Deep House được EDM Aficionados yêu thích với khẩu vị tinh tế. Mặt khác, thể loại này đã phát triển cũng như chứng kiến sự gia tăng của người hâm mộ sau khi bắt đầu vào giữa những năm 80/đầu thập niên 90. Deep House nhắc nhở một trong những vũ trường cổ điển và kết hợp ảnh hưởng của Chicago House và Retro-Funk.EDM aficionados with a refined palate. On the other hand, the genre has been evolving as well as seeing an increasing in fan following steadily since its inception in the mid-80s/early 90s. Deep house reminds one of classic disco, and combines influences of Chicago house and retro-funk.
Ngày nay, các nghệ sĩ như Miguel Migs, Fish đi sâu và dự án Ananda, đang được định kỳ trong giới âm nhạc. Chúng tôi đã biên soạn một danh sách các bài hát Deep House yêu thích nhất của chúng tôi.
** Lưu ý: Các bản nhạc trong danh sách này chưa được đặt theo thứ tự tuyệt vời của chúng.Note: The tracks in this list have not been placed in the order of their awesomeness.
Đường đua nhà sâu hoàn toàn tuyệt vời
♬ Chạm vào tôi ♪
Nghệ sĩ: Finnebassenyear: 2012 Finnebassen
Year: 2012
♬
Nghệ sĩ: Pépé Bradockyear: 1999 Pépé Bradock
Year: 1999
♬ Chuỗi những kẻ ngốc ♪
Nghệ sĩ: Frank Byear: 2012 Frank B
Year: 2012
♬ Vùng đất hứa ♪
Nghệ sĩ: Joe Smooth Inc. Feat Anthony Thomasyear: 1987
Joe Smooth Inc. feat Anthony Thomas
Year: 1987
♬ Ở lại em bé cao ♪
Nghệ sĩ: Maceo Plexyear: 2011 Maceo Plex
Year: 2011
♬ Cộng hòa Jazz ♪
Nghệ sĩ: Mike Huckabyyar: 1997 Mike Huckaby
Year: 1997
♬ Beg [Remix trong tương lai] ♪
Nghệ sĩ: Hot Kể từ năm 82yar: 2012 Hot Since 82
Year: 2012
Ngọn lửa ♪
Nghệ sĩ: Crustaticajmeonyear: 1997 Crustaticajmeon
Year: 1997
♬ vô nghĩa ♪
Nghệ sĩ: Maya Jane Colesyear: 2011 Maya Jane Coles
Year: 2011
Bầu không khí ♪
Nghệ sĩ: Kerri Chandleryear: 1993 Kerri Chandler
Year: 1993
♬ Ngày mới ♪
Nghệ sĩ: Vòng Twoyear: 1995 Round
Two
Year: 1995
♬ Bạn có thể cảm thấy nó không? ♪
Nghệ sĩ: Ông Fingerersyear: 1988 Mr. Fingers
Year: 1988
♬ Tình yêu của riêng tôi ♪
Nghệ sĩ: Joe Lewisyear: 1987 Joe Lewis
Year: 1987
J.A.N. ♪
Nghệ sĩ: Moodymannyear: 2001 Moodymann
Year: 2001
♬ Bí ẩn của tình yêu ♪
Nghệ sĩ: Ông Fingerersyear: 1988 Mr. Fingers
Year: 1988
♬ Tình yêu của riêng tôi ♪
Nghệ sĩ: Joe Lewisyear: 1987 Theo Parrish
Year: 2001
J.A.N. ♪
Nghệ sĩ: Moodymannyear: 2001 George FitzGerald
Year: 2012
♬ Bí ẩn của tình yêu ♪
♬ Tôi có thể lấy nó ♪ George
Fitzgerald
Year: 2013
Nghệ sĩ: Theo Parrishyear: 2001
Trẻ em ♪ Saint Etienne
Year: 1991
Nghệ sĩ: George Fitzgeraldyear: 2012
♬ Tôi có thể nói [bằng cách bạn di chuyển] ♪ Maya Jane Coles
Year: 2013
♬ Bạn có thể cảm thấy nó không? ♪
Nghệ sĩ: Ông Fingerersyear: 1988 Mr. Fingers
Year: 1986
♬ Tình yêu của riêng tôi ♪
Nghệ sĩ: Joe Lewisyear: 1987 Hackman
Year: 2011
J.A.N. ♪
Nghệ sĩ: Moodymannyear: 2001 Storm Queen
Year: 2010
♬ Bí ẩn của tình yêu ♪
♬ Tôi có thể lấy nó ♪ Eats Everything
Year: 2012
Nghệ sĩ: Theo Parrishyear: 2001
Trẻ em ♪ Amanda
Project
Year: 1998
Nghệ sĩ: George Fitzgeraldyear: 2012
♬ Tôi có thể nói [bằng cách bạn di chuyển] ♪ CeCe Rogers
Year: 1987
Nghệ sĩ: George Fitzgeraldyear: 2013
♬ Chỉ tình yêu mới có thể làm tan nát trái tim bạn ♪ Osunlade
Year: 2012
Nghệ sĩ: Saint Etienneyear: 1991
♬ những gì họ nói ♪ Noir & Haze
Year: 2011
Nghệ sĩ: Maya Jane Colesyear: 2013
Nghệ sĩ: Ông Fingerersyear: 1986 Fingers Inc
Year: 1988
Đóng ♪
Nghệ sĩ: Hackmanyear: 2011 Maya Jane Cole
Year: 2011
♬ Nhìn thẳng qua ♪
Nghệ sĩ: Storm Queenyear: 2010 Chez Damier
Year: 2012
♬ cạnh tranh ♪
Nghệ sĩ: Ăn tất cả mọi thứ: 2012 More Than
Me
Year: 2011
♬ Cascades của màu sắc ♪
Nghệ sĩ: Amanda Projectyear: 1998 Dennis Ferrer
Year: 2012
♬ Một ngày nào đó
Nghệ sĩ: Cece Rogersyear: 1987 Roy Davis Jr. feat. Peven Everett
Year: 1997
♬ exision [argy vocal mix] ♪
Nghệ sĩ: Osunladeyear: 2012 Jamie Jones
Year: 2009
♬ xung quanh [solomun vox] ♪
Nghệ sĩ: Noir & Hazeyear: 2011 Hot Since 82
Year: 2013
♬ rất vui
Nghệ sĩ: ngón tay Incyear: 1988 Ten Walls
Year: 2013
♬ 4 bạn [remix] ♪
Nghệ sĩ: Maya Jane Coleyar: 2011 Tube & Berger
Year: 2013
♬ Bạn có thể cảm thấy nó [New York Dub] ♪
Nghệ sĩ: Chez Damieryear: 2012
Flashmob
Year: 2012
♬ Eliphino
Nghệ sĩ: Hơn cả Meyear: 2011 Route 94
Year: 2012
♬ Underground [Remix] ♪
Nghệ sĩ: Dennis Ferreryear: 2012 Chez N Trent
Year: 1994
Gabriel [Hỗn hợp nhà để xe trực tiếp] ♪
Nghệ sĩ: Roy Davis Jr. Feat. Teaven Everettyear: 1997 Bicep
Year: 2012
Mùa hè ♪
Nghệ sĩ: Jamie Jonesyear: 2009
♬ Lớn hơn Hoàng tử [Remix] ♪