Cách sử dụng bình chữa cháy bột khô

Hiện nay trước yêu cầu bảo vệ gia đình và bản thân khỏi những nguy cơ sự cố cháy nổ bất ngờ, lực lượng công an PCCC đã quy định mỗi gia đình cần trang bị trong nhà những chiếc bình chữa cháy để đối phó với những sự cố hỏa hoạn. Nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng những chiếc bình này như thế nào? Dưới đây là hướng dẫn  cách sử dụng các loại bình cứu hỏa khác nhau để ứng phó với các trường hợp khác nhau.

I. CÁC LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY:

Bình chữa cháy có 2 loại thông dụng trên thị trường gồm bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy bột [Bình chữa cháy bột có 2 loại bột là BC và ABC].

Có 02 loại bình chữa cháy: 

- Thứ nhất là Bình chữa cháy khí CO2

- Thứ hai là Bình chữa cháy Bột.

II. CÁCH PHÂN BIỆT BÌNH CHỮA CHÁY

Cách phân biệt nhanh 2 loại bình chữa cháy này là dựa vào những đặc điểm sau:

Đặc điểm:

Bình chữa cháy bột thì có đồng hồ áp suất, còn bình chữa cháy CO2 không có đồng hồ áp suất. Có thể dựa vào thông số ghi trên bình chữa cháy để phân biệt nhanh:

+ Bình bột sẽ có các ký hiệu MFZ, MFZL hoặc BC, ABC

+ Bình chữ cháy CO2 sẽ có ký hiệu MT hoặc CO2.

III. CẤU TẠO ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH SỬ DỤNG BÌNH CHỮA CHÁY

1. Cấu tạo đặc điểm và công dụng cùng cách sử dụng bình chữa cháy CO2

a/Cấu tạo:

b/ Công dụng:

– Bình chữa cháy CO2 là thiết bị chữa cháy bên trong chứa khí CO2 -790c được nén vào bình chịu áp lực cao, dùng để dập cháy, có độ tin cậy cao.,sử dụng, thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả.

– Bình CO2 đạt hiệu rất cao khi chữa các đám cháy ở những nơi kín gió, trong phòng kín, buồng., hầm, các thiết bị. điện… sau khi dập tắt đám cháy không để lại dấu vết, không làm hư hỏng chất cháy.  

c/ Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy:

 Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở van bình hoặc bóp cò [Tùy theo từng loại bình]. Khí CO2 ở nhiệt độ –790C dưới dạng tuyết lạnh khi qua loa phun ra có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của đám cháy [Chữa cháy bằng phương. pháp làm lạnh ] sau đó khí CO2 bao phủ lên toàn bộ bề mặt của đám cháy làm giảm nồng độ của ôxy khuyếch tán vào vùng cháy, khi hàm lượng ôxy nhỏ. hơn 140/0 thì đám cháy sẽ tắt [Chữa cháy bằng phương pháp làm loãng nồng độ].  

d/ Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản bình CO2:

– Không được phun khí CO2 vào người vì sẽ gây bỏng lạnh, khi phun tay cầm loa phun phải cầm. đúng vị tay cầm [Vì cầm vào các vị trí khác sẽ gây bỏng lạnh]

– Bình chữa cháy CO2 phải được đặt ở những nơi râm mát và dễ lấy thuận tiện khi sử dụng

– Ba tháng kiểm tra lượng khí trong bình 1 lần bằng phương pháp cân.

2. Cấu tạo đặc điểm và công dụng cùng cách sử dụng bình chữa cháy Bột khô hệ MFZ

a/Cấu tạo:

b/ Công dụng:

Bình chữa cháy bột khô thuộc hệ MFZ là thiết bị chữa cháy bên trong chứa khí N2 làm lực đẩy để phun thuốc bột khô dập tắt đám cháy. Bình chữa cháy bột khô hệ MFZ dùng để chữa các đám cháy xăng dầu, khí cháy, thiết bị điện… an toàn cao trong sử dụng, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.  

c/ Cách sử dụng:

Khi có cháy xảy ra xách bình đến gần đám cháy, lộn bình lên xuống khoảng 3 – 4 lần, sau đó đặt bình xuống, rút chốt bảo hiểm ra, tay trái cầm vòi hướng vào đám cháy, tay phải ấn tay cò, phun bột vào gốc lửa.  

d/ Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản:

– Khi phun đứng xuôi theo chiều gió.

 – Đặt bình ở những nơi râm mát và dễ lấy thuận tiện khi sử dụng.

– Ba tháng kiểm tra bình 1 lần nếu kim đồng hồ áp suất chỉ về vạch đỏ thì phải mang bình đi nạp lại.

Bình chữa cháy bột ABC được thiết kế nhỏ gọn thích hợp dùng trong văn phòng làm việc, nhà ở, các công trình công cộng…

Bình bột chữa cháy xách tay ABC được dùng để dập tắt các đám cháy loại A, B, C

+ Loại A : Chữa các đám cháy chất rắn như gỗ, giấy carton, bìa cứng và hầu hết các sản phẩm từ nhựa.

+ Loại B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu,…

+ Loại C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas [khí đốt hóa lỏng],…

Nguyên lý chữa cháy

Khi mở van [tùy từng loại bình có cấu tạo van khóa khác nhau thì cách mở khác nhau] bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén [nén trực tiếp trong bình]. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.

Những lưu ý khi kiểm tra và bảo quản bình xách tay:

– Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.

– Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50OC.

– Nếu để ngoài nhà phải có mái che.

– Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.

– Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ [trên đồng hồ áp suất] dưới vạch xanh thì phải nạp lại.

– Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loại bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.

– Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số 0. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.

– Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.

– Kiểm tra vòi phun, khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lượng ban đầu.

Bình chữa cháy xách tay dạng bột ABC 4kg

Cách sử dụng bình chữa cháy:

– Khi có cháy xảy ra xách bình tới gần địa điểm cháy.

– Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi.

– Giật chốt hãm kẹp chì.

– Chọn đầu hướng gió hướng vòi phun vào gốc lửa.

– Giữ bình ở khoảng cách khoảng 1,5 – 2m, bóp van bình [cò bóp] để bột chữa cháy phun ra.

– Khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa vòi phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.

Liên hệ thiết bị phòng cháy chữa cháy các loại, bình chữa cháy xách tay các loại như: Bình xách tay bột ABC, Bình xách tay CO2…

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hồng Thuyên

Địa chỉ: 54 Dương Văn Cam, Khu phố 4, P. Linh Tây, Q. Thủ Đức, TP. HCM

Tel: 028 3720 6112 – 028 3720 6114 – Mobile: 090 88 11 003

MST: 0305326341

Email:

Quy trình sử dụng bình chữa cháy bằng bột khô như thế nào? Được thể hiện theo các bước sau:

Bước 1: Lắc bình

Khi phát hiện có cháy bạn xách bình và lắc bình cho bình lộn lên xuống khoảng 3 đến 4 lần. xem chi tiết hình ảnh bên dưới

Bước 2: Rút chốt 

Sau khi thực hiện bước 1 xong bạn thực hiện rút chốt trên bình ngay tay cầm của bình.

Bước 3: Bóp cò

Bước 3 là bước quan trọng. Khi thực hiện rút chốt xong bạn bóp cò thì tay thuận bóp cò và một tay cầm vòi chỉa vào đám cháy cho bột phun vào gốc lửa. xem chi tiết hình minh họa bên dưới.

Lưu ý: Khi phun các bạn đứng xuôi theo chiều gió.

Quy trình sử dụng bình chữa cháy bằng bột khô

Quy trình sử dụng bình chữa cháy bằng bột khô sẽ giúp cho những các bạn biết cách sử dụng khi xảy ra sự cố không còn là bỡ ngỡ và lo lắng.

I. Cấu tạo nguyên lý làm việc: Bình dập [chữa] cháy bằng bột gồm hai loại: - Loại có bình khí đẩy riêng, bình khí đẩy có thể đặt ở trong [bình MF - Trung Quốc] hoặc ngoài bình bột [bình OPX - Nga].

- Loại không có bình khí đẩy riêng mà nạp khí trực tiếp vào bình bột [bình MFZ - Trung Quốc].

Bình chữa dập [cháy] dạng bột khô của Trung Quốc ký hiệu MFZ [BC] hay MFZL [ABC] là loại bình dập cháy có tính cơ động cao, dùng khí nitơ N2 nạp ở trong bình đẩy bột ra ngoài.Các bình được làm bằng thép chịu áp lực. Bình khí đẩy được nối với bình bột bằng một ống xifong. Khí đẩy thường là Nitơ, Cacbonic, Cacbon hiđrô halogen...Cụm van gắn liền nắp đậy,có thể tháo ra nạp lại bột, khí sau khi sử dụng. Van khoá có thể là van bóp hay van vặn, van khoá được kẹp chì . Đồng hồ áp lực khí đẩy có thể có [bình MFZ - Trung Quốc] hoặc không có [bình MF - Trung Quốc]. Loa phun bằng kim loại hoặc nhựa, cao su; kích cỡ tuỳ thuộc từng loại bình. ống xifong ngoài có thể cứng hay mềm, chiều dài tuỳ thuộc loại bình. Bình sơn màu đỏ trên có nhãn ghi đặc điểm, cách sử dụng.

II. Đặc điểm khác

- Bột chữa cháy silicom hóa [bột BC hoặc ABC] và khí được đóng kín trong bình nên khó bị ẩm, đóng cục, thời gian bảo quản dài và an toàn. - Nhiệt độ bảo quản từ -10 độ C đến 55 độ C. - Khi phun áp lực giảm xuống tương đối ổn định, thời gian chữa cháy có hiệu quả tương đối dài. - Bột chữa cháy không độc, vô hại với người, gia súc và môi trường.

III.Các thông số kỹ thuật .

Bảng thông số kỹ thuật của bình chữa cháy

Model

Capacity [kg]

Efficient time [s]

Efficient Range [m]

Working Temperature [°C)

Dimensions [mm]

Weight [kg]

MFZ4

4 ± 0.08

≥9

≥4

- 10C to +55 C

Φ136*430

5.3

MFZ8

8 ± 0.16

≥12

≥5

- 10C to +55 C

Φ162*595

9.85

MFTZ35

35 ± 0.5

≥20

≥6

- 10C to +55 C

Φ300*800

54.5

MFZL4

4 ± 0.08

≥9

≥4

- 10C to +55 C

Φ136*430

5.3

MFZL8

8 ± 0.16

≥12

≥5

- 10C to +55 C

Φ162*595

9.85

MFTZL35

35 ± 0.5

≥20

≥6

- 10C to +55 C

Φ300*800

54.5

IV. Phạm vi sử dụng

- Sử dụng an tòan, tin cậy, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao. - Với loại bình bột loại ABC dùng để dập hầu hết các loại đám cháy chất rắn, lỏng, khí. - Với loại bình bột BC cũng có thể dập hầu hết các loại đám cháy chất lỏng, khí, tuy nhiên đối với đám cháy chất rắn hiệu quả không cao. - Dập đám cháy thiết bị điện có điện lưu tới 380v. - Không nên bố trí dùng bình bột để dập các đám cháy thiết bị có độ chính xác cao. - Bình phù hợp trong các trường hợp đám cháy dầu mỏ và các chế phẩm sản phẩm dầu mỏ.

V. Bảo quản, kiểm tra .

- Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy. - Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C. - Nếu để ngoài nhà phải có mái che. - Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động. - Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại . - Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột. - Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng "xì xì", phải lập tức ngừng và kiểm tra lại. - Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa. Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu. Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh. Kiểm tra vòi, loa phun

VI. Sử dụng


1. Đối với loại xách tay: - Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy. - Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột [MFZ]. - Giật chốt hãm kẹp chì. - Chọn đầu hướng gió hớng loa phun vào gốc lửa. - Giữ bình ở khoảng cách 4 – 1,5 m tuỳ loại bình. - Bóp van để bột chữa cháy phun ra. - Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy. 2. Đối với bình xe đẩy - Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa. - Giật chốt an toàn [kẹp chì], kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất. - Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.


VII. Chú ý

- Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp. - Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió [cháy ngoài]; đứng gần cửa ra vào [cháy trong]. - Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun. - Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn. - Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp. - Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.

- Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng./.

Video liên quan

Chủ Đề