Trong GDMN hiện nay cần tiến hành nghiên cứu những vấn đề nào

GIÁO DỤC HỌC MẦM NON PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM141Những vấn đề chung của GDMNNhững vấn đề chung Các nguyên tắc GDMNKhái niệm giáo dụcĐối tượng nghiên cứuNhiệm vụ của GDHMNPhương pháp nghiên cứu khoa họcMối quan hệ giữa GDHMN với các KH #GHDMN cần đảm bảo tính mục đíchĐảm bảo cân đối giữa chăm sóc và GD trẻT/chức c/sốngvà hoạt động phù hợp vs từng lứa tuổi trẻĐảm bảo các t/động đồng bộ đến n.cách trẻĐ.bảo tính hệ thống, tính liên tục trong quá trình giáo dục trẻKết hợp giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với tích tích cực. chủ động cuả trẻKết hợp chăm sóc GD trong nhóm[ tập thể] với từng trẻ mộtPhối hợp chặt chẽ giữa việc chăm sóc GD trẻ ở nhà trường với ở gia đình1GIÁO DỤC HỌC MẦM NON NỘI DUNG NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GDHMNKhái niệm giáo dụcGiáo dục được xem xét dưới hai góc độ: – Giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội. – Giáo dục với tư cách là một quá trình giáo dục.Đối tượng nghiên cứu của GDHMN- GDHMN là 1 chuyên ngành của GDH với tư cách là khoa học giáo dục con người trước tuổi đến trường phổ thông.- Đối tượng của GDHMN là quá trình GD trẻ em từ 0-6t, được tổ chức và thực hiện một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách. Cấu trúc của quá trình này bao gồm các yếu tố hợp thành như:- Mục tiêu GDMN: là mô hình nhân cách phát triển mà trẻ em VN trước 6 tuổi cần đạt được bằng sự giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Đó cũng chính là yêu cầu, là đòi hỏi của xã hội đối với việc GD trẻ em ở lứa tuổi mầm non.- Nội dung GDMN: Là hệ thống những giá trị xã hội cần hình thành ở trẻ trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi mầm non.PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM141Nhiệm vụ giáo dục học mầm nonGiáo dục thể chấtGiáo dục trí tuệGiáo dục đạo đứcGiáo dục thẩm mỹGiáo dục lao động2GIO DC HC MM NON - Phng phỏp GDMN: l cỏch thc tỏc ng qua li gia giỏo viờn v tr. Nhm thc hin cỏc nhim v giỏo dc.- Nh giỏo dc[ giỏo viờn, tp th s phm]: GV l ch th giỏo dc cú vai trũ t chc diu khin, iu chnh quỏ trỡnh giỏo dc tr em, lm cho quỏ trỡnh ú vn ng, phỏt trin ỳng hng v t kt qu mong mun[vai trũ ch o]- Ngi c giỏo dc: Tr em t 0-6t va l i tng chu s tỏc ng giỏo dc ca GV va l ch th hot ng, ch th t giỏo dc.- iu kin giỏo dc: gm cú k bờn trong[ i ng cỏn b GV, c s vt cht, kinh phớ ti chớnh, mụi trng s phm] v k bờn ngoi[ hon cnh, t nhiờn. Tỡnh hỡnh chớnh tr-xó hi, iu kin kinh t]- Kt qu giỏo dc: l mc phỏt trin nhõn cỏch ca tr t c sau mt quỏ trỡnh giỏo dc nht nh, l thc o mc thc hin mc tiờu GDMNNhim v ca GDHMNGDHMN có nhiệm vụ nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản sau:- Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, p.phap , hình thức tổ chức GD trẻ từ 0-6 tuổi.- Xây dựng hệ thống các nguyên tắc GDMN- Tổ chức các HĐGD trong các cơ sở GDMN.- Tìm ra phơng hớng nâng cao chất lợng, hiệu quả của quá trình GDTEnh hng nghiờn cu ca khoa hc GDMN trong giai on hiờn nay[ xem SGK]Phng phỏp nghiờn cu GDHMN1.Phng phỏp quan sỏt s phm2. Phng phỏp trũ chuyn[ m thoi3. Phng phỏp iu tra4. Phng phỏp tng kt kinh nghim GD5.Phng phỏp nghiờn cu sn phm hot ng6. Phng phỏp thc nghim s phmKhỏi nim- L phng phỏp thu thp cỏc thụng tin -L phng phỏp t ra cõu hi cho -L phng phỏp dựng mt s cõu - L phng phỏp i t thc tin gỏo -L phng phỏp tỡm hiu con - L phng phỏp nghiờn cu mt cỏch PHAN TH KIU MAI TCTM1413GIÁO DỤC HỌC MẦM NON về đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác có chủ định đối tượng và các yếu tố liên quan đến đối tượng.VD: Quan sát trẻ mẫu giáo trong giờ chơi để thu thập thông tin vê hứng thu chơi của trẻ.người dối thoại và dựa vào câu hỏi của họ để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.hỏi nhất loạt đặt cho 1 số lượng đối tượng được nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến của họ về một vấn đề nào đó.dục, dùng lý luận phân tích thực tiễn, từ phân tích thực tiễn rút ra kết luận.VD: Kinh nghiệm phòng chống trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non; kinh nghiệm huy động trẻ 5t đến lớp mẫu giáongười thông qua sản phẩm do họ tạo ra.-VD: Nghiên cứu sản phẩm nặn, vẽ, xé dán của trẻ mẫu giáo 5t để hiểu được đặc điểm à khả năng sáng tạo của trẻchủ động, có hệ thông một hiện tượng giáo dục nhằm xác đinh mối quan hệ giữa tác động giáo dục với hiện tượng giáo dục cần được nghiên cứu trong những điều kiện đã được khống chế.- Nét đặc trưng: nhà nghiên cứu chủ động tạo ra điều kiện nghiên cứu và khi cần thiết có thể lặp lại nhiều lần điều kiện đóPhân loại-Quan sát trực tiếp - quan sát gián tiếp. - Quan sát toàn diện – quan sát bố trí.-Trò chuyện trực tiếp.- Trò chuyện gián tiếp.- Trò chuyện thẳng.- Trò chuyện -Điều tra thăm dò[câu hỏi rộng và nông] nhằm thu thập số liệu ở mức sơ bộ về đối -Thực nghiệm tự nhiên là những thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường của quá PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM1414GIÁO DỤC HỌC MẦM NON - Quan sát lâu dài – quan sát thời gian ngắn.- Quan sát phát hiện – quan sát kiểm nghiệmđường vòng.-Trò chuyện bổ sung,-Trò chuyện đi sâu.-Trò chuyện phát hiện.-Trò chuyện kiểm nghiệm.tượng.-Điều tra đi sâu[ câu hỏi hẹp và sâu] nhằm khai thác sâu sắc 1 vài khía cạnh nào đó của đối tượng nghiên cứu.-Điều tra bổ sung nhằm thu thập tài liệu bổ sung cho các phương pháp khác. trình sư phạm.- Thực nghiệm trog phòng thí nghiệm là những thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện khống chế nhằm xác định mặt định tính, định hướng và bản chất của hiện tượng giáo dục.Yêu cầu-Xác định mục đích quan sát rõ ràng[ quan sát để làm gì?]-Xây dựng kế hoạc, tiến -Xác định rõ mục đích yêu cầu.-Cần tìm hiểu người đối thoại để lựa chọn cách trò - Phải điều tra nhiều lần và đảm bảo số lượng người được hỏi đủ lớn.-Câu hỏi phải được xây -Phát hiện, xác định đúng đối tượng nghiên cứu.-Khi thu thập , xử lý các tài liệu phải hết Cần nắm được đầy đủ điều kiện và quá trình hoạt động của con người đưa đến sản *Các bước tiến hành:B1: Xác định được vấn đề thực nghiệm với mục đích rõ ràng.B2: Nêu giả PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM1415GIÁO DỤC HỌC MẦM NON trình quan sát.-Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt: lý luận, thực tiễn,các phương tiện cần thiết có liên quan đến mục đích quan sát.-Tiến hành quan sát cẩn thận và có hệ thống.-Ghi chép khách quan, chính xác-Lưu giữ tài liệu quan sát cẩn thận và dễ sử dụng.chuyện phù hợp.-Quá trình trò chuyện phải có ý thức khéo léo lái câu chuyện vào đúng mục đích, tránh tràn lan làm loãng chủ đề.-Cần tạo không khí tự nhiên, thân mật, cởi mở trong khi trò chuyện. Không nhất thiết phải ghi chép các câu trả lời của đối tượng.dựng theo 1 hệ thống, chúng ràng buộc, kiểm tra lẫn nhau.*Sử dụng các dạng câu hỏi:- Câu hỏi “đóng” là những câu hỏi có kèm theo phương án trả lời._ Câu hỏi “mở” là những câu hỏi không có sẵn phương án trả lời.sức khách qua.- Những lý luận tổng kết từ kinh nghiệm cần tiếp tục khẳng định và phát triển, đồng thời phải đem ứng dụng vào thực tế để “nhân” kinh nghiệm phẩm. Tức là không chỉ tìm hiểu con người làm ra cái gì, mà quan trong hơn là làm như thế nào?thuyết và xây dựng đề cương thực nghiệm.B3: Tổ chức thực nghiệm:-Chọn mẫu thực nghiệm.- Bồi dưỡng cộng tác viên,- Theo dõi thực nghiệm: quan sát, ghi chép, đo đạc.B4: Xử lý kết quả thực nghiệm, rút ra kết luận khoa học.* Khi tiến hành không được làm đảo lộn hoạt động bình thường của quá trình sư phạm, chỉ tiến hành trong những điều kiện và tiêu chuẩn nghiêm ngặt với luận cứ PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM1416GIÁO DỤC HỌC MẦM NON khoa họcLưu ýPp này có khả năng thu thập được những tài liệu cụ thể, sinh động, tự nhiên, làm cơ sở cho quá trình tư duy khoa học. Tuy nhiên lại phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người quan sát,nếu người quan sát không được trang bị những tri thức cần thiết và kỹ năng sử dụng phương pháp này thì sẽ dẫn tới tình trạng tài liệu thu được thiếu khách qan, không đảm bảo chất lượng.Sử dụng pp này có thể trong 1 thời gian ngắn thu thập được ý kiến của nhiều người ơ một phạm vi rộng, tuy nhiên độ tin cậy của tài liệu thu được bị hạn chế bởi vì nó phụ thuộc vào chủ quan của người trả lờiMối liên hệ giữa GDHMN với các khoa học khác• Với Triết học:- Triết học là khoa học nghiên cứu các quy luật chung nhất của thế giới về sự phát triển của tự niên, xã hội và tư duy con người.- GHDMN lấy triết học duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận để có cách tiếp cận đúng đắn với con người trong việc xây dựng lý luận khoa học và tổ chức khoa học quá trình giáo dục trẻ em.• Với sinh lý học:PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM1417GIÁO DỤC HỌC MẦM NON - Sinh lý học được coi là cơ sở tự nhiên của GDH. Việc nghiên cứu GDH mầm non phải dựa vào các dữ kiện của sinh lý học về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, về đặc điểm của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai, về sự phat triển của các cơ quan cảm giác và vận động, về nhu cầu của cơ thể…- Những thành tựu khoa học mới về sinh lý trẻ em sẽ làm thay đổi cả lý luận và thực tiễn của giáo dục mầm non.• Với tâm lý học:- TLH trang bị cho GDH cơ sở khoa học về việc xây dựng lý luận và tổ chức hoạt động thực tiễn giáo dục trẻ em theo các thời kỳ với những đặc điểm phát triển tâm lý theo lứa tuổi. TLH là cơ sở của khoa học của GDH.• Với điều khiển học:- ĐKH là khoa học điều khiển tối ưu các hệ thống động phức tạp Là khoa học nghiên cứu logic của những quá trình trong tự nhiên và xã hội, xác định những cái chung, quy định những điều kiện vận hành quá trình đó=>Nhờ vậy mà điều khiển quá trình dạy học và giáo dục đạt hiệu quả tối ưu• Với đạo đức học và mỹ học:- Đạo đức học, mỹ học giúp cho việc xây dựng cơ sở phương pháp luận vấc định nội dung phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non.Tóm lại: GDHMN có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khoa học khác nhau và dựa trên các thành tựu nghiên cứu về con người của các ngành khoa học, GDHMN đã từng bước cải thiện lý luận khoa học của mình và ngày càng đem đến hiệu quả cao cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.Chương 2: Các nguyên tắc GDMNI- Khái niệm nguyên tắc GDMN:- Là những luận điểm cơ bản có tác dụng chỉ đạo việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành học mầm non.- Được tổng kết từ thực tiễn của công tác GDMN trong nhiều năm qua có tác dụng chỉ đạo hành động.II- Hệ thống các nguyên tắc GDMN:Được xác định dựa trên các cơ sở sau:- Căn cứ vào mục đích của nền giáo dục VN và mục tiêu chung của ngành học mầm non- Căn cứ vào bản chất của quá trình giáo dục.PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM1418GIÁO DỤC HỌC MẦM NON - Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi của trẻ.- Căn cứ vào việc tổng kết những kinh nghiệm thành công trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, trường mẫu giáo nhiều năm qua.Nội dung Ý nghĩa Yêu cầu Ví dụGDMN cần đảm bảo tính mục đíchCô nuôi dạy trẻ phải biết hướng mọi hoạt động, mọi nội dung, biện pháp, phương pháp, căm sóc giáo dục trẻ vào thực hiện mục tiêu của ngành học. Tránh tiến hành một cách gò ép, cứng nhắc mà phải có những phương pháp, biện pháp chăm sóc giáo dục linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với đặc điểm sinh lý và tâm lý lứa tuổi để trẻ luôn được hoạt động tích cực trong trạng thái thoải mái, vui vẻ, phát triển hài hòa nhân cách của mìnhTrẻ luôn được khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối hài hòa, sao cho trẻ luôn được khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối hài hòa, giàu lòng yêu thương, thông minh, ham hiểu biết, thích cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong cuộc sống của mình.Phải tôn trọng trẻ, yêu thương trẻ như con em của mình.Đảm bảo cân đối giữa chăm sóc và giáo dục trẻPhải bảo đảm cân đối giữa bảo vệ, nâng cao sức khỏe và phát triển các mặt vận động, tâm lý, xã hội của trẻ. Góp phần tạo ra nền tảng nhân cách vừa khỏe mạnh, vừa uyển chuyển, đầy sức sống cả thể chất lẫn tinh Đảm bảo cân đối giữa nuôi và dạy, tránh coi nhẹ mặt nào: nuôi để dạy trẻ và dạy trẻ trên cơ sở nuôi dưỡng PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM1419GIÁO DỤC HỌC MẦM NON Nghĩa là 1 măt phải chú ý đến chăm sóc về sức khỏe của trẻ như chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt hàng ngày theo thời tiết, đến việc tạo ra môi trường ấm cúng, an toàn, ngăn nắp, bảo vệ, phòng chống khám bệnh kịp thời. Mặt khác phải chú ý việc dạy dỗ giáo dục như tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng cũng như kích thích, khơi dậy nu cầu phất triển về tâm lý-xã hội.thần. chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Một thiếu hụt về mặt nào đó có thể gây những ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển luôn mang tính tổng thể của trẻ.Tổ chức cuộc sống và hoạt động phù hợp với từng lứa tuổi trẻXây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với từng độ tuổi và thực hiện nghiêm túc, giúp cho trẻ phát triển cân đối cả về thể lực lẫn tâm lý. Tổ chức các hoạt động phù hợp với lứa tuổi về thời gian, nội dung, phương pháp Hình thành và phát triển các chức năng nói triền và nhân cách nói chung của trẻ. Phát triển những đặc điểm tâm lý chủ yếu của trẻ trong từng giai đoạn.GV phải biết đón trước và đáp ứng kịp thời những nhu cầu tăng trưởng, phát triển của trẻ. Nắm vững nội dung phương pháp tổ chức các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động chủ đạo.PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM14110GIÁO DỤC HỌC MẦM NON hướng dẫn, mức độ yêu cầu. Hoạt động chủ đạo của trẻ năm đầu là giao lưu cảm xúc, năm thứ 2, thứ 3 là hoạt động với đồ vật, tuổi mẫu giáo là hoạt động vui chơi.Đảm bảo các tác động đồng bộ đến nhân cách của trẻPhải thường xuyên sử dụng phối hợp các phương tiện giáo dục với các phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp, nhẹ nhàng. Tuy nhiên, đối với từng nhiệm vụ và nội dung có 1 số phương tiện, pp, hình thức có tác dụng mạnh mẽ hơn cả, nên phối hợp chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau.Hình thành toàn vẹn, hài hòa nhân cách của trẻ.GV phải biết kết hợp các biện pháp tác động. Ngay cả khi sử dụng một phương tiện giáo dục nào đó đều có thể và cần phải tác động đến toàn bộ nhân cách của trẻ.Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục trong quá trình giáo dục trẻ.Tiến hành việc chăm sóc giáo dục trẻ dần dần có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ cái đã biết đến cái chưa biết, từ những điều quen Hình thành ở trẻ những thói quen, những thuộc tính vững chắc trong nhân cách của trẻ.Phải tiến hành 1 cách lâu dàiPHAN THỊ KIỀU MAI TCTM14111GIÁO DỤC HỌC MẦM NON thuộc đến những điều chưa quen thuộc. Trong suốt quá trình giáo dục, mỗi một kỹ năng phẩm chất được hình thành phải được củng cố, luyện tập liên tục, thường xuyên trong ngày, trong tuần, trong tháng, tiến hành ở mọi lúcKết hợp giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với tính tích cực, chủ động của trẻChủ động tạo ra môi trường giáo dục [ trong đó có các quan hệ đa dạng phong phú giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ với nhau, có các hoạt động đa dạng phong phú phù hợp với độ tuổi]. Phải tạo điều kiện để trẻ tự mình hoạt động, tự mình sục sạo khám phá môi trường xung quanh, thiết lập mối quan hệ xh ngày càng đa dạngLàm nảy sinh nhu cầu phát triển mới, giúp trẻ vươn lên những tiến bộ mới, từng bước hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.Phải chủ động chỉ đạo, kích thích trẻKết hợp chăm sóc GD trong nhóm[ tập Kết hợp giáo dục trong tập thể với giáo Thiết lập được mối quan hệ xã hội và xã Trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, cô PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM14112GIÁO DỤC HỌC MẦM NON thể] với từng trẻ một dục cá nhân để đảm bảo sự phát triển chung của tập thể và phát triển tối đa mọi khả năng của trẻ, tạo ra ở trẻ bản chất người cao quý nhất, đó là sự kết hợp hài hòa giữa tính xã hội và cá tính sáng tạo.hội trẻ em được hình thành, dẫn đến sự hình thành nhân cách trẻnuôi dạy trẻ phải nắm được những đặc điểm chung của tập thể cũng như từng trẻ về các mặt sinh lý, tâm lý, hoàn cảnh sống, nhu cầu thói quen. Chú ý đến đặc điểm của từng trẻ.Phối hợp chặt chẽ giữa việc chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trường với ở gia đìnhCông tác chăm sóc giáo dục trẻ phải có sự kết hợp hài hòa chặt chẽ giữa các chủ thể giáo dục [nhà trường và gia đình] để thống nhất về mục đích, nọi dung, phương pháp giáo dục, song phải đa dạng về biện pháp, phương tiện, hình thức giáo dụcTạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cáo trong việc giáo dục và hình thành nhân cách ở trẻ.Sử dụng phối hợp các hình thức, kết hợp giữa giáo dục nhà trường và gia đìnhPHAN THỊ KIỀU MAI TCTM14113GIÁO DỤC HỌC MẦM NON PHAN THỊ KIỀU MAI TCTM14114

Video liên quan

Chủ Đề