Bài tập kế toán các khoản đầu tư dài hạn năm 2024

- Các khoản kim loại quý, đá quý không sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc mua vào – bán ra như hàng hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá trị không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.

- Các khoản đầu tư khác.

Doanh nghiệp không phản ánh các hoạt động đầu tư, góp vốn liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân trong tài khoản này.

  1. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản đầu tư khác theo số lượng, đối tượng được đầu tư.
  2. Kế toán tuân thủ các nguyên tắc chung đối với các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo quy định tại Điều 40 Thông tư này.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 228 - Đầu tư khác Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư khác tăng. Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư khác giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư khác hiện có tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 228 "Đầu tư khác" có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2281 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Phản ánh các khoản đầu tư công cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư. - Tài khoản 2288 - Đầu tư khác: Phản ánh các khoản đầu tư vào tài sản phi tài chính ngoài bất động sản đầu tư và các khoản đã được phản ánh trong các tài khoản khác liên quan đến hoạt động đầu tư. Các khoản đầu tư khác có thể gồm kim loại quý, đá quý [không sử dụng như hàng tồn kho], tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm khác có giá trị [ngoài những khoản được phân loại là TSCĐ]... không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường nhưng được mua với mục đích nắm giữ chờ tăng giá.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Khi doanh nghiệp đầu tư mua cổ phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư:

Quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp hiệu quả là chìa khóa giúp doanh nghiệp hoạt động tốt. Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực, tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, nhằm tăng thu nhập và nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, trong kế toán quản trị doanh nghiệp, kế toán các khoản đầu tư tài chính là hoạt động rất được chú trọng.

Vậy cụ thể, kế toán đầu tư tài chính là gì? Nhiệm vụ chính và hiểu thế nào cho đúng về kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn/ dài hạn, bài viết sẽ giới thiệu tới bạn đọc.

Về kế toán các khoản đầu tư tài chính

  • Hiểu về hoạt động đầu tư:

Đầu tư là mọi hoạt động sử dụng vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lợi ở tương lai. Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp chính là hoạt động khai thác, sử dụng các nguồn lực về tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra bên ngoài, nhằm mục đích sinh lời và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất đa dạng, tùy thuộc vào cách thức tiêu dùng ta có thể phân loại như sau:

  1. Phân loại theo thời hạn đầu tư:

– Đầu tư ngắn hạn: là khoản đầu tư có thời hạn trong vòng 12 tháng.

– Đầu tư dài hạn: là khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn sau 12 tháng.

  1. Phân loại theo lĩnh vực đầu tư:

– Đầu tư vào công ty con;

– Góp vốn liên doanh;

– Đầu tư vào công ty Liên kết;

– Đầu tư chứng khoán;

– Hoạt động cho vay vốn;

– Các hoạt động tài chính khác.

  • Nhiệm vụ của kế toán đầu tư tài chính

– Kế toán đầu tư tài chính có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi chính xác số hiện có và tình hình biến động các khoản đầu tư tài chính theo từng lĩnh vực đầu tư và thời hạn đầu tư.

– Kiểm tra và giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tài chính cũng như các khoản doanh thu được hưởng do hoạt động đó mang lại, đồng thời xác định chính xác lợi nhuận của hoạt động tài chính.

Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn [tài khoản 121]

Kế toasnn đầu tư tài chính ngắn hạn – TK 121 dùng để phản ánh các khoản đầu tư tài chính trong ngắn hạn như: mua các loại chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới 1 năm [tín phiếu KB, kỳ phiếu Ngân hàng]; mua chứng khoán để bán ra kiếm lời, tăng thu nhập [cổ phiếu, trái phiếu]; góp vốn, góp tài sản ngắn hạn hoặc tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng…

  • Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 121

Bên Nợ:

Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào

Trị giá thực tế các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác

Bên Có:

Giá trị chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hay được thanh toán theo giá trị ghi sổ

Giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác khi thu hồi theo giá trị ghi sổ Số dư Bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác do đơn vị sự nghiệp đang nắm giữ.

TK 121 [tài khoản kế toán đầu tư ngắn hạn] có 2 tài khoản cấp 2 gồm: TK 1211 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; TK 1218 – Đầu tư tài chính ngắn hạn khác.

Kế toán đầu tư tài chính dài hạn [tài khoản 221]

Tài khoản 221 – đầu tư tài chính dài hạn được dùng để phản ánh các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tình hình thu hồi các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Cụ thể gồm: các khoản góp vốn liên doanh, các khoản đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư trái phiếu tư vào đón vị khác…

  • Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 221

Bên Nợ:

Vốn liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng

Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết tăng

Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tăng

Bên Có:

Vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi/ chuyển nhượng, do không còn quyền đồng kiểm soát

Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác giảm

Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi nhuận ngoài lợi nhuận được chia

TK 221 [tài khoản kế toán đầu tư tài chính dài hạn] có 3 tài khoản cấp 2: TK 2212 – Vốn góp liên doanh; TK 2213 – Đầu tư vào công ty liên kết và TK 2218 – Đầu tư tài chính dài hạn khác

Chắn chắn rằng, nếu có sự giúp sức của các phần mềm kế toán, việc quản lý những hạng mục trên sẽ trở nên đơn giản hơn nhiều.

Xem thêm:

Phân hệ kế toán vốn bằng tiền của phần mềm BRAVO.

Chủ Đề