Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội là gì

Các trường hợp bãi nhiệm đại biểu Quốc hội

1. Khi nào bãi nhiệm đại biểu Quốc hội?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Hiến pháp 2013 quy định:

Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân. 

Như quy định nêu trên, thì khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì Đại biểu Quốc hội sẽ bị bãi nhiệm.

2. Các trường hợp bãi nhiệm đại biểu Quốc hội

Hiện nay, quy định về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 40 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 

Theo đó, đại biểu Quốc hội bị bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.

+ Trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội: thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

+ Trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội: thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

3. Thẩm quyền bãi nhiệm người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn

Tại Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Quốc hội bãi nhiệm người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Tổ chức Quốc hội 2014 theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó.

Ngọc Nhi

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Cử tri hỏi: Việc xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 được thực hiện như thế nào?

Về vấn đề này xin được trả lời như sau:

Căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia tiến hành xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, cấp Giấy chứng nhận đại biểu Quốc hội khóa XV cho người trúng cử và báo cáo Quốc hội khóa XV về kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên của Quốc hội.

Căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 ở cấp mình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử các cấp tiến hành xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 của cấp mà mình chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử, cấp Giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 cho người trúng cử và báo cáo Hội đồng nhân dân khóa mới về kết quả xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đầu tiên của Hội đồng nhân dân.

Trường hợp có đơn thư tố cáo đối với người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhưng chưa có kết luận, kết quả xác minh, trả lời chính thức của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, thì Ủy ban bầu cử các cấp vẫn tiến hành việc xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình căn cứ vào các tài liệu, kết luận hiện có. Các nội dung tố cáo chưa có kết luận hoặc chưa được giải quyết được chuyển cho Thường trực Hội đồng nhân dân khóa mới để tiếp tục xem xét, gỉải quyết theo thẩm quyền.

Trường hợp cơ quan chức năng đã có kết luận kiểm tra khẳng định người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân có vi phạm và bị xử lý kỷ luật với hình thức từ khiển trách trở lên thì Ủy ban bầu cử cần xem xét, đánh giá cụ thể về tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật, không phù hợp với tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân là phải có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật đã được quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì Ủy ban bầu cử không công nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân đối với người này.

Trường hợp sau khi người trúng cử đã được xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân mà cơ quan chức năng mới có kết luận khẳng định người này có vi phạm pháp luật, không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đại biểu Hội đông nhân dân, không xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân khóa mới sẽ xem xét, quyết định việc tự mình báo cáo để Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đối với người có vi phạm theo quy định tại Điều 102 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Hiện các tổ bầu cử đại biểu [ĐB] Quốc hội khóa XV, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 đang hoàn thiện việc kiểm phiếu theo đúng quy trình, tuy nhiên, kết quả những người trúng cử chưa được công bố ngay, mà cần tuân thủ theo quy trình của Luật.

Cử tri đi bỏ phiếu tại phường Định Công, quận Hoàng Mai. Ảnh: Thanh Hải

Công bố kết quả bầu cử Quốc hội đầu tháng 6

Căn cứ theo Điều 86 Luật Bầu cử ĐB Quốc hội và ĐB HĐND, kế hoạch về công bố kết quả bầu cử, Hội đồng Bầu cử Quốc gia căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước, công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử ĐB Quốc hội chậm nhất là ngày 12-6-2021 [20 ngày sau ngày bầu cử]. Ủy ban Bầu cử ở tỉnh, TP căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử, công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử ĐB HĐND cấp tỉnh chậm nhất là ngày 2-6-2021 [10 ngày sau ngày bầu cử]. Ủy ban Bầu cử cấp huyện, cấp xã căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử, công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử ĐB HĐND cấp huyện, cấp xã chậm nhất là ngày 2-6-2021 [10 ngày sau ngày bầu cử].

Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử [trừ trường hợp bầu cử lại, mà số cử tri đi bầu cử vẫn chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri thì kết quả bầu cử lại được công nhận, không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai].

Người trúng cử phải là người ứng cử có số phiếu bầu đạt quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ. Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu hợp lệ nhiều hơn số lượng ĐB cần bầu, những người trúng cử là người có số phiếu bầu cao hơn. Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng nhau và nhiều hơn số lượng ĐB được bầu, người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.

Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết. trong văn bản gửi tới Ủy ban Bầu cử các tỉnh, thành, Hội đồng Bầu cử quốc gia đã lưu ý, việc công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử ĐB Quốc hội khóa XV trong cả nước thuộc thẩm quyền của Hội đồng Bầu cử quốc gia. Do đó, Ủy ban Bầu cử ở các tỉnh, TP không được công bố và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả và danh sách những người trúng cử ĐB Quốc hội ở địa phương mình trước khi Hội đồng Bầu cử quốc gia công bố kết quả và danh sách những người trúng cử ĐB Quốc hội trong cả nước.

Xác nhận tư cách của người trúng cử

Theo Tổng Thư ký Quốc hội, việc xác nhận tư cách của người trúng cử ĐB Quốc hội khóa XV, ĐB HĐND nhiệm kỳ 2021 - 2026 là một bước quan trọng, đã được Luật quy định rõ. Theo đó, căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử ĐB Quốc hội, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử ĐB Quốc hội, Hội đồng Bầu cử quốc gia tiến hành xác nhận tư cách của người trúng cử, cấp giấy chứng nhận ĐB Quốc hội khóa mới cho người trúng cử và báo cáo Quốc hội khóa mới về kết quả xác nhận tư cách ĐB tại kỳ họp đầu tiên. Với cấp HĐND, cũng căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử, Ủy ban Bầu cử tiến hành xác nhận tư cách của người trúng cử ở cấp mà mình chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử, cấp giấy chứng nhận ĐB HĐND khóa mới cho người trúng cử và báo cáo HĐND khóa mới về kết quả xác nhận tư cách ĐB tại kỳ họp đầu tiên.

Theo Hội đồng Bầu cử Quốc gia, việc xem xét, thẩm tra tư cách ĐB sẽ được tiến hành thận trọng, trách nhiệm, đảm bảo theo đúng các quy định của Luật. Về việc khiếu nại về kết quả bầu cử, phải được gửi đến Hội đồng Bầu cử quốc gia [với ĐB Quốc hội], Ủy ban Bầu cử [với ĐB HĐND] chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày công bố kết quả bầu cử.

Trên cơ sở đó, Hội đồng Bầu cử quốc gia có trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại; Ủy ban Bầu cử, có trách nhiệm xem xét, giải quyết trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Luật cũng quy định rõ, quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng Bầu cử quốc gia, Ủy ban Bầu cử là quyết định cuối cùng.

Nguyễn Vũ

Ðiều 4 Luật Tổ chức Quốc hội quy định:

"Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội."

Các cơ quan của Quốc hội gồm có: Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.

Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội là các cơ quan của Quốc hội Quốc hội quyết định số lượng Uỷ ban và bầu các thành viên của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội thành lập Uỷ ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra một vấn đề nhất định.

Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội quy định:

Quốc hội thành lập Hội đồng Dân tộccác Uỷ ban sau đây:

1. Uỷ ban pháp luật;

2. Uỷ ban tư pháp;

3. Uỷ ban kinh tế;

4. Uỷ ban tài chính, ngân sách;

5. Uỷ ban quốc phòng và an ninh;

6. Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;

7. Uỷ ban về các vấn đề xã hội;

8. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường;

9. Uỷ ban đối ngoại.

[Trích: Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001 [thông qua ngày 25 - 12 - 2001] tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2007 [thông qua ngày 02 - 4 - 2007] tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá XI

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

  • + Ban Công tác đại biểu

  • + Ban Dân nguyện

  • + Viện Nghiên cứu lập pháp

Chú thích:

[ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp ]

[ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động ]

Video liên quan

Chủ Đề