Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã

Hôm nay, 7home.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh, vô cùng hữu ích.

Bạn đang xem: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Hôm nay, Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh, vô cùng hữu ích.

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Mời các bạn học sinh lớp 7 tham khảo nội dung chi tiết bên dưới để có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn.

1. Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?

– Trong đời sống, chúng ta cần chứng minh khi muốn làm sáng tỏ một sự thật.

– Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải đưa ra được những lí lẽ, dẫn chứng chính xác, cụ thể.

– Chứng minh là một phép lập luận, dùng lí lẽ và bằng chứng để chứng tỏ luận điểm là đáng tin cậy.

2. Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn [không được dùng nhân chứng, vật chứng] thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?

Trong văn bản nghị luận, muốn chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy thì cần dùng lí lẽ, dẫn chứng và có cách lập luận phù hợp.

3. Đọc bài văn nghị luận trong SGK và trả lời câu hỏi

a. Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.

b. Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì?

Gợi ý:

a.

– Luận điểm cơ bản: Đừng sợ vấp ngã.

– Những câu mang luận điểm đó:

  • Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
  • Vậy bạn xin chớ lo thất bại
  • Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình

b. Cách lập luận của bài văn:

– Vấp ngã là chuyện bình thường [Ví dụ].

– Dẫn chứng bằng vấp ngã của những người nổi tiếng.

– Điều đáng sợ là thiếu sự cố gắng.

– Các sự thật được dẫn ra có sự đáng tin. Qua đó ta thấy phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực để chứng tỏ luận điểm là đúng.

Tổng kết:

  • Trong đời sống, người ta dùng sự thật [chứng cứ xác thực] để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin cậy.
  • Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới [cần được chứng minh là đáng tin cậy].
  • Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm ra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.

Đọc bài văn trong SGK và trả lời câu hỏi.

a. Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó?

b. Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?

c. Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?

Gợi ý:

a.

– Luận điểm: Không sợ sai lầm.

– Những câu văn mang luận điểm:

  • Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
  • Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
  • Thất bại là mẹ của thành công.
  • Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.

b. Trong bài văn trên, để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận cứ:

– Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ!

– Khó tránh được sai lầm trên con đường bước vào tương lai: Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.

– Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.

=> Các luận cứ trên có hiển nhiên, và sức thuyết phục cao.

c.

  • Bài “Đừng sợ vấp ngã”, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhân chứng.
  • Bài “Không sợ sai lầm” người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ.

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh Soạn văn 7 tập 2 bài 21 [trang 41]

[rule_3_plain]

Hôm nay, Mobitool sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh, vô cùng hữu ích. Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh [adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}] Mời các bạn học sinh lớp 7 tham khảo nội dung chi tiết bên dưới để có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Soạn văn 7: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minhSoạn văn Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minhI. Mục đích và phương pháp chứng minhII. Luyện tập Soạn văn Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh I. Mục đích và phương pháp chứng minh 1. Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh? – Trong đời sống, chúng ta cần chứng minh khi muốn làm sáng tỏ một sự thật. – Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải đưa ra được những lí lẽ, dẫn chứng chính xác, cụ thể. – Chứng minh là một phép lập luận, dùng lí lẽ và bằng chứng để chứng tỏ luận điểm là đáng tin cậy. [adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}] 2. Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn [không được dùng nhân chứng, vật chứng] thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy? Trong văn bản nghị luận, muốn chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy thì cần dùng lí lẽ, dẫn chứng và có cách lập luận phù hợp. 3. Đọc bài văn nghị luận trong SGK và trả lời câu hỏi a. Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó. b. Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì? Gợi ý: a. – Luận điểm cơ bản: Đừng sợ vấp ngã. – Những câu mang luận điểm đó: Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.Vậy bạn xin chớ lo thất bạiĐiều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình b. Cách lập luận của bài văn: – Vấp ngã là chuyện bình thường [Ví dụ]. – Dẫn chứng bằng vấp ngã của những người nổi tiếng. – Điều đáng sợ là thiếu sự cố gắng. – Các sự thật được dẫn ra có sự đáng tin. Qua đó ta thấy phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực để chứng tỏ luận điểm là đúng. [adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}] Tổng kết: Trong đời sống, người ta dùng sự thật [chứng cứ xác thực] để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin cậy.Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới [cần được chứng minh là đáng tin cậy].Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm ra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. II. Luyện tập Đọc bài văn trong SGK và trả lời câu hỏi. a. Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó? b. Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không? c. Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã? Gợi ý: a. – Luận điểm: Không sợ sai lầm. – Những câu văn mang luận điểm: Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.Thất bại là mẹ của thành công.Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình. b. Trong bài văn trên, để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận cứ: – Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! [adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}] – Khó tránh được sai lầm trên con đường bước vào tương lai: Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công. – Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên. => Các luận cứ trên có hiển nhiên, và sức thuyết phục cao. c.

Bài “Đừng sợ vấp ngã”, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhân chứng.Bài “Không sợ sai lầm” người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ.

[rule_2_plain]

#Soạn #bài #Tìm #hiểu #chung #về #phép #lập #luận #chứng #minh #Soạn #văn #tập #bài #trang

  • #Soạn #bài #Tìm #hiểu #chung #về #phép #lập #luận #chứng #minh #Soạn #văn #tập #bài #trang
  • Tổng hợp: Mobitool

Video liên quan

Chủ Đề