Dự báo Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chủ lực
Nếu như năm 2020 ngành cá tra “mắc cạn” vì lệnh phong tỏa tại các thị trường xuất khẩu chủ lực thì năm 2021, từ quý III, tác động của đại dịch Covid-19 tại Việt Nam đã khiến cả ngành sản xuất, xuất khẩu cá tra khó khăn trăm bề. Bức tranh thị trường xuất khẩu cá tra được nhận định đang sáng dần lên, và hy vọng sẽ giúp ngành cá tra khởi sắc hơn trong năm 2022 với sự nỗ lực thích ứng của doanh nghiệp dưới cơ chế quyết sách hỗ trợ và linh hoạt của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước. Với sự lạc quan đó, năm 2022, kỳ vọng các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam sẽ mang về kim ngạch 1,7 tỷ USD, tăng 13% so với năm 2021.
Chế biến cá tra xuất khẩu của Việt Nam. Ảnh: Vũ Sinh/TTXVN |
Về thị trường xuất khẩu, ông Trương Đình Hoè - Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản [VASEP] - nhận định, Trung Quốc có thể vẫn giữ vững vị trí là thị trường nhập khẩu lớn nhất của cá tra trong năm 2022. Tuy nhiên, xu hướng thị trường sẽ vẫn tiếp tục bị tác động do những yếu tố đã được phát hiện trong năm 2021 như chính sách zero Covid-19 khiến các địa phương ngày càng siết chặt việc kiểm soát hàng nhập khẩu cả biên mậu lẫn chính ngạch.
Hệ quả là hàng hóa biên mậu liên tục đóng mở đầy bấp bênh trong khi cá tra xuất khẩu chính ngạch lại gánh khó khăn do việc các tàu trung chuyểnvào Trung Quốc qua Hồng Kông bị tạm ngừng; việc tìm được container cho hàng xuất chính ngạch tùy thuộc quan hệ với hãng tàu, đại lý và giá cước với đủ loại phụ phí tăng chóng mặt. Nhà nhập khẩu cũng gặp nhiều khó khăn khi quy định nhập khẩu mới làm chi phí phát sinh ở cảng đến nhiều hơn và hàng cần đưa vào kho lạnh kiểm Covid-19 trước khi được lưu thông khiến thời gian kéo dài. Ước tính chi phí cho 01 lô hàng nhập khẩu cao gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.
Các nhà hàng Trung Quốc cũng không còn giai đoạn hồ hởi tiếp nhận cá tra như giai đoạn trước mà chuyển sang xem xét thay cá tra với các lựa chọn cá nội địa tại Trung Quốc. Các rào cản thương mại và hàng rào kỹ thuật từ việc kiểm soát Covid-19 tạo tâm lý dè dặt cho việc phát triển thêm các thực đơn cá tra tại các nhà hàng.
Đối với thị trường EU, trong năm 2022, thị trường sẽ khó có đột biến tăng trưởng do vẫn chưa thấy được các kết quả thoát dịch bền vững. Bên cạnh đó nhiều thị trường không chịu nỗi mức giá tăng của cá tra từ áp lực cước vận chuyển tăng vọt gấp 10 lần. Định kiến cá tra là loại cá thịt trắng rẻ tiền làm người tiêu dùng không dễ dàng móc hầu bao để trả cho mức gia tăng giá bán của cá tra.
Trong khi đó, thị trường Mỹ cũng được dự báo sẽ ổn định trong năm 2022 và khó có sự tăng trưởng đột biến như tình hình năm 2021. Mexico, Brazil, Colombia, Nga và Ai Cập là các thị trường có thể được kỳ vọng tăng trưởng trở lại trong năm 2022 và có thể bù đắp phần nào cho sự sụt giảm của thị trường Trung Quốc và EU. Dự báo này đến từ kết quả xuất khẩu cá tra trong mùa dịch năm 2021 với mức tăng trưởng 2 con số, từ 44-84%.
Vẫn đối diện với những khó khăn nhất định
Dù vậy, việc xuất khẩu cá tra được dự báo vẫn đối diện với những khó khăn nhất định trong năm 2022 khi giá thức ăn và cá tra duy trì mức cao và tăng giá liên tục làm giá thành nuôi cá tra gia tăng đáng kể. Thêm vào đó, giá con giống cao và tỷ lệ sống thấp do thời tiết là áp lực lớn cho người nuôi cá. Trong khi người nuôi đối mặt với chi phí tăng thì giá xuất khẩu cá tra lại gặp khó trăm bề từ yếu tố thị trường, cước vận chuyển và hàng rào kiểm soát Covid-19.
Áp lực từ việc tăng giá cước tàu một cách phi lý trong thời gian qua và chưa có dấu hiệu giảm nhiệt đang tạo áp lực rất lớn cho xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chủ lực trong đó có ngành cá tra.
Theo tờ Phnom Penh Post, Chính phủ Trung Quốc sắp mở cửa cho cá tra xuất khẩu của Campuchia. Các sản phẩm cá tra của Campuchia được cho là gần với loài cá tra nuôi phổ biến tại Việt Nam. Việc nhập khẩu cá tra của Campuchia có thể bắt đầu ngay sau khi các cơ quan chức năng của Trung Quốc tiến hành kiểm tra an toàn vệ sinh tại các cơ sở sản xuất cá tra liên quan. Việc này cũng sẽ tác động phần nào đến cá tra Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.
Giải pháp phát triển nuôi cá tra cho năm 2022 đòi hỏi việc linh hoạt đối phó với ảnh hưởng của dịch Covid-19 duy trì sản xuất; tập trung nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường. VASEP cũng kiến nghị Chính phủ quan tâm, có sự can thiệp sâu và hiệu quả hơn nữa đến vấn đề cước phí vận tải quốc tế để tránh đứt gãy xuất khẩu, giúp doanh nghiệp cá tra chủ động trong kế hoạch sản xuất xuất khẩu năm 2022.
Đại diện Thương vụ Việt Nam tại Australia cho biết, trong nhiều năm qua, cá tra và cá basa Việt Nam luôn được người tiêu dùng Australia ưa chuộng. Hiện sản lượng của hai loại cá da trơn này đã chiếm tới 99% thị phần ngành hàng tại Australia. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 gây nhiều cản trở cho chuỗi cung ứng, để đẩy mạnh khả năng xuất khẩu hàng hóa, đòi hỏi phải tiến hành các chương trình xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường sâu rộng hơn.
Theo ông Trần Đình Luân - Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu, năm 2022, ngành cá tra đang đạt kế hoạch đạt trên 5.200ha diện tích thả nuôi phát sinh; sản lượng trên 1,7 triệu tấn. Tổng cục Thủy sản đang đẩy mạnh chỉ đạo tổ chức sản xuất giống, vật tư đầu vào phục vụ nhu cầu thả nuôi trong tháng 12/2021 và các tháng đầu năm 2022. Đẩy mạnh thả nuôi để đảm bảo nguồn nguyên liệu chế biến năm 2022.
Năm 2022, dự báo thị trường cá tra tương đối lạc quan, tuy nhiên, trong điều kiện dịch Covid-19 nên rất khó lường. Do vậy, để khắc phục khó khăn, sớm phục hồi ngành hàng cá tra trong năm 2022, ông Phùng Đức Tiến - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - đề nghị, Tổng cục Thủy sản là cơ quan đầu mối về mặt chuyên môn, phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp cùng hợp với các tỉnh xem xét vấn đề dự báo thị trường, không để tình trạng được mùa mất giá; vấn đề cơ cấu giống cần gắn liền với nuôi thương phẩm cho phù hợp. Các địa phương chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện kiểm tra điều kiện tại các cơ sở giống, cá tra thương phẩm, tập huấn phổ biến thông tin, kiểm tra xử lý vi phạm… Đồng thời, đề nghị tiếp tục mở cửa thị trường đối với ngành cá tra, đa dạng hóa sản phẩm, tiện lợi cho tiêu dùng; ngoài các thị trường xuất khẩu cũng cần chú ý tới thị trường trong nước; đẩy mạnh bán hàng theo hình thức thương mại điện tử….
Cứ sau 2 năm, Liên Hợp Quốc FAO xuất bản các số liệu thống kê quan trọng của mọi người trong lĩnh vực nghề cá và nuôi trồng thủy sản nên biết. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hợp Quốc Sofia 2020, 25 quốc gia và vùng lãnh thổ hàng đầu cho việc chiếm giữ biển toàn cầu đã sản xuất 67,83 triệu tấn hải sản, tương đương với 80 % tổng số 84,41 triệu tấn trong năm 2018. Tải xuống Tham khảo Bảng 2 của Báo cáo Sofia 2020. & NBSP;
Xin lưu ý rằng các quốc gia trong danh sách này bao gồm sản xuất liên quan đến việc bắt giữ cá cơm Peru [Engraulis Ringens]. Nếu số lượng bắt giữ cá cơm được loại trừ, Peru và Chile sẽ không còn là một phần của 25 quốc gia hàng đầu để sản xuất bắt giữ biển toàn cầu.
Dưới đây là 25 quốc gia sản xuất cá hàng đầu vào năm 2020:
1
Trung Quốc - 12,68 triệu tấn trong năm 2018, 15 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu2
Peru - 7,15 triệu tấn trong năm 2018, 8 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu3
Indonesia - 6,71 triệu tấn trong năm 2018, 8 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu4
Liên đoàn Nga - 4,84 triệu tấn trong năm 2018, 6 % tổng số người bắt giữ toàn cầu5
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - 4,72 triệu tấn trong năm 2018, 6 % tổng số người bắt giữ toàn cầu6
Ấn Độ - 3,62 triệu tấn trong năm 2018, 4 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu7
Việt Nam - 3,19 triệu tấn trong năm 2018, 4 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu8
Nhật Bản - 3,10 triệu tấn trong năm 2018, 4 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu9
Na Uy - 2,49 triệu tấn trong năm 2018, 3 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu10
Chile - 2,12 triệu tấn trong năm 2018, 3 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu11
Philippines - 1,89 triệu tấn trong năm 2018, 2 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu12
Thái Lan - 1,51 triệu tấn trong năm 2018, 2 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu13
Mexico - 1,47 triệu tấn trong năm 2018, 2 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu14
Malaysia - 1,45 triệu tấn trong năm 2018, 2 phần trăm tổng số người đánh bắt biển toàn cầu15
Ma -rốc - 1,36 triệu tấn trong năm 2018, 2 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu16
Cộng hòa Hàn Quốc - 1,33 triệu tấn trong năm 2018, 2 % tổng số người bắt giữ toàn cầu17
Iceland - 1,26 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu18
Myanmar - 1,14 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu19
Mauritania - 0,95 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ toàn cầu20
Tây Ban Nha - 0,92 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ toàn cầu21
Argentina - 0,82 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu22
Đài Loan - 0,81 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu23
Đan Mạch - 0,79 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu24
Canada - 0,78 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ hàng hải toàn cầu25
Iran - 0,72 triệu tấn trong năm 2018, 1 phần trăm tổng số người bắt giữ toàn cầuThương hiệu - Paul Pan //trademodo.com/about/
Đối với các đề xuất biên tập, phản hồi và yêu cầu chung -. Cho tài trợ truyền thông, tiếp thị kỹ thuật số và khách hàng tiềm năng -. Đối với nội dung mới nhất đăng ký nhận bản tin của chúng tôi và theo dõi chúng tôi trên phương tiện truyền thông xã hội.. For media sponsorships, digital marketing and leads - . For the latest content subscribe to our newsletter and follow us on social media.
Tổng sản xuất thủy sản [số liệu tấn] - Xếp hạng quốc gia
Định nghĩa: Tổng số sản xuất nghề cá Biện pháp khối lượng của các loài thủy sinh bị bắt bởi một quốc gia cho tất cả các mục đích thương mại, công nghiệp, giải trí và sinh hoạt. Việc thu hoạch từ nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng thủy sản và các loại nuôi cá khác cũng được bao gồm.
Nguồn: Tổ chức thực phẩm và nông nghiệp.
Xem thêm: Bản đồ theo chủ đề, so sánh chuỗi thời gian
Tìm chỉ báo:
1 | Trung Quốc | 80,966,370.00 | 2018 |
2 | Indonesia | 22,042,340.00 | 2018 |
3 | Ấn Độ | 12,414,190.00 | 2018 |
4 | Việt Nam | 7,510,413.00 | 2018 |
5 | Peruu | 7,312,008.00 | 2018 |
6 | Hoa Kỳ | 5,821,488.00 | 2018 |
7 | Nga | 5,329,686.00 | 2018 |
8 | Philippines | 4,365,628.00 | 2018 |
9 | Bangladesh | 4,276,641.00 | 2018 |
10 | Nhật Bản | 4,242,421.00 | 2018 |
11 | Na Uy | 4,018,991.00 | 2018 |
12 | Chile | 3,656,689.00 | 2018 |
13 | Người Hàn Quốc | 3,624,756.00 | 2018 |
14 | Myanmar | 3,164,816.00 | 2018 |
15 | nước Thái Lan | 2,618,043.00 | 2018 |
16 | Mexico | 1,950,434.00 | 2018 |
17 | Ai Cập | 1,934,743.00 | 2018 |
18 | Malaysia | 1,858,999.00 | 2018 |
19 | Ma -rốc | 1,387,815.00 | 2018 |
20 | Brazil | 1,320,022.00 | 2018 |
21 | Nước Iceland | 1,297,630.00 | 2018 |
22 | Tây ban nha | 1,276,640.00 | 2018 |
23 | Iran | 1,268,590.00 | 2018 |
24 | Nigeria | 1,169,478.00 | 2018 |
25 | Ecuador | 1,138,562.00 | 2018 |
26 | Canada | 1,090,104.00 | 2018 |
27 | Mauritania | 967,706.80 | 2018 |
28 | Campuchia | 946,324.00 | 2018 |
29 | Vương quốc Anh | 897,860.00 | 2018 |
30 | Argentina | 841,414.30 | 2018 |
31 | Dem. Người dân đại diện. Người Hàn Quốc | 837,760.00 | 2018 |
32 | Đan mạch | 825,737.00 | 2018 |
33 | Pháp | 797,492.40 | 2018 |
34 | Pakistan | 663,893.00 | 2018 |
35 | Thổ Nhĩ Kỳ | 625,776.00 | 2018 |
36 | Nam Phi | 619,353.40 | 2018 |
37 | Ô -man | 553,896.40 | 2018 |
38 | Uganda | 543,091.00 | 2018 |
39 | Sri Lanka | 541,458.40 | 2018 |
40 | New Zealand | 512,382.90 | 2018 |
41 | Namibia | 511,040.50 | 2018 |
42 | Senegal | 485,858.00 | 2018 |
43 | nước Hà Lan | 464,010.00 | 2018 |
44 | Ghana | 453,397.00 | 2018 |
45 | Angola | 444,007.00 | 2018 |
46 | Tanzania | 393,898.20 | 2018 |
47 | Greenland | 371,742.00 | 2018 |
48 | Mozambique | 367,271.00 | 2018 |
49 | Italyal | 350,274.20 | 2018 |
50 | Venezuela | 348,265.00 | 2018 |
51 | Châu Úc | 322,235.20 | 2018 |
52 | nước Đức | 313,409.00 | 2018 |
53 | Ireland | 288,136.90 | 2018 |
54 | Guinea | 287,361.60 | 2018 |
55 | Cameroon | 284,285.00 | 2018 |
56 | Colombia | 280,951.20 | 2018 |
57 | Ba Lan | 266,065.30 | 2018 |
58 | Papua New Guinea | 264,612.10 | 2018 |
59 | Ma -rốc | 243,963.00 | 2018 |
60 | Dem. Trả lời. Congo | 241,200.00 | 2018 |
61 | Thụy Điển | 233,334.00 | 2018 |
62 | Belize | 216,670.00 | 2018 |
63 | Georgia | 215,458.50 | 2018 |
64 | Hy Lạp | 209,629.00 | 2018 |
65 | Sierra Leone | 202,185.00 | 2018 |
66 | Kiribatita | 200,547.00 | 2018 |
67 | Phần Lan | 198,462.70 | 2018 |
68 | Bồ Đào Nha | 190,084.30 | 2018 |
69 | Panama | 187,883.40 | 2018 |
70 | CHDCND Lào | 179,100.00 | 2018 |
71 | Kenya | 146,470.00 | 2018 |
72 | Seychelles | 145,614.00 | 2018 |
73 | Madagascar | 142,326.10 | 2018 |
74 | Ả Rập Saudi | 140,776.00 | 2018 |
75 | Latvia | 136,296.70 | 2018 |
76 | Zambia | 135,427.00 | 2018 |
77 | Yemen | 131,308.00 | 2018 |
78 | Hồng Kông SAR, Trung Quốc | 128,432.00 | 2018 |
79 | Tunisia | 127,872.50 | 2018 |
80 | Zimbabbawe | 125,882.00 | 2018 |
81 | Algeria | 120,355.10 | 2018 |
82 | Côte d'Ivoire | 110,029.00 | 2018 |
83 | Chad | 107,450.00 | 2018 |
84 | Congo | 98,745.00 | 2018 |
85 | Ukraine | 94,776.43 | 2018 |
86 | Mali | 94,312.00 | 2018 |
87 | Uzbekistan | 90,984.00 | 2018 |
88 | Croatia | 88,624.50 | 2018 |
89 | Estonia | 88,405.66 | 2018 |
90 | Nicaragua | 84,022.40 | 2018 |
91 | Nepal | 81,070.00 | 2018 |
92 | Litva | 78,133.09 | 2018 |
93 | các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 76,350.00 | 2018 |
94 | Honduras | 75,600.00 | 2018 |
95 | Uruguay | 67,338.77 | 2018 |
96 | Quần đảo Solomon | 67,156.20 | 2018 |
97 | Iraq | 62,673.00 | 2018 |
98 | El Salvador | 62,297.00 | 2018 |
99 | Bén | 60,073.14 | 2018 |
100 | Ethiopia | 57,331.00 | 2018 |
101 | Guyana | 53,014.76 | 2018 |
102 | Cuba | 51,249.00 | 2018 |
103 | Sudan | 51,041.00 | 2018 |
104 | Gambia | 49,561.00 | 2018 |
105 | Suriname | 47,090.00 | 2018 |
106 | Guatemala | 45,326.00 | 2018 |
107 | Fijijijijing | 44,467.00 | 2018 |
108 | Bolivia | 40,234.00 | 2018 |
109 | Costa Rica | 34,493.00 | 2018 |
110 | Kazakhstan | 33,600.00 | 2018 |
111 | Libya | 32,276.00 | 2018 |
112 | Nigeria | 31,392.00 | 2018 |
113 | Mauritius | 30,383.60 | 2018 |
114 | Somalia | 30,000.00 | 2018 |
115 | Cộng hòa trung phi | 29,190.00 | 2018 |
116 | Rwanda | 29,105.00 | 2018 |
117 | Gabon | 29,045.00 | 2018 |
118 | Burkina Faso | 27,847.00 | 2018 |
119 | Cabo Verde | 26,586.00 | 2018 |
120 | Cộng hòa Séc | 25,401.00 | 2018 |
121 | Bulgaria | 24,940.82 | 2018 |
122 | Đi | 24,910.00 | 2018 |
123 | Paraguay | 24,536.00 | 2018 |
124 | Rumani | 23,477.45 | 2018 |
125 | nước Bỉ | 23,116.00 | 2018 |
126 | Hungary | 23,086.30 | 2018 |
127 | Burundi | 21,860.00 | 2018 |
128 | Người israel | 19,054.00 | 2018 |
129 | Haiti | 17,750.00 | 2018 |
130 | Armenia | 17,369.00 | 2018 |
131 | Jamaica | 16,961.63 | 2018 |
132 | Cộng hòa Dominican | 16,042.00 | 2018 |
133 | Turkmenistan | 15,070.00 | 2018 |
134 | Bahrain | 15,000.00 | 2018 |
135 | Albania | 14,906.30 | 2018 |
136 | Brunei | 14,682.49 | 2018 |
137 | Qatar | 14,679.00 | 2018 |
138 | Liberia | 14,355.00 | 2018 |
139 | Trinidad và Tobago | 13,183.45 | 2018 |
140 | Comoros | 13,089.00 | 2018 |
141 | Malta | 12,755.38 | 2018 |
142 | Tuvalulu | 12,727.50 | 2018 |
143 | Moldovas | 12,580.00 | 2018 |
144 | Bellarus | 12,382.90 | 2018 |
145 | Bahamas | 11,005.53 | 2018 |
146 | Vanuatu | 10,207.21 | 2018 |
147 | Afghanistan | 10,000.00 | 2018 |
148 | Samoa | 9,778.93 | 2018 |
149 | São Tomé và Princeee | 9,730.00 | 2018 |
150 | Serbia | 9,420.70 | 2018 |
151 | Síp | 8,837.04 | 2018 |
152 | Singapore | 7,256.65 | 2018 |
153 | Guinea-Bissau | 6,740.00 | 2018 |
154 | Cộng Hòa Arab Syrian | 6,724.00 | 2018 |
155 | Equatorial Guinea | 6,425.00 | 2018 |
156 | Timor-Leste | 4,810.00 | 2018 |
157 | Caledonia mới | 4,694.07 | 2018 |
158 | Áo | 4,340.60 | 2018 |
159 | Eritrea | 4,300.00 | 2018 |
160 | Cộng hòa Slovakia | 4,161.41 | 2018 |
161 | Bosnia và Herzegovina | 3,943.80 | 2018 |
162 | Lebanon | 3,827.00 | 2018 |
163 | Thụy sĩ | 3,296.00 | 2018 |
164 | Antigua và Barbuda | 3,175.00 | 2018 |
165 | Kuwait | 3,068.65 | 2018 |
166 | Cộng hoà Kyrgyz | 2,577.70 | 2018 |
167 | Grenada | 2,570.00 | 2018 |
168 | Lesotho | 2,552.46 | 2018 |
169 | Montegrogro | 2,389.80 | 2018 |
170 | Thánh John Baptist. Vincent và Grenadines | 2,366.00 | 2018 |
171 | Slovenia | 2,182.25 | 2018 |
172 | Djibouti | 2,102.00 | 2018 |
173 | Azerbaijan | 2,079.00 | 2018 |
174 | Thánh John Baptist. Lucia | 2,048.00 | 2018 |
175 | Jordan | 1,773.00 | 2018 |
176 | Barbados | 1,757.50 | 2018 |
177 | Puerto Rico | 1,669.00 | 2018 |
178 | Botswana | 1,653.00 | 2018 |
179 | Tajikistan | 1,580.00 | 2018 |
180 | Macao Sar, Trung Quốc | 1,500.00 | 2018 |
181 | Bắc Macedonia | 1,499.30 | 2018 |
182 | Tonganga | 1,262.00 | 2018 |
183 | Thánh John Baptist. Kitts và Nevis | 1,048.00 | 2018 |
184 | Palau | 782.70 | 2018 |
185 | Dominicica | 762.00 | 2018 |
186 | Nauruuuu | 530.50 | 2018 |
187 | Bhutan | 238.62 | 2018 |
188 | Eswatinin | 165.00 | 2018 |
189 | Quần đảo Cayman | 125.00 | 2018 |
190 | Mông Cổ | 25.00 | 2018 |
191 | Monaco | 1.00 | 2018 |
192 | Liechtenstein | 0.00 | 2018 |
192 | Luxembourg | 0.00 | 2018 |
192 | San Marino | 0.00 | 2018 |
192 | Andorra | 0.00 | 2018 |
Nhiều bảng xếp hạng hơn: Châu Phi | Châu Á | Trung Mỹ & Caribbean | Châu Âu | Trung Đông | Bắc Mỹ | Châu Đại Dương | Nam Mỹ | Thế giới |Africa | Asia | Central America & the Caribbean | Europe | Middle East | North America | Oceania | South America | World |
Mets tuyệt vời: tổng Sum
Tính tuần hoàn: Hàng năm Annual