Biên lợi nhuận bao nhiêu là hợp lý

Mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp chính là là kiếm ra tiền và giữ được tiền. Điều này lại tùy thuộc vào tính thanh khoản và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, giám đốc điều hành – tài chính nên biết cách phân tích các khía cạnh khác nhau của khả năng sinh lời, bao gồm hiệu suất sử dụng các nguồn lực và mức độ tạo ra thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Việc tính toán tỷ số biên lợi nhuận là một cách tuyệt vời để có được cái nhìn sâu sắc về khả năng tạo ra và giữ tiền của một công ty.

Tỷ số biên lợi nhuận cho biết mỗi đồng doanh thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Biên lợi nhuận là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có biên lợi nhuận cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.

Tỷ số biên lợi nhuận có thể cung cấp cho giám đốc điều hành – tài chính cái nhìn sâu hơn về hiệu suất quản lý. Tuy nhiên, thay vì đo lường giá trị mà người quản lý kiếm được từ tài sản, vốn cổ phần hoặc vốn đầu tư, các chỉ số này đo lường số tiền một công ty kiếm được từ tổng doanh thu hoặc tổng doanh số. Hiểu một cách đơn giản, tỷ số biên lợi nhuận là thu nhập được thể hiện dưới dạng tỷ lệ hoặc phần trăm của doanh số bán hàng. Có ba loại tỷ số biên lợi nhuận: biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận hoạt động và biên lợi nhuận ròng.

Biên lợi nhuận gộp cho biết lợi nhuận một doanh nghiệp thu được từ chi phí bán hàng, hay giá vốn hàng bán. Nói cách khác, nó cho thấy hiệu suất sử dụng lao động và vật tư trong quá trình sản xuất.

Biên lợi nhuận gộp = [Doanh thu – Giá vốn hàng bán]/Doanh thu

Các doanh nghiệp có biên lợi nhuận gộp cao sẽ có dư rất nhiều tiền để chi cho các hoạt động kinh doanh khác, chẳng hạn như nghiên cứu và phát triển, tiếp thị. Do đó các giám đốc điều hành – tài chính cần lưu ý sự đi xuống trong hệ số biên lợi nhuận gộp qua thời gian. Đây là dấu hiệu của các vấn đề mà doanh nghiệp sẽ phải đối mặt trong tương lai. Điều quan trọng cần nhớ là biên lợi nhuận gộp có thể dao động đáng kể giữa các doanh nghiệp và ngành khác nhau. Ví dụ, ngành hàng không có biên lợi nhuận gộp khoảng 5, trong khi ngành phần mềm có biên lợi nhuận gộp khoảng 90.

Biên lợi nhuận ròng là những lợi nhuận tạo ra từ tất cả các giai đoạn kinh doanh, bao gồm thuế. Nói cách khác, tỷ lệ này so sánh thu nhập ròng với doanh số bán hàng. Nó là con số tổng hợp thể hiện sát sườn nhất hiệu quả quản lý doanh nghiệp:

Biên lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng sau thuế/Doanh thu

Để có thể so sánh giữa các doanh nghiệp và từ năm này sang năm khác, lợi nhuận ròng sau thuế phải được lấy trước khi đi trừ lợi ích của cổ đông thiểu số và cộng với thu nhập từ vốn cổ phần. Không phải tất cả các doanh nghiệp đều có các khoản mục này. Ngoài ra, thu nhập từ đầu tư, thứ hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan của nhà quản lý, có thể thay đổi đáng kể từ năm này sang năm khác.

Biên lợi nhuận hoạt động cho thấy mức độ thành công trong quản lý trong việc tạo ra thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Biên lợi nhuận hoạt động = EBIT/Doanh thu

Tỷ số này là một đánh giá gần đúng cho mức đòn bẩy hoạt động mà một doanh nghiệp có thể đạt được trong hoạt động kinh doanh của mình Lợi nhuận hoạt động cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp kiểm soát chi phí hiệu quả, hoặc doanh số bán đang gia tăng nhanh hơn so với chi phí hoạt động. Lợi nhuận hoạt động cũng giúp các nhà đầu tư so sánh biên lợi nhuận giữa các doanh nghiệp không công bố cụ thể chi phí vốn hàng bán riêng. Lợi nhuận hoạt động đo lường giá trị tiền tạo ra bởi hoạt động kinh doanh, và một số người coi đây là thước đo lợi nhuận đáng tin cậy hơn vì không giống như với thu nhập ròng, rất khó để thổi phồng con số này bằng các thủ thuật kế toán.

Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp thì thông số do lường mức lợi nhuận mà công ty thu về được thì được gọi chung là biên lợi nhuận hoạt động. Việc xác định lợi nhuận bằng cách này thể hiện một cách chính xác lợi nhuận dựa trên doanh thu của doanh nghiệp khi đã thanh toán hết các khoản tiền cần chi trả của công ty.

Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

1. Biên lợi nhuận hoạt động là gì?

Trong tiếng Anh biên lợi nhuận hoạt động được gọi là operating profit margin hay operating margin.

Biên lợi nhuận hoạt động đo lường mức lợi nhuận mà một công ty tạo ra trên một đô la doanh thu sau khi trả cho các chi phí sản xuất biến đổi, chẳng hạn như tiền lương và nguyên vật liệu, nhưng trước khi trả lãi hoặc thuế. Nó được tính bằng cách chia thu nhập hoạt động của một công ty cho doanh thu thuần của nó. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, chứng tỏ công ty đang hoạt động hiệu quả và có khả năng biến doanh thu thành lợi nhuận.

Biên lợi nhuận hoạt động thể hiện mức độ hiệu quả của một công ty có thể tạo ra lợi nhuận thông qua các hoạt động cốt lõi của nó. Nó được thể hiện trên cơ sở mỗi lần bán sau khi hạch toán chi phí biến đổi nhưng trước khi trả bất kỳ khoản lãi hoặc thuế [EBIT] nào. Tỷ suất lợi nhuận cao hơn được coi là tốt hơn tỷ suất lợi nhuận thấp hơn và có thể được so sánh giữa các đối thủ cạnh tranh tương tự nhưng không phải giữa các ngành khác nhau. Để tính toán tỷ suất lợi nhuận hoạt động, hãy chia thu nhập hoạt động [thu nhập] cho doanh thu [doanh thu].

Biên lợi nhuận hoạt động của một công ty, đôi khi được gọi là lợi nhuận trên doanh số bán hàng [ROS], là một chỉ báo tốt về mức độ quản lý của công ty và mức độ hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận từ việc bán hàng. Nó cho thấy tỷ lệ doanh thu có sẵn để trang trải các chi phí phi hoạt động, chẳng hạn như trả lãi vay, đó là lý do tại sao các nhà đầu tư và người cho vay chú ý đến nó.

Biên lợi nhuận hoạt động thay đổi cao là một chỉ số cơ bản của rủi ro kinh doanh. Đồng thời, xem xét tỷ suất lợi nhuận hoạt động trong quá khứ của một công ty là một cách tốt để đánh giá xem hoạt động của công ty có đang tốt hơn hay không. Biên lợi nhuận hoạt động có thể cải thiện thông qua các biện pháp kiểm soát quản lý tốt hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn, cải thiện giá và tiếp thị hiệu quả hơn.  Về bản chất, tỷ suất lợi nhuận hoạt động là mức lợi nhuận mà một công ty tạo ra từ hoạt động kinh doanh chính của nó so với tổng doanh thu của nó. Điều này cho phép các nhà đầu tư xem liệu một công ty đang tạo ra thu nhập chủ yếu từ các hoạt động cốt lõi của nó hay từ các phương tiện khác, chẳng hạn như đầu tư.

Biên lợi nhuận hoạt động là một thước đo quan trọng để đánh giá lợi nhuận tổng thể của một công ty từ hoạt động kinh doanh. Nó là tỷ lệ giữa lợi nhuận hoạt động trên doanh thu của một công ty hoặc bộ phận kinh doanh. Được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm, tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho biết thu nhập từ hoạt động kinh doanh được tạo ra từ mỗi 1 đô la doanh thu sau khi tính toán các chi phí trực tiếp liên quan đến việc kiếm được các khoản doanh thu đó. Biên lợi nhuận lớn hơn có nghĩa là mỗi đô la doanh thu được giữ lại dưới dạng lợi nhuận.

Khi tỷ suất lợi nhuận hoạt động của một công ty vượt quá mức trung bình cho ngành của nó, nó được cho là có lợi thế cạnh tranh, nghĩa là nó thành công hơn các công ty khác có hoạt động tương tự. Trong khi tỷ suất lợi nhuận trung bình cho các ngành khác nhau rất khác nhau, các doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh nói chung bằng cách tăng doanh số bán hàng hoặc giảm chi phí – hoặc cả hai. Tuy nhiên, thúc đẩy doanh số bán hàng thường liên quan đến việc chi nhiều tiền hơn để làm như vậy, tương đương với chi phí lớn hơn.

Việc cắt giảm quá nhiều chi phí cũng có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn, bao gồm mất công nhân lành nghề, chuyển sang sử dụng vật liệu kém hơn hoặc các tổn thất khác về chất lượng. Việc cắt giảm ngân sách quảng cáo cũng có thể gây hại cho doanh số bán hàng. Để giảm chi phí sản xuất mà không ảnh hưởng đến chất lượng, lựa chọn tốt nhất cho nhiều doanh nghiệp là mở rộng quy mô. Quy mô kinh tế đề cập đến ý tưởng rằng các công ty lớn hơn có xu hướng sinh lợi nhiều hơn. Mức sản xuất tăng lên của một doanh nghiệp lớn có nghĩa là chi phí của mỗi mặt hàng sẽ giảm theo một số cách. Ví dụ, nguyên liệu thô được mua với số lượng lớn thường được chiết khấu bởi người bán buôn.

Xem thêm: Cách tính lợi nhuận và phân chia lợi nhuận, cổ tức trong công ty

2. Công thức tính Biên lợi nhuận hoạt động:

Công thức cho tỷ suất lợi nhuận hoạt động là:

Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động / Doanh thu 

Khi tính toán tỷ suất lợi nhuận hoạt động, tử số sử dụng thu nhập của công ty trước lãi vay và thuế [EBIT]. EBIT, hay thu nhập hoạt động, được tính đơn giản bằng doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán [COGS] và chi phí bán hàng thông thường, chi phí chung và chi phí quản lý để vận hành một doanh nghiệp, không bao gồm lãi vay và thuế.

Ví dụ: nếu một công ty có doanh thu là 2 triệu đô la, giá vốn hàng bán là 700.000 đô la và chi phí quản lý là 500.000 đô la, thì thu nhập hoạt động của công ty sẽ là 2 triệu đô la – [700.000 đô la + 500.000 đô la] = 800.000 đô la. Biên lợi nhuận hoạt động của nó khi đó sẽ là 800.000 đô la / 2 triệu đô la = 40%. Nếu công ty có thể thương lượng giá tốt hơn với các nhà cung cấp, giảm giá vốn hàng bán xuống còn 500.000 đô la, thì biên lợi nhuận hoạt động của công ty sẽ được cải thiện lên 50%.

Hạn chế của ký quỹ hoạt động

Biên lợi nhuận hoạt động chỉ nên được sử dụng để so sánh các công ty hoạt động trong cùng một ngành và lý tưởng nhất là có mô hình kinh doanh và doanh thu hàng năm tương tự nhau. Các công ty trong các ngành khác nhau với các mô hình kinh doanh hoàn toàn khác nhau có tỷ suất lợi nhuận hoạt động rất khác nhau, vì vậy việc so sánh chúng sẽ là vô nghĩa. Nó sẽ không phải là một sự so sánh giữa táo và táo. Để dễ dàng so sánh khả năng sinh lời giữa các công ty và các ngành, nhiều nhà phân tích sử dụng tỷ suất sinh lời loại bỏ ảnh hưởng của các chính sách tài chính, kế toán và thuế: thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu hao [EBITDA].

Ví dụ, bằng cách cộng thêm khấu hao, biên lợi nhuận hoạt động của các công ty sản xuất lớn và các công ty công nghiệp nặng có thể so sánh được hơn. EBITDA đôi khi được sử dụng như một đại diện cho dòng tiền hoạt động vì nó loại trừ các chi phí không phải tiền mặt, chẳng hạn như khấu hao. Tuy nhiên, EBITDA không bằng dòng tiền. Điều này là do nó không điều chỉnh cho bất kỳ sự gia tăng nào trong vốn lưu động hoặc tính toán chi phí vốn cần thiết để hỗ trợ sản xuất và duy trì cơ sở tài sản của công ty — như dòng tiền hoạt động.

 Biên lợi nhuận khác

Xem thêm: Phân biệt hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

Bằng cách so sánh EBIT với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho thấy mức độ thành công của ban lãnh đạo công ty trong việc tạo ra thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp. Có một số tính toán lợi nhuận khác mà các doanh nghiệp và nhà phân tích có thể sử dụng để có được những hiểu biết hơi khác nhau về khả năng sinh lời của một công ty. Tỷ suất lợi nhuận gộp cho chúng ta biết một công ty tạo ra bao nhiêu lợi nhuận dựa trên chi phí bán hàng hoặc giá vốn hàng bán. Nói cách khác, nó chỉ ra mức độ hiệu quả của ban quản lý sử dụng lao động và vật tư trong quá trình sản xuất. Tỷ suất lợi nhuận ròng xem xét lợi nhuận ròng được tạo ra từ tất cả các bộ phận của doanh nghiệp, tính cho tất cả các chi phí và các khoản mục kế toán phát sinh, bao gồm cả thuế và khấu hao. Nói cách khác, tỷ lệ này so sánh thu nhập ròng với doanh số bán hàng. Càng gần càng tốt để tổng hợp trong một con số duy nhất về mức độ hiệu quả của các nhà quản lý đang điều hành một doanh nghiệp.

Biên lợi nhuận hoạt động tính đến tất cả các chi phí hoạt động nhưng không bao gồm bất kỳ chi phí nào ngoài hoạt động. Tỷ suất lợi nhuận ròng có tính đến tất cả các chi phí liên quan đến việc bán hàng, làm cho nó trở thành thước đo lợi nhuận toàn diện và thận trọng nhất. Mặt khác, tỷ suất lợi nhuận gộp chỉ đơn giản là nhìn vào giá vốn hàng bán [COGS] và bỏ qua những thứ như chi phí chung, chi phí cố định, chi phí lãi vay và thuế.

Các lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận hoạt động cao thường bao gồm các lĩnh vực trong ngành dịch vụ, vì có ít tài sản tham gia vào quá trình sản xuất hơn so với dây chuyền lắp ráp. Tương tự như vậy, các công ty phần mềm hoặc trò chơi có thể đầu tư ban đầu trong khi phát triển một phần mềm / trò chơi cụ thể và thu về khoản tiền lớn sau này bằng cách bán hàng triệu bản với chi phí rất ít. Trong khi đó, các mặt hàng xa xỉ và phụ kiện cao cấp thường hoạt động dựa trên tiềm năng lợi nhuận cao và doanh số bán hàng thấp. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều hoạt động như vận tải, có thể phải đối phó với giá nhiên liệu biến động, đặc quyền của tài xế và khả năng duy trì cũng như bảo dưỡng phương tiện, thường có tỷ suất lợi nhuận hoạt động thấp hơn.

Video liên quan

Chủ Đề