Bài thu hoạch học tập di chúc bác hồ

PHẦN MỞ ĐẦU[Nguyễn Ngô Linh Chi] ....................................................................................

1ới thiệu chung về Bảo tàng Hồ Chí Minh.........................................................................

  • PHẦN MỞ ĐẦU[Nguyễn Ngô Linh Chi] ....................................................................................
    • 1ới thiệu chung về Bảo tàng Hồ Chí Minh.........................................................................
    • 1. Lý do chọn đề tài. ..............................................................................................................
    • 3.Ý nghĩa của đề tài. .............................................................................................................
    • 4ết cấu của đề tài...............................................................................................................
  • PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................................
    • Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bản di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh. ...........................
    • 1.1àn cảnh ra đời: ............................................................................................................
    • 1. Nội dung cốt lõi của Di chúc: ...........................................................................................
    • 1. Giá trị cốt lõi của Di chúc: .............................................................................................
    • 1 .Những thành tựu trong hơn 50 năm thực hiện Di chúc: ...............................................
      • Văn Huy]. ...................................................................................................................... Chương 2: Giá trị lịch sử trong bản di chúc của Hồ Chí Minh[Nguyễn Huy Hùng – Nguyễn
    • 1. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn kiện lịch sử vô giá của nhân dân Việt Nam. ..
    • 1. Hồ Chí Minh và bản di chúc trường tồn trong lịch sử: ...................................................
    • 2.2. Di chúc – Lời dẫn lại đầy tâm huyết. .......................................................................
    • 2.2. Di chúc – Cương lĩnh xây dựng lại đất nước. .........................................................
      • dân................................................................................................................................ 2. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành cương lĩnh hành động của toàn Đảng, toàn
      • Ngọc Nam].................................................................................................................... Chương 3: Giá trị nhân văn trong bản di chúc của Hồ Chí Minh[Phạm Phương Nam-Vũ
    • 1. Một số điểm cơ bản mà giá trị bản Di chúc thể hiện. .....................................................
    • 3.1. Tư tưởng về xây dựng Đảng. .................................................................................
      • hóa, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân. ................................................... 3.1. Tư tưởng về con người và giải phóng con người; chính sách phát triển kinh tế, văn
    • 3.1. Tư tưởng kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. .......................
      • đời sau. ......................................................................................................................... 3.1. Tư tưởng về sự nghiệp trồng người và chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
    • 3.1. Về vấn đề nhân dân lao động. ................................................................................
    • 3.1. Về vấn đề phong trào cộng sản quốc tế. ................................................................
    • 3.1. Về việc riêng. .........................................................................................................
    • 1. Tư tưởng nhân văn cao cả trong Di chúc của Hồ Chí Minh. ..........................................
  • PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................................
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................

dựng ngày 31-8-1985 và khánh thành vào đúng ngày 19-5-1990, nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ít ai biết được, bảo tàng Hồ Chí Minh xây dựng suốt gần 5 năm nhưng thời gian chuẩn bị kỹ lưỡng cho sự ra đời của công trình này kéo dài lên đến gần 20 năm. Tác giả thiết kế công trình là kiến trúc sư người Nga nổi tiếng - ông Garon Isacovich.

Tại không gian long trọng nhất của bảo tàng Hồ Chí Minh được lựa chọn làm nơi đặt bức tượng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bức tượng của Bác có chiều cao 3 mét trên một bệ cao 0 mét. Tổng trọng lượng của bức tượng lên đến 3 tấn. Không gian xung quanh được phối cảnh nội thất với họa tiết đèn, cây cảnh và phù điêu làm nổi bật hình ảnh Bác Hồ

Phần trưng bày của Bảo tàng rộng gần 4000m2 giới thiệu hơn 2000 tài liệu, hiện vật, hình ảnh phản ánh cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gắn liến với các sự kiện lịch sử quan trọng của Việt Nam và thế giới từ cuối thế kỷ thứ XIX đến nay. Tại Bảo tàng còn có khu triển lãm, các kho lưu trữ, thư viện chuyên đề, hội trường lớn, các hội trường vừa và nhỏ phục vụ tham quan, nghiên cứu, sinh hoạt khoa học và văn hó a. Từ ngày mở cửa, Bảo tàng đã đón hàng triệu lượt khách trong nước và quốc tế đến tham quan.

Phần Trưng bày của Bảo tàng gồm ba nội dung gắn bó chặt chẽ với nhau:

  1. Phần trưng bày tiểu sử Chủ tịch Hồ Chí Minh từ thời niên thiếu, quá trình hoạt động cách mạng đến khi Người qua đời và nhân dân Việt Nam thực hiện Di chúc của Người.
  2. Cuộc sống, chiến đấu và chiến thắng của nhân dân Việt Nam thực hiện đường lối giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng do Người sáng lập.
  3. Một số sự kiện chính trong lịch sử thế giới từ cuối thế kỷ XIX đến nay ảnh hưởng đến hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quá trình cách mạng Việt Nam. Ba nội dung trên đây là một tổng thể không tách rời nhau nhằm thể hiện Bảo tàng như một trung tâm thông tin và tuyên truyền về cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam - gắn với dân tộc, đất nước và thời đại.

2. Lý do chọn đề tài. ..............................................................................................................

Hơn 50 năm trước, ngày 2 tháng 9 năm 1969, giữa lúc kháng chiến chống Mỹ cứu nước bước vào giai đoạn quyết liệt nhất, Bác Hồ kính yêu của dân tộc đã ra đi vĩnh viễn. Trong khoảnh khắc đau buồn của lịch sử dân tộc, khi mà “người tuôn nước mắt, trời tuôn mưa” ấy, hàng chục vạn đồng bào tụ họp trên Quảng trường Ba Đình lịch sử, cùng hàng chục triệu người Việt Nam từ mọi phương trời, miền Bắc và miền Nam , trong và ngoài nước, khóc lặng, thành kính nhận từng dòng, từng chữ trong Di Chúc Người gửi lại. “Cuối cùng, tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng. Tôi cũng gửi lời chào thân ái

đến các đồng chí, các bầu bạn và các cháu thanh niên, nhi đồng quốc tế. Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và đóng góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới .” Đó là những lời cuối cùng trong bản Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Một vị lãnh tụ của dân tộc mà chỉ có những mong cầu giản đơn sau khi qua đời, vẫn dàn h phần lớn suy nghĩ, trăn trở của mình cho nhân dân. cho đất nước. Quả thật tôi vô cùng xúc động và nghẹn ngào khi đọc những dòng Di chúc của người. Như những câu thơ mà nhà thơ Tô Hữu đã thốt lên: "Bác ơi Bác mênh mông thế. Ôm cả non sông một kiếp người".

Di chúc là một tư liệu chính trị - lịch sử vô cùng quý giá của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Bác để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn Đảng, toàn dân, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng, cùng bầu bạn quốc tế. Sau 41 năm ra đời, ngày nay ta càng xúc động, thấm thía công ơn biển trời của Bác đối với đất nước và dân tộc, càng vững tin đi theo đường lối cách mạng đúng đắn và sáng suốt của Người. Di sản mà Người để lại trong Di chúc không phải là của cải, tiền bạc, sự kế thừa địa vị mà là những lời dặn dò tâm huyết, những bài học được đúc kết từ thực tế cuộc đời hoạt động cách mạng của Người và từ kết quả của tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam đã trải qua gần một thế kỷ. Chính vì vậy, Di chúc của Người không những có ý nghĩa thiêng liêng với hiện tại mà còn nguyên giá trị to lớn đối với tương lai.

2. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn kiện lịch sử vô giá của nhân dân Việt Nam. ..

Minh”. Chúng em rất muốn tìm hiểu, nghiên cứu, làm rõ giá trị lịch sử và nhân văn trong bản di chúc để có thể lĩnh hội và làm theo những lời căn dặn của Bác trước lúc đi xa, góp phần vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, đưa đất nước ta ngày càng tiến bộ và phát triển, xứng đáng đáng với những kỳ vọng mà Bác đã giao phó. Giá trị lịch sử và nhân văn trong bản Di chúc. Bản Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là lời tiên tri,là văn kiện lịch sử vô tân , là di sản lớn mà đến cuối cuộc đời Bác đã để lại cho nhân dân ta, cho dân tộc ta và cho toàn thế giới , nó cũng là một văn kiện lịch sử vô giá, được viết từ trái tim, trí tuệ và tư tưởng của một vĩ nhân. Di chúc của Người là sự hội tụ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, hòa quyện, chắt lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại; đã đi vào lịch sử và trở thành một tài sản vô giá của dân tộc ta, vạch ra phương hướng phát triển cho cách mạng Việt Nam.

Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sự kết tinh trí tuệ của một nhà tư tưởng lỗi lạc, bởi trong đó thể hiện tâm huyết của một con người “đại nhân, đại trí, đại dũng”; là tầm cao của một con người đã dành cả cuộc đời phấn đấu hy sinh vì độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân Việt Nam, vì hòa bình, tiến bộ trên toàn thế giới.

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bản di chúc của chủ tịch Hồ Chí

Minh.

1.1àn cảnh ra đời: ............................................................................................................

Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một cuộc đời trong sáng cao đẹp của một người cộng sản vĩ đại, một anh hùng dân tộc kiệt xuất, một chiến sĩ quốc tế lỗi lạc, đã đấu tranh không mệt mỏi và dâng hiến cả một đời mình vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, vì độc lập, tự do của các dân tộc thuộc địa, vì hòa bình và công lý trên thế giới. Năm 1965, nhân dịp sinh nhật lần thứ 75, vào lúc 9 giờ sáng ngày 10-5- 1965 Bác viết bản Di chúc với tiêu đề "Tuyệt đối bí mật" gồm ba trang, do chính Bác đánh máy, ở cuối đề ngày 15-5-1965. Đây là bản Di chúc hoàn chỉnh có chữ ký của Bác và bên cạnh có chữ ký của đồng chí Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các năm 1966, 1967, Bác không có những bản viết riêng. Năm 1968, Bác viết bổ sung thêm một số đoạn, gồm sáu trang viết tay. Trong đó, Bác viết lại đoạn mở đầu và đoạn nói "về việc riêng" đã viết trong bản năm 1965, và viết thêm một số đoạn. Đó là những đoạn nói về những công việc cần làm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi, như: chỉnh đốn lại Đảng, quan tâm gia đình liệt sĩ, thương bệnh binh, chăm sóc đời sống của các tầng lớp nhân dân, miễn thuế nông nghiệp một năm cho các hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng lại thành phố và làng mạc, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hoá, củng cố quốc phòng, chuẩn bị thống nh ất đất nước. Ngày 10-5-1969, Bác viết lại toàn bộ đoạn mở đầu Di chúc, gồm một trang viết tay. Sau đó, trong các ngày từ 11 đến ngày 19-5-1969, Bác còn tiếp tục sửa chữa bản Di chúc của các năm 1965, 1968, 1969. Đúng 10 giờ ngày 19-5-1969, là kỷ niệm ngày sinh lần thứ 79 của Bác, Bác đọc lại lần cuối cùng tất cả các bản Di chúc đã viết trước đó, rồi xếp tất cả bỏ vào phong bì và cất đi...

Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh lần đầu tiên được công bố trong Lễ tang của Người tháng 9-1969, gồm 4 trang in khổ 14,5 cm x 22 cm. Ngày 19-8-1989, Bộ Chính trị ra Thông báo số 151-TB/TW Về một số vấn đề liên quan đến Di chúc và ngày qua đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định Di chúc công bố chính thức năm 1969 đảm bảo trung thành với bản gốc của Người. Nội dung chủ yếu dựa theo bản Bác viết năm 1965, trong đó đoạn mở đầu là của bản viết năm 1969, đoạn về việc riêng là của bản viết năm 1968. Lúc đầu, vì những lý do nhất định, nên một số vấn đề trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh chưa được công bố, như: Việc căn dặn của Người về hoả táng thi hài; việc cần làm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi; miễn giảm thuế nông nghiệp một năm cho các hợp tác xã nông nghiệp... Trong dịp kỷ niệm 100 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khoá VI] đã quyết định công bố toàn bộ các bản viết Di chúc của Người.

cảm, hăng hái, cần cù, luôn đi theo và rất trung thành với Đảng. Đảng phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.

Dự báo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có thể kéo dài nhưng nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn, sau khi kháng chiến thắng lợi, ra sức hàn gắn vết thương chiến tranh, phát triển đất nước; Đảng và Nhà nước phải quan tâm chăm lo tới mọi đối tượng trong xã hội, đem lại ấm no hạnh phúc cho nhân dân.

Về phong trào cộng sản thế giới, Người bày tỏ sự đau lòng vì sự bất hòa của các đảng anh em. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong rằng Đảng ta sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý, có tình.

Nói về một số việc riêng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ tiếc rằng không được phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Người căn dặn “Sau khi tôi đã qua đời, chớ nên tổ chức điếu phúng linh đình, để khỏi lãng phí thì giờ và tiền bạc của nhân dân”.

Mong muốn cuối cùng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trước lúc đi xa là toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.

1. Nội dung cốt lõi của Di chúc: ...........................................................................................

Thứ nhất, Di chúc là một kiệt tác chứa đựng tinh thần cao cả, tâm nguyện, tình cảm, ý

chí, niềm tin, trách nhiệm của một anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất,

một chiến sĩ đấu tranh không mệt mỏi cho sự nghiệp hòa bình, tiến bộ, phát triển trên

toàn thế giới. Di chúc là Tâm nguyện của Người: “Suốt đời tôi hết lòng phụng vụ Tổ

quốc, phụng vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi

không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được phụng vụ lâu hơn nữa,

nhiều hơn nữa”.

Thứ hai, Di chúc là công trình lý luận về xây dựng và củng cố Đảng cầm quyềnười

nhấn mạnh vào vai trò, vị trí và tính tiên phong của Đảng cầm quyền, một chính Đảng

cần phải lấy đạo đức cách mạng làm nền tảng, có nhiệm vụ làm cho dân giàu nước

mạnh và người đảng viên luôn xác định phải trung thành tận tụy p hục vụ đất nước,

phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân. Là người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng CS

Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn giữ vững tư tưởng xuyên suốt, nhất quán, kiên

định về tư cách của Đảng cầm quyền, trong đó nền tảng là đạo đức của đảng viên.

Người đã nói rõ cách mạng muốn thành công trước hết phải có “đảng cách mệnh”, tuy

nhiên: “Đảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm

vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướ ng”[3]. Muốn

gánh vác được trách nhiệm nặng nề đó, đảng viên cần có đạo đức cách mạng, đó là:

“Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá

nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng, vì Dân mà đấu tranh quên

mình”[4]. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn thường xuyên nhắc nhở: “Để làm cho tất cả cán

bộ, đảng viên xứng đáng là những chiến sĩ cách mạng, Đảng ta phải ra sức tang cường

giáo dục toàn Đảng về lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, về đường lối ch ính sách của Đảng,

về nhiệm vụ và đạo đức của người đảng viên”[5]. Và, trong Di chúc, Người cũ ng vẫn

nhấn mạnh những vấn đề cơ bản, quyết định đến sự tồn vong của Đảng cầm quyền,

đó là: đoàn kết. tự phê bình và phê bình, đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.

Như Tổng bí thư Lê Duẩn đã khẳng định: “Mỗi bước đi của nhân dân ta và của Đảng

ta đều gắn liền với cuộc đấu tranh cách mạng vô cùng sôi nổi và đẹp đẽ của Hồ Chủ

tịch. Toàn bộ hoạt động của Người cùng với sự nghiệp của nhân dân ta và của Đảng

ta là một thiên anh hùng ca bất diệt của cách mạng Việt Nam”

Thứ ba, Di chúc là tác phẩm bàn về xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam, là phác thảo

lý luận sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Di chúc là điểm kết tinh tư tưởng của Bác về độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh Việt

Nam, mối quan hệ giữa công bằng và tiến bộ xã hội, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh

1 .Những thành tựu trong hơn 50 năm thực hiện Di chúc: ...............................................

Giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện Di chúc của Người, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và dân cả nước đã đứng lên, sức mạnh của cả dân tộc được huy động cao độ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 mà đỉnh cao là thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, quân và dân ta đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước; chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước; bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc ta, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.

Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, bước đầu thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, đem lại phồn vinh cho đất nước, hạnh phúc cho nhân dân. Thực hiện Di chúc của Người, trải qua 9 kỳ Đại hội Đảng, kể từ Đại hội IV đến Đại hội XII, Đảng ta đã ngày càng xác định rõ hơn những quan niệm về chủ nghĩa xã hội và về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, Đảng ta luôn coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, đồng thời ra sức xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế - xã hội. Công cuộc đổi mới đất nước sau hơn 30 năm đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sửtrên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hóa - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổiân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.

Xây dựng Đảng thực sự đoàn kết, trong sạch, vững mạnh, tăng cường giáo dục ch ủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong Đảng và trong toàn xã hội. Các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng đã đề ra những chủ trương và biện pháp quan trọng về xây dựng Đảng, củng cố, kiện toàn và làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình trong toàn Đảng, củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, nhằm xây dựng Đảng ta vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; khắc phục những yếu kém trong bộ máy các tổ chức của Đảng và Nhà nước. Dân chủ trong Đảng và trong xã hội được mở rộng góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa và xã hội phát triển. Qua các đợt vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công tác phê bình và tự phê bình trong Đảng từ Trung ương đến cơ sở đã có những chuyển biến nhất định, sức mạnh và tính chiến đấu của nhiều tổ chức đảng và đảng viên được nâng lên.

Cùng với kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, Đảng ta luôn khẳng định lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động và đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục trong Đảng và trong toàn xã hội để chủ nghĩa

Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chính trị chủ đạo trong đời sống của đất nước, tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn liền với xây dựng, củng cố bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, chất lượng, hiệu quả chính là hành động thiết thực làm theo Di chúc của Bác, xây dựng Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao sức mạnh chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng, làm cho uy tín của Đảng ta ngày càng cao và mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân ngày càng được tăng cường.

Quan tâm chăm lo, xây dựng đào tạo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. Đảng luôn chú ý đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ làm nguồn kế tục sự nghiệp cách mạng của thế hệ cha anh.Đảng cũng có nhiều nghị quyết, chỉ thị về công tác thanh niênác nghị quyết về giáo dục, đào tạo, về khoa học và công nghệ... đều đề cập nhiệm vụ giáo dục, chăm lo thế hệ trẻ, coi thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốcững năm qua, công tác lãnh đạo đối với hoạt động thanh niên và tuổi trẻ có nhiều đổi mới và chuyển biến tích cực. Các hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam ngày càng lôi cuốn nhiều đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên tham gia.

Xây dựng tinh thần quốc tế vô sản chân chính, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nâng cao vị thế đất nước trong hội nhập quốc tế. Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, Đảng xác định củng cố sự đoàn kết với phong trào cách mạng các nước, đồng thời nắm vững phương châm ngoại giao linh hoạt, có nguyên tắc trên tinh thần Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hòa bình, hợp tác và phát triển; Nhất quán coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, tiếp tục đoàn kết, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng và trào lưu tiến bộ của thời đại vì các mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; Nêu cao nguyên tắc độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, phát huy sức mạnh dân tộc, sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và tận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của các lực lượng bên ngoài. Thực thi đường lối đối ngoại đúng đắn theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong những năm gần đây, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đến nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 188/193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc, là thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực; thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 16 nước, đối tác toàn diện với 11 nước... Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Việt Nam đã tham gia và hoạt động tích cực với vai trò ngày càng được khẳng định tại các tổ chức của Liên hợp quốc, được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008-2009, thành viên Hội đồng Nhân quyền, nhiệm kỳ 2014-2016; là thành viên tích cực của các tổ chức quốc tế và khu vực: Phong trào không liên kết, WTO, ASEAN, APEC...

thấy, bản Di chúc quan trọng này được Người khởi thảo từ năm 1965, khi đồng bào, cán bộ và chiến sĩ cả nước sôi nổi thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm sinh nhật lần thứ 75 của Người và được Người bổ sung qua các năm 1968, 1969.

Bản Di chúc lịch sử ấy đơn giản chỉ là “mấy lời để lại”, “tóm tắt vài việc”, như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói, nhưng chứa đựng sự tổng kết lớn lao, vĩ đại của người Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa kiệt xuất, thể hiện trí tuệ mẫn tiệp, tầm nhìn xa, trông rộng của Người đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Bản Di chúc đó không chỉ là những lời căn dặn thiết tha, chứa đựng biết bao tình cảm, hoài bão và khí phách, thể hiện trong từng lời nhắc nhở, dặn dò trước lúc Người đi xa mà nó đã trở thành một tác phẩm “đặc biệt” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một tài sản vô cùng quý báu của Đảng Cộng sản Việt Nam và của dân tộc Việt Nam, có ý nghĩa lịch sử, giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.

Tác phẩm đã định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng, phát triển đất nước trong tương, lai; khẳng định tầm quan trọng của nhân tố đạo đức đối với Đảng cầm quyền. Vì vậy, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân như mong muốn của Người. Cùng với cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng của Đảng. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh sẽ sống mãi trong tâm hồn, trí tuệ dân tộc Việt Nam và sự trân trọng, kính phục của nhân dân thế giới.

Nhìn vào lịch sử nhân loại, ngay cả những nhà lãnh đạo tài ba nhất, thông thái nhất cũng không có bản di chúc nào có giá trị đích thực thiêng liêng và thực chất như vậy. Bác luôn quan niệm sự nghiệp cách mạng của chúng ta nhất định sẽ thành công, nhất định thắng lợi, nhất định sẽ đi đến độc lập, tự do, hạnh phúc cho đất nước, cho nhân dân. Bác đã dành nhiều thời gian, tập trung suy nghĩ, chỉnh sửa nhiều lần nhất cho văn bản quan trọng này Điều đó càng thể hiện tinh thần trách nhiệm, tấm lòng của Bác đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và đối với tương lai của đất nước.

  1. Hồ Chí Minh và bản di chúc trường tồn trong lịch sử:

2. Hồ Chí Minh và bản di chúc trường tồn trong lịch sử: ...................................................

biểu hiện rực rỡ nhất, sâu thẳm nhất về đức khiêm tốn của người Việt Nam, của một người Cộng sản. Tất cả điều đó đã hội tụ, kết tinh và chỉ đạo sự nghiệp của chúng ta từ khi Người còn sống. Và đặc biệt hơn 50 năm vừa qua, chúng ta đã đi qua chặng đường lịch sử hết sức vinh quang trong toàn bộ lịch sử dân tộc chúng ta. Cũng đó cũng là nguyện vọng của đông đảo nhân dân. Cũng chính vì điều đó mà Đảng ta đã xếp Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong năm quốc bảo Việt Nam.

Hơn 50 năm qua, Di chúc của Người với những giá trị tư tưởng cốt yếu và giá trị nghệ thuật đặc sắc đã trở thành Cương lĩnh hành động của toàn Đảng, toàn dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Bút tích Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh

Trong lịch sử hiện đại và trong số các vị lãnh tụ cách mạng trên thế giới, Hồ Chí Minh là một người đặc biệt. Những người yêu chuộng tự do, hoà bình trên thế

Giờ đây, mỗi khi lật giở lại những trang bản thảo, những bút tích chỉnh sửa, bổ sung của Người trong bản Di chúc thiêng liêng như một Cương lĩnh hành động ngày nào, dường như vẫn thấy một Hồ Chí Minh đang cẩn trọng, cân nhắc từng ý, từng việc, để cô đọng nhất những trăn trở, những điều cần phải dặn lại. Đó là những vấn đề quan trọng, cần thiết phải làm, nhằm đảm bảo vai trò lãnh đạo cách mạng của một Đảng cầm quyền, đồng thời đưa đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh chung vì độc lập dân tộc và những tiến bộ xã hội. Đó cũng chính là những dòng chữ cuối cùng của người Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn, người chiến sĩ quốc tế nặng lòng vì Đảng, vì dân, vì tính đoàn kết giữa các Đảng anh em và các dân tộc đang đấu tranh cho công lý.

Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho một lá cờ, cho “một sự giải phóng ở bề mặt bên ngoài". Người hiển dâng cuộc đời minh cho cuộc chiến đấu vì phẩm giá và quyền của con người, cho sự giải phóng hoàn toàn. Trong tư tưởng và tình cảm của Người, nhân dân yêu chuộng hoà bình và công lý, nhân dân tiến bộ thế giới là anh em của nhau: “Tất cả những người có lương tri trên thế giới đều nhìn thấy ở Nguyễn Ái Quốc - “Người yêu nước", ở Hồ Chi Minh - "Người chiếu sáng”, ở Bác Hồ - “Vị Chủ tịch kinh mềm". Vì vậy, Người và Di chúc của Người tuy kết tinh tư tưởng, văn hoá, tâm hồn, đạo đức Việt, song “vẫn thuộc vào gia tài của nhân loại, cái gia tài của mọi dân tộc yêu tự do, giải phóng đã phải tiến hành đấu tranh chống lại ách thực dân hay đế quốc”, nhằm thực hiện khát vọng làm người cao cả nhất.

2.2. Di chúc – Cương lĩnh xây dựng lại đất nước.

Thâu thái những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại, Hồ Chí Minh luôn cởi mở tiếp thụ để làm giàu vốn tri thức của bản thân minh không chỉ trở th ành “một nhà tiên tri châu Á báo trước công cuộc giải phóng của các dân tộc bị áp bức, khổ đau", Người còn nhìn thấy và dặn lại trước những công việc cần thiết phải thực hiện để xây dựng lại một nước Việt Nam dùng hoàng hơn, to đẹp hơn trong tương lai.

Trong Di chúc, khát vọng và niềm tin tất thắng của lãnh tụ Hồ Chí Minh về cuộc chiến đấu chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. góp phần vào sự nghiệp hoa binh thế giới dồn nén, chứa chất chỉ trong mấy lời, và niềm tin đó không phải chỉ được nhắc một lần: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn" và dù phải hy sinh nhiều của, nhiều người nhưng “Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất", "đồng bào Nam Bắc nhất định sum họp một nhà". Theo Người, thắng lợi đó của dân tộc ta là vinh dự, vị “đã anh dũng đánh thắng

2 đế quốc to - là Pháp và Mỹ và góp phần xứng đáng vào phong trào giải phóng dân tộc”.

Tiếp đó, với phép xử thế của một nhà văn hoá lớn, là biểu tượng kết tinh truyền thống lịch sử và văn hoá của dân tộc Việt có hàng ngàn năm văn hiến, Hồ Chí Minh “có ý định đến ngày đó" sẽ đi khắp hai miền Nam Bắc chúc mừng đồng bào và chiến sĩ cả nước, và thay mặt nhân dân Việt Nam “đi thăm và cảm ơn” bè bạn quốc tế đã “tận tình ủng hộ và giúp đỡ" cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

Tuy nhiên, là Người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, bằng dự cảm của riêng minh, Hồ Chí Minh thấu hiểu rằng, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với sự trưởng thành ngày càng vững mạnh của Đảng - đội tiến phong của giai cấp và của dân tộc Việt Nam, nên đã dành những điều "rước hết nói về Đảng" và yêu cầu “việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng”.

Ghi nhận nguồn sức mạnh nội lực làm nên sức mạnh của Đảng chính là sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Người và tất cả mỗi người cán bộ, đảng viên của Đảng đều nhận thức được rằng: đoàn kết thì sống, chia rễ thì chết và đoàn kết làm nên thành công, nên đã luôn cố gắng giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Tuy nhiên, cũng đã có những thời điểm, những con người, vì nhiều lý do khác nhau, đã quên đi lý tưởng và lời thể cộng sản, xa rời đạo đức cách mạng, phá hoại khối đoàn kết "muôn người như một" của Đảng. Vì vậy, Người nhấn mạnh: “Các đồng chi từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con người của mắt mình", đồng thời, yêu cầu "trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình". Theo Người, đó không chỉ là nhiệm vụ trọng yếu, là yêu cầu bức thiết của Đảng cầm quyền trước mỗi bước chuyển của cách mạng, mà còn là cách tốt nhất để "củng cố và phát triển sự đoàn kết và thống nhất của Đảng”, để Đảng trong sạch, khoẻ mạnh, để "dù công việc to lớn mấy, khó khăn mấy chúng ta cũng nhất định thắng lợi".

  1. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành cương lĩnh hành động của toàn Đảng, toàn dân.

Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh được viết vào thời điểm bản lề của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; cách mạng dù còn khó khăn song đang trên đà thắng lợi, đòi hỏi sự đoàn kết, chiến đấu bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta với niềm tin vững chắc vào thắng lợi cuối cùng.

Trong Di chúc, Bác căn dặn nhiều điều trong đó Người đặc biệt nhấn mạnh: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ

Chủ Đề