Cá bảy màu chứa bao lâu thì đẻ

Cá bảy màu [danh pháp hai phần: Poecilia reticulata][1] là một trong những loại cá cảnh nước ngọt phổ biến nhất thế giới. Nó là một thành viên nhỏ của họ Cá khổng tước [Poeciliidae] [con cái dài 2,54cm, con đực dài 23cm] và giống như các thành viên khác của họ cá này, chúng là dạng cá đẻ trứng thai.

Cá bảy màu
Cá bảy màu non [cá bột] trong bể cảnh, 1 tuần tuổi

Cá bảy màu đẻ nhiều[7]. Thời kỳ mang thai của chúng là 22-30 ngày, trung bình khoảng 28 ngày. Sau khi cá cái được thụ tinh thì một vùng sẫm màu gần hậu môn, gọi là đốm thai, sẽ lớn dần lên và sẫm màu đi.

Cá bảy màu ưa thích nước có nhiệt độ khoảng 28°C [82°F] để sinh sản. Cá bảy màu cái sẽ sinh ra từ 2 đến 200 cá con, thông thường trong khoảng 5-30 con. Cá con vừa sinh đã có đầy đủ khả năng bơi, ăn, và tránh nguy hiểm. Chỉ vài giờ sau khi sinh đẻ xong, cá cái lại sẵn sàng cho việc thụ thai. Cá bảy màu có khả năng lưu trữ tinh trùng, nên sau chỉ một lần cặp đôi với cá đực, cá cái có thể sinh nhiều lần. Nếu không nuôi riêng hoặc không có lưới ngăn, cá trưởng thành sẽ ăn cá con.

Cá con cần khoảng một hoặc hai tháng để trưởng thành. Trong bể cá, thức ăn cho cá bảy màu con thường là thức ăn nghiền và ép thành dạng vảy [flake], ấu trùng artemia, hoặc thức ăn của cá trưởng thành. Ngoài ra, cá con còn ăn tảo bám trong bể.

Người ta đã lai thành công cá bảy màu với một số loài khác thuộc chi Poecilia [poecilia latipinna/velifera], ví dụ cá bảy màu đực và Poecilia cái. Tuy nhiên, con lai luôn là cá đực và có vẻ vô sinh.[8]

Trong bể cảnhSửa đổi

Bài chi tiết: Kỹ thuật nuôi cá bảy màu
Cá đực thuộc 6 biến thể khác nhau.
Các chuẩn cá bảy màu

Cá bảy màu ưa thích bể cảnh nước cứng và có thể trụ vững trong môi trường với độ mặn cao gấp 1,5 lần độ mặn thông thường của nước biển[9]. Cá bảy màu nói chung là ưa chuộng hòa bình, mặc dù hành vi rỉa vây đôi khi thể hiện ở những con đực hoặc nhằm vào những loài cá bơi nhanh khác như các loài cá kiếm [Xiphophorus spp.] và đôi khi nhằm vào những loài cá khác với các vây dễ thấy như cá thần tiên [Pterophyllum spp.]. Đặc trưng đáng chú ý nhất của cá bảy màu là xu hướng sinh sản, và chúng có thể cho sinh đẻ trong cả bể cảnh nước ngọt lẫn bể cảnh nước mặn[10].

Cá bảy màu do những người nuôi cá cảnh tạo ra có sự biến đổi lớn về bề ngoài, như màu sắc hay hình dáng đuôi [đuôi quạt hay đuôi kiếm nhọn đầu]. Sự sinh sản chọn lọc đã tạo ra nhóm các nhà thu thập "cá bảy màu lạ lùng", trong khi cá bảy màu "hoang dã" vẫn duy trì được độ phổ biến của chúng như là một trong những loại cá cảnh dễ nuôi.

Những người nuôi cá cảnh có kinh nghiệm gây giống cá bảy màu cho chính mình đều biết rằng cá trưởng thành sẽ có thể ăn thịt các con non và vì thế nên tạo ra khu vực an toàn cho cá bột. Các bể cho sinh đẻ được thiết kế đặc biệt, có thể treo lơ lửng bên trong bể cảnh. Chúng phục vụ cho hai mục đích, thứ nhất là che chở cho cá cái đang mang thai không bị các con đực để ý tới và tấn công, và thứ hai là cung cấp một khu vực riêng biệt cho cá con mới sinh không để chúng bị mẹ ăn thịt. Cần lưu ý không thả cá mẹ vào nơi đẻ quá sớm vì nó có thể bị sẩy thai.

Xem thêmSửa đổi

  • Poecilia wingei - cá bảy màu Endler
  • Micropoecilia picta - cá bảy màu đầm lầy

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Eli Agbayani. Common Names of Poecilia reticulata. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2007.
  2. ^ //baodatviet.vn/van-hoa/nguoi-viet/dieu-ky-dieu-trong-cong-ranh-cua-tre-ha-noi-mot-thoi-2240023
  3. ^ Eli Agbayani. Synonyms of Poecilia reticulata. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2007.
  4. ^ Eli Agbayani. Countries where Poecilia reticulata is found. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2007.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly [chủ biên]. Thông tin Poecilia reticulata trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2007.
  6. ^ Croft D. P., J. Krause và R. James [2004] Social networks in the guppy [Poecilia reticulata]. Proceedings of the Royal Society of London Biology Letters 271: 516-519.
  7. ^ Guppy. Encyclopaedia Britannica. 2007. Encyclopaedia Britannica trực tuyến. Truy cập ngày 5-7-2007.
  8. ^ F. N. Ghadially & Myron Gordon [ngày 29 tháng 12 năm 1956]. A Localized Melanoma in a Hybrid Fish Lebistes x Mollienesia [pdf]. Cancer Research: 597599. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
  9. ^ Chervinski J. [1984] Salinity tolerance of the guppy, Poecilia reticulata Peters. Journal of Fish Biology 24: 449-452.
  10. ^ Shikano T, Fujio Y. 1997. Successful propagation in seawater of the guppy Poecilia reticulata with reference to high salinity tolerance at birth. FISHERIES SCIENCE, 63: 573-575

Tham khảoSửa đổi

Wikispecies có thông tin sinh học về Cá bảy màu
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cá bảy màu.
  • Poecilia reticulata [TSN 165903] tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp [ITIS]. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2004.
  • Ranier Froese và Daniel Pauly [chủ biên]. Thông tin Poecilia reticulata trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2004.

Video liên quan

Chủ Đề