Tỷ giá ghi nhận lương bằng ngoại tệ

Tỷ giá để xác định doanh thuchi phí bằng ngoại tệ là nghiệp vụ cần hạch toán thường xuyên của kế toán tại các doanh nghiệp khiến kế toán đau đầu không biết hạch toán sao cho hợp lý. Kế toán trưởng phụ trách các lớp học kế toán tại Lê Ánh xin gửi tới bạn đọc bài viết hướng dẫn tính tỷ giá  xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra và xử lý số liệu tài khoản 131 và 331

Về nguyên tắc và cách tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ cho các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức, cá nhân đã được Bộ tài chính quy định cụ thể tại các thông tư sau:

  • Thông tư 219/2013/TT-BTC: Hướng dẫn và thi hành một sô điều luật thuế GTGT
  • Thông tư 78/2014/TT-BTC: Bổ sung và quy định cách xác định doanh thu và chi phí theo tỷ giá liên ngân hàng.
  • Thông tư 200/2014/TT-BTC: Tính  tỷ giá được xác định theo tỷ giá mua vào hoặc bán ra của ngân hàng thương mại

I. CÁCH TÍNH TỶ GIÁ XÁC ĐỊNH DOANH THU VÀ CHI PHÍ BẰNG NGOẠI TỆ

Khoản 22, Điều 7 tại Thông tư 219/2013 quy định về giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”

Tổng kết lại: Trường hợp người nộp thuế tính tỷ giá xác định doanh thu bằng ngoại tệ bắt buộc phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào đúng thời điểm phát sinh doanh thu.

Tại khoản 6, điều 3 của Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn đầy đủ phương pháp tính thuê và chi chi phí theo tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ.

"Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.”

  • Theo TT78/2014/TT-BTC, nếu doanh nghiệp phat sinh doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ  thi phải đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
  • Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải quy đổi các khoản doanh thu và, chi phí từ ngoại tệ ra tiền Việt Nam theo cac tỷ giá bình quân liên ngân hàng.

Xem thêm: Hậu quả nếu không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế

Điều 69 của TT200/2014/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc tính tỷ giá giao dịch doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ như sau:

Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:

a] Tỷ giá giao dịch thực tế đối được xác định các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ ở các trường hợp:

  • Ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp yêu cầu khách hàng thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch.
  • Khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng mà doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Kế toán Lê Ánh phân tích các trường hợp cụ thể như sau:

  • Nếu doanh nghiệp phát sinh doanh thu ở các tình huống ghi nhận nợ phải thu hay các trường hợp khách hàng thanh toán luôn thì tính tỷ giá theo định giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
  • Phát sinh các khoản chi phí là việc ghi nhận khoản nợ phải trả. Hoặc nếu phải trả khách hàng luôn thì tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại của doanh nghiệp dự kiến giao dịch.

Vấn đề hầu hết kế toán gặp khó khăn là tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ như thế nào đê hợp pháp hóa theo đúng chuẩn mực kế toán hiện nay.

Phần lớn các doanh nghiệp đều quan tâm việc áp dụng cách tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ thì  nghĩa vụ  đóng thuế sẽ thay đổi thế nào, liệu kế toán có phải kiểm cả việc theo dõi cả tỷ giá theo cơ quan thuế và tỷ giá theo quy định của kế toán không?

II. QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ TÍNH TỶ GIÁ XÁC ĐỊNH DOANH THU CHI PHÍ BẰNG NGOẠI TỆ

Doanh nghiệp thực hiện các chế độ kế toán và kiểm toán khi tính tỷ giá doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ được quy định tại khoản 4 sửa đổi, điều 2 TT26/2015/TT-BTC đã bổ sung Điều 27 như sau:

"Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22  tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau".

Khi tính tỷ giá dịch thực tế để kế toán hạch toán doanh thu dựa trên tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

Tỷ giá giao dịch thực tế hạch toán chi phí chính là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại mà người nộp thuế mở tài khoản trong thời điểm doanh nghiệp phát sinh quan hệ mua bán ngoại tệ.

Trên đây là hướng dẫn tính tỷ giá xác định doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ chi tiết. Bài viết được các kế toán trưởng giảng dạy tại lớp học kế toán tổng hợp thực hành  tổng hợp và biên soạn. 

Các bạn quan tâm thêm bài viết hướng dẫn xác định tỷ giá ngân hàng và những bài viết kế toán liên quan khác tham khảo thêm tại Website kế toán Lê Ánh

Kế toán Lê Ánh chúc bạn thành công!

Tham khảo thêm: Khóa học kế toán ngắn hạn tại tphcm

Ngoài chương trình đào tạo kế toán, Trung tâm Lê Ánh tổ chức các lớp học xuất nhập khẩu ở hà nội và tphcm được giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành xuất nhập khẩu, để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website: xuatnhapkhauleanh.edu.vn

Từ khóa liên quan: tỷ giá giao dịch, xác định tỷ giá tiền gửi ngân hàng, hạch toán tỷ giá theo thông tư 200, tỷ giá ghi số bình quân gia quyền, hạch toán tỷ giá chênh lệch theo tt200, tỷ giá khi sổ kế toán là gì, hướng dẫn tính tỷ giá xác định doanh thu và tiền gửi ngân hàng.

Theo Thông tư số 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 [viết tắt là TT200] của Bộ Tài chính, các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái có rất nhiều điểm mới.

Theo Thông tư 200, việc đánh giá các giao dịch phát sinh liên quan đến ngoại tệ còn dựa trên góc độ tiền tệ hay phi tiền tệ, có một vài điểm mới về nguyên tắc hạch toán ngoại tệ và nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, cụ thể

Thứ nhất, về nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế

[1] Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ: Theo Quyết định 15 thì nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước [NHNN] Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quy định cho từng trường hợp cụ thể như sau: – Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ [hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi] là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp [DN] và Ngân hàng thương mại [NHTM]; – Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì DN ghi sổ kế toán theo nguyên tắc: + Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản [TK] để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của NHTM nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của NHTM nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh. + Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ [không qua các TK phải trả], tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của NHTM nơi DN thực hiện thanh toán. [2] Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính [BCTC]: Theo Quyết định 15, đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC. Theo Thông tư 200, thì đánh giá theo tỷ giá công bố của NHTM nơi DN thường xuyên có giao dịch [do DN tự lựa chọn] theo nguyên tắc: – Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của NHTM nơi DN thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập BCTC. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi DN mở TK ngoại tệ. – Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của NHTM tại thời điểm lập BCTC;

– Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định [phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế] để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.

Thứ hai, về nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động [tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập]. – Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.

– Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có TK tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ TK tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán. Như vậy, theo Thông tư 200/2014 DN chỉ sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động trong khi đó theo Quyết định 15/2006 thì có thể lựa chọn 1 trong các phương pháp: tỷ giá đích danh, tỷ giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, tỷ giá bình quân gia quyền di động, tỷ giá nhập trước xuất trước [FIFO].

Thứ ba, về nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán

[1] Đối với giao dịch về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng: * Trường hợp khách hàng trả chậm hoặc thanh toán ngay: – Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo tỷ giá thực tế của ngày giao dịch là tỷ giá mua của NHTM nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán: Nợ TK 1112/ 1122/ 131 Có TK 511 – Khi khách hàng thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 1112/ 1122: Theo tỷ giá thực tế ngày thanh toán Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá Có TK 131: Theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh ngày bán hàng * Trường hợp khách hàng đã ứng trước tiền hàng: – Khi nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán Nợ TK 1112/ 1122 Có TK 131 – Khi giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng tương ứng với số tiền ứng trước, kế toán ghi nhận doanh thu, thu nhập theo đúng tỷ giá đã ghi sổ tại thời điểm nhận trước tiền của người mua. Nợ TK 131/Có TK 511 – Trường hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng đã ứng trước một phần tiền hàng, ta cần xác định được doanh thu tương ứng với giá trị đã ứng trước để ghi nhận theo đúng tỷ giá đã ghi ngày nhận trước tiền còn doanh thu tương ứng phần chưa ứng trước sẽ sử dụng tỷ giá thực tế ngày giao dịch là tỷ giá mua tại ngân hàng mà DN chỉ định khách hàng thanh toán. * Trường hợp bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ có phát sinh thuế xuất khẩu. Do thuế xuất khẩu sẽ phải áp dụng tỷ giá do hải quan quy định nên phương pháp hạch toán sẽ có một vài điểm khác biệt như sau: – Đối với trường hợp khách hàng thanh toán ngay hoặc trả chậm: Nợ TK 1112/ 1122/ 131: Tỷ giá mua của NHTM Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá Có TK 511: Tỷ giá mua của NHTM Có TK 3333: Tỷ giá hải quan quy định – Đối với trường hợp khách hàng đã ứng trước tiền hàng: Nợ TK 131: Tỷ giá đã ghi sổ tại thời điểm nhận trước tiền Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá Có TK 511: Tỷ giá đã ghi sổ tại thời điểm nhận trước

Có TK 3333: Tỷ giá hải quan quy định

[2] Đối với giao dịch mua tài sản, vật tư, hàng hóa, dịch vụ: * Trường hợp mua thanh toán ngay, kế toán ghi nhận: Nợ TK 152/ 156/ 211/ 641/ 642/ 133….: Tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN thường xuyên giao dịch Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá Có TK 1112/ 1122: Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động * Trường hợp mua trả chậm: – Khi phát sinh giao dịch mua, kế toán ghi theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng nơi DN thường xuyên giao dịch: Nợ TK 152/ 156/ 211/ 641/ 642/ 133…. Có TK 331 – Khi thanh toán nợ cho nhà cung cấp, kế toán ghi: Nợ TK 331: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh ngày phát sinh giao dịch mua Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 1112/ 1122: Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá. * Trường hợp ứng trước tiền cho nhà cung cấp: – Khi ứng trước tiền cho nhà cung cấp, kế toán ghi: Nợ TK 331: Tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng mà DN thường xuyên giao dịch Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá Có TK 1112/ 1122: Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá – Khi nhận vật tư, hàng hóa, tài sản và dịch vụ từ nhà cung cấp, kế toán ghi theo tỷ giá đã ghi sổ ngày ứng trước tiền: Nợ TK 152/ 156/ 211/ 641/ 642….. Có TK 331 – Trường hợp giá trị tài sản và dịch vụ nhận lớn hơn số tiền ứng trước, kế toán cần tách riêng giá trị tài sản, dịch vụ tương ứng với phần ứng trước sẽ ghi theo tỷ giá ghi sổ ngày ứng trước và giá trị tài sản, dịch vụ tương ứng với phần chưa ứng trước sẽ ghi theo tỷ giá bán của ngân hàng mà DN thường xuyên giao dịch.

[3] Đối với các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ thì bên Nợ của các TK Vốn bằng tiền được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì ghi theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động của TK 1122 và trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì ghi theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động của TK 1112. Đây chính là điểm khác biệt của Thông tư 200 so với Quyết định 15. Vì theo Quyết định 15, bên Nợ của các TK Vốn bằng tiền luôn được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế.

Thứ tư, về nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm: [1] Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ; [2] Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ: – Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và DN sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. – Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc DN không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. c] Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.

d] Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.

Như vậy, ta có thể thấy sự khác biệt lớn nhất giữa Thông tư 200 và Quyết định 15 chính là việc đánh giá các giao dịch phát sinh trong kỳ và các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ dưới góc độ tiền tệ và phi tiền tệ. Đối với các giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước cho người bán [không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản như Quyết định 15]. Tương tự đối với các giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước của người mua [không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập như Quyết định 15]. Do đó, theo Thông tư 200 sẽ không phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với các giao dịch phi tiền tệ. Ngoài ra, chỉ các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ mới được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ khi đánh giá vào cuối kỳ. Bên cạnh đó, tỷ giá thực tế ngày giao dịch theo tinh thần của Thông tư 200 là tỷ giá mua hoặc bán tại NHTM mà DN thường xuyên giao dịch cũng phù hợp thực tế và tạo thuận lợi cho các DN khi áp dụng hơn so với quyết định 15 quy định các DN phải sử dụng tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
Trên đây là một số trao đổi về tỷ giá hối đoái theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hy vọng, những ý kiến trao đổi trên đây sẽ giúp các kế toán viên vận dụng một cách phù hợp với điều kiện cụ thể tại đơn vị mình./.

Video liên quan

Chủ Đề