Vận tốc máu vận chuyển trong hệ mạch như thế nào

Giải thích sự biến đổi tốc độ máu trong hệ mạch.

- Sự biến đổi tốc độ máu trong hệ mạch liên quan chủ yếu đến tổng tiết diện của mạch và sự chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch.

- Tốc độ máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện của mạch. Tổng tiết diện của mạch càng lớn thì tốc độ chảy của máu càng nhỏ. Trong hệ thống động mạch, tổng tiết diện tăng dần nên tôc độ máu giảm dần. Mao mạch có tổng tiết diện lớn nhất nên máu chảy với tốc độ chậm nhất. Trong hệ thống tĩnh mạch, tổng tiết diện giảm dần nên tốc độ máu tăng dần.

- Hai đầu mạch có áp suất chênh lệch. Khu vực tiếp giáp của một mạch với mạch có tiết diện lớn hơn hoặc nhỏ hơn gọi là hai đầu mạch. Ở đây, do sự tập trung hoặc sự phân tách của dòng máu sẽ tạo nên sự chênh lệch áp suất so với dòng máu trong mạch. Do vậy nên có tác động lên tốc độ máu.

Trả lời câu hỏi Sinh học 11 Bài 19 trang 84: Quan sát hình 19.4. sau đó trả lời các câu hỏi sau:

- Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?

- So sánh tổng tiết diện của các loại mạch.

- Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch

Trả lời:

Quảng cáo

- Sự biến động của vận tốc máu trong hệ mạch:

• Vận tốc máu giảm dần từ động mạch chủ đến tiểu động mạch

• Vận tốc máu thấp nhấp ở mao mạch

• Vận tốc máu tăng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ

- Trong hệ mạch, tổng tiết diện tăng dần từ động mạch đến tĩnh mạch và cao nhất là mao mạch.

- Mối liên quan giữa vận tốc máu và tiết diện mạch:

• Trong hệ động mạch tổng tiết diện tăng dần nên tổng vận tốc giảm dần.

• Ở mao mạch có tổng tiết diện lớn nhất nên tổng vận tốc nhỏ nhất

• Trong hệ tĩnh mạch tổng tiết diện giảm dần nếu vận tốc tăng dần.

=> Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu đoạn mạch

Quảng cáo

Xem thêm các bài giải bài tập sách giáo khoa Sinh học lớp 11 ngắn nhất, hay khác:

Video liên quan

- Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ.

+ Sức đẩy của tim khi tâm thất co tạo ra huyết áp và vận tốc máu.

Hình 18.1 Đồ thị sự biến đổi huyết áp trong hệ mạch của vòng tuần hoàn lớn

Chú thích: 1: Động mạch chủ, 2: Động mạch, 3: Động mạch nhỏ, 4: Mao mạch, 5: Tĩnh mạch nhỏ, 6: Tĩnh mạch, 7: Tĩnh mạch chủ

- Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa cá phân tử máu.
- Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

+ Sự hỗ trợ của hệ mạch

  • Động mạch: nhờ sự co dãn của động mạch.

Hình 18.2 Cấu tạo động mạch

  • Tĩnh mạch: nhờ sự co bóp của cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều.

Hình 18.3 Vai trò của các van và cơ bắp quanh thành mạch trong sự vận chuyển máu qua tĩnh mạch

1. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại

- Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim:

  • Khuyết tật hệ tuần hoàn: hở hay hẹp van tim, mạch máu bị xơ cứng.
  • Vi khuẩn, vius: cúm, thương hàn, thấp khớp…
  • Cơ thể bị cú sốc nào đó: sốt cao, mất máu, sốc…
  • Sử dụng chất kíc thích: rượu, thuốc lá, heroin.
  • Cảm xúc âm tính: giận dữ, đau buông, sợ hãi, hồi hộp….
  • Thức ăn nhiều mỡ động vật, quá mặn.

- Để có một trái tim và hệ mạch khỏe, chúng ta cần:

  • Hạn chế nhịp tim và huyết áp không mong muốn.
  • Không sử dụng các chất thích.
  • Băng bó kịp thời các vết thương, không để cơ thể mất nhiều máu.
  • Khám chữa bệnh định kì để phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các khuyết tật liên quan hệ tim mạch.
  • Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh xa các cảm xúc âm tính.
  • Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn..
  • Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho hệ tim mạch.

2. Cần rèn luyện hệ tim mạch

- Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng việc luyện tập thể thục thể thao hằng ngày, lao động vừa sức và xoa bóp.

Hình 18.4 Hình ảnh các hoạt động rèn luyện hệ tim, mạch

B. Trả Lời Câu Hỏi SGK

Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?

Hướng dẫn giải

Máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra [tâm thất co]. Sức đẩy này tạo nên một áp Lực trong mạch máu, gọi là huyết áp [huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất dãn] và vận tốc máu trong mạch. Sức đẩy này [huyết áp] hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phần tử máu còn vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch [0.5 m/s ở động mạch => 0.001 m/s ở mao mạch], sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/ phút nhỏ hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?

Hướng dẫn giải

Chỉ số nhịp tim/phút cùa các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm:

Giải thích: Các vận dộng viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Chỉ số này là 40 - 60 lần/phút lúc nghỉ ngơi, 180 - 240 lần/phút lúc hoạt động gắng sức. Điều này do các vận động viên thể thao thường xuyên, đều đặn luyện tập, có ý thức cố găng trong thời gian lâu dài đã nâng được hiệu suất làm việc của tim. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể vì mỗi lần đập tim bơm được nhiều máu hơn.

Nếu các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho tim mạch?

Hướng dẫn giải

Các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho tim mạch:

  • Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn.
  • Không sử dụng các chất kích thích có hại như thuốc lá, hêrôin, rượu...
  • Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp.
  • Cần kiểm tra sức khoẻ định kì hằng năm để phát hiện sớm các bệnh liên quan đến tim mạch để chữa trị kịp thời và có chế độ lao động và sinh hoạt phù hợp...
  • Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho tim mạch: mỡ động vật...

Nêu các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch.

Hướng dẫn giải

Các hình thức luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức đều có ý nghĩa rèn luyện, làm tăng khả năng hoạt động của tim và hệ mạch. Những người luyện tập dưỡng sinh hay khí công còn có bài tập xoa bóp ngoài da, trực tiếp giúp cho toàn bộ hệ mạch [kể cả hệ bạch huyết] được lưu thông tốt.

Cho các phát biểu sau:

I. Vận tốc máu di chuyển trong mạch, phụ thuộc chủ yếu vào độ quánh của máu [độ đặc].

II. Khi tổng tiết diện mạch nhỏ, huyết áp sẽ cao và vận tốc máu sẽ lớn.

III. Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và nhỏ nhất trong mao mạch.

IV. Máu vận chuyển từ nơi có huyết áp cao đến nơi có huyết áp thấp.

V. Hệ mạch càng đi xa tim, huyết áp càng giảm. Số phương án đúng là

A. 2

B. 1

C. 3

D. 4

Khi nói về hoạt động của hệ mạch trong hệ tuần hoàn của người, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Máu di chuyển càng xa tim thì tốc độ lưu thông của máu càng chậm.
II. Máu di chuyển càng xa tim thì áp lực của máu lên thành mạch càng giảm.
III. Vận tốc máu phụ thuộc chủ yếu vào tổng thiết diện của mạch máu.
IV. Nếu giảm thể tích máu thì sẽ làm giảm huyết áp.

A. 2.

B. 4.

C. 1.

D. 3.

Cho các phát biểu sau:

II. Khi tổng tiết diện mạch nhỏ, huyết áp sẽ cao và vận tốc máu sẽ lớn.

IV. Máu vận chuyển từ nơi có huyết áp cao đến nơi có huyết áp thấp.

Số phương án đúng là

A. 4

B. 1

C. 3

D. 2

Cho các phát biểu sau:

II. Khi tổng tiết diện mạch nhỏ, huyết áp sẽ cao và vận tốc máu sẽ lớn.

IV. Máu vận chuyển từ nơi có huyết áp cao đến nơi có huyết áp thấp.

Số phương án đúng là

A. 4

B. 1

C. 3

D. 2

Quan sát hình 19.4, sau đó trả lời các câu hỏi sau:

- Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?

- So sánh tổng tiết diện của các loại mạch.

- Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch.

I. Tim co dãn tự động theo chu kì là do có hệ dẫn truyền tim

III. Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể

V. Huyết áp giảm dần từ động mạch →tĩnh mạch →mao mạch

VI. Huyết áp phụ thuộc nhiều yếu tố như: khối lượng máu ; độ quánh của máu ; độ đàn hồi của mạch máu ...

A. 2

B. 4

C. 5

D. 3

I. Tim co dãn tự động theo chu kì là do có hệ dẫn truyền tim

III. Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể

V. Huyết áp giảm dần từ động mạch →tĩnh mạch →mao mạch

Video liên quan

Chủ Đề