Cách tính tỷ lệ biểu quyết trong công ty cổ phần

Biêu quyết thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông

Đối với công ty cổ phần tỷ lệ biểu quyết chia ra theo các mốc là 50%, 65%. Đây là hai mốc về tỷ lệ biểu quyết để thông qua nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. Lưu ý đây là tỷ lệ tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, các cổ đông tham gia dự họp khác với các cổ đông của công ty. Xem thêm: Điều kiện tổ chức họp đại hội đồng cổ đông
Ví dụ: khi có 60% cổ đông tham gia dự họp thì tỉ lệ biểu quyết của 60% cổ đông này trong cuộc họp tương đương với 100% các cổ đông dự họp. Các cổ đông không tham gia dự họp mà không có uỷ quyền hoặc lý do hợp pháp mặc nhiên mất quyền lợi khi tiến hành họp đại hội đồng cổ đông.

Các vấn đề quyết định với 51% phiếu biểu quyết
Theo quy định tại khoản 2 điều 148 Luật doanh nghiệp 2020 với trên 50% phiếu biểu quyết các cổ đông có thể thông qua đa số các vấn đề trừ trường hợp yêu cầu 65% phiếu biểu quyết và các trường hợp bầu HĐQT, ban kiểm soát cần bầu dồn phiếu

Các vấn đề quyết định với 65% phiếu biểu quyết
Quy định tại khoản 1 điều 148 luật doanh nghiệp 2020 gồm các vấn đề:
– Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
– Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
– Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
– Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghitrongbáo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
– Tổ chức lại, giải thể công ty;
– Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

Như vậy, việc mua cổ phần hay thành lập công ty cổ phần, các cổ đông có thể lưu ý tới tỷ lệ phiếu biểu quyết để thông qua ý kiến của đại hội đồng cổ đông để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Xem thêm: Cách ghi phiếu biểu quyết

Cách Tính Số Phiếu Biểu Quyết Công Ty Cổ Phần Thì Có Quyền Biểu Quyết?

Bạn đang xem: Cách Tính Số Phiếu Biểu Quyết Công Ty Cổ Phần Thì Có Quyền Biểu Quyết? Tại Tác Giả

Một cổ phiếu bằng một phiếu biểu quyết

Vụ việc tranh chấp đại khái như sau. Một công ty cổ phần có 10 cổ đông. Trong đó có tám cổ đông nắm giữ 70% cổ phần phổ thông và hai cổ đông còn lại nắm giữ 30% cổ phần phổ thông. ĐHĐCĐ của công ty thông qua quyết định, trong đó tám thành viên tán thành, hai thành viên [đang nắm giữ 30% cổ phần phổ thông] không có ý kiến.

Đang xem: Cách tính số phiếu biểu quyết công ty cổ phần

Theo đó, có quan điểm cho rằng quyết định này không có giá trị pháp lý vì những người biểu quyết thông qua quyết định chỉ nắm giữ 70% cổ phần có quyền biểu quyết. Trong khi ý kiến của nhóm cổ đông khác thì lại cho rằng công ty có 10 cổ đông, tám cổ đông biểu quyết thông qua.

Theo khoản 5 điều 104 Luật Doanh nghiệp, “Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định”. Vì có 8/10 người thông qua, nên nghị quyết này là hợp pháp.

Tác giả bài báo cho rằng khoản 5 điều 104 diễn tả chưa được rõ ràng, nên cần phải sửa quy định này thành: “Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông hiện hữu chấp thuận, tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định”.

Tuy vậy, nếu xét kỹ hơn, bản chất của vấn đề dường như không phải vậy.

Còn có biệt lệ

Trong công ty cổ phần, cổ phần là đơn vị nhỏ nhất cấu thành nên vốn điều lệ. Luật công ty thiết kế các quyền lợi của cổ đông trên cơ sở này. Cụ thể, ai sở hữu bao nhiêu cổ phần thì sẽ được chia lợi nhuận tương ứng với số cổ phần đó và quyết định các vấn đề khác trong công ty cũng tương ứng với số cổ phần mà họ nắm giữ. Mặt khác, nếu công ty thua lỗ, người nào sở hữu nhiều cổ phần hơn thì sẽ chịu tổn thất nhiều hơn. Điều đó cũng có nghĩa là nếu như cùng sở hữu một cổ phần thì quyền biểu quyết và hưởng lợi nhuận là như nhau. Điểm a, khoản 1 điều 79 Luật Doanh nghiệp cũng quy định mỗi cổ phần phổ thông [CPPT] có một phiếu biểu quyết. Như vậy là rất công bằng. Nguyên lý nền tảng ban đầu là như vậy.

Xem thêm: Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 4 Trang 4 Tập 2, 3, 4 Trang 3 Vở Bài Tập Toán 4 Tập 2

Tuy vậy, theo thời gian nguyên lý này có một số biến tấu, quyền lợi nghĩa vụ của thành viên có sự thay đổi một chút với sự ra đời của các loại cổ phần ưu đãi. Như tên gọi, người sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được hưởng một ưu đãi, ưu đãi về biểu quyết. Đã gọi là cổ phần ưu đãi [không phải là phổ thông] có nghĩa là nếu công ty có quy định thì mới có loại cổ phần này, nếu công ty không có quy định thì sẽ không có. Lý do là nhà làm luật muốn dành các biệt lệ cho những đối tượng rất đặc biệt trong công ty [*]. Cũng vì đó mà số phiếu biểu quyết của mỗi cổ phần loại này sẽ nhiều hơn một phiếu. Về mặt pháp lý, Luật Doanh nghiệp không ấn định cụ thể mỗi cổ phần ưu đãi biểu quyết có bao nhiêu phiếu biểu quyết mà dành quyền quyết định cho các công ty tự quyết định số phiếu cụ thể trong điều lệ của công ty mình.

Khi đề cập đến số phiếu có quyền biểu quyết, hàm ý của điều 104 khoản 5 muốn nói đến quyền biểu quyết tương ứng với số cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết mà cổ đông sở hữu trong công ty. Một điều chắc chắn, đã là cổ đông sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết [bao gồm CPPT và cổ phần ưu đãi biểu quyết] thì cổ đông sẽ có quyền biểu quyết. Nhưng không vì thế mà có thể khẳng định số phiếu mà mỗi người có là bằng nhau. Do đo, ta sẽ dễ dàng kết luận được ý kiến cho rằng 8/10 cổ đông bỏ phiếu đồng ý có nghĩa quyết định được thông qua với tỷ lệ là 80% số phiếu có quyền biểu quyết là sai lầm.

Đến lượt khuyến nghị nên thay đổi khoản 5 điều 104 của Luật Doanh nghiệp theo hướng tỷ lệ biểu quyết dựa trên cổ phần thay vì số cổ phiếu cũng cần phải xem lại bởi:

[1] Trong trường hợp công ty chỉ có một loại cổ phần có quyền biểu quyết là cổ phần phổ thông, khuyến nghị này là chấp nhận được. Vì mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. Cho nên nói số phiếu biểu quyết hay cổ phần có quyền biểu quyết không khác biệt gì lắm.

[2] Trong trường hợp công ty có thêm cổ phần ưu đãi biểu quyết, vấn đề sẽ trở nên khác đi. Lúc này cổ phần có quyền biểu quyết gồm có [i] cổ phần phổ thông và [ii] cổ phần ưu đãi biểu quyết. Giả sử mỗi cổ phần ưu đãi biểu quyết có hai phiếu biểu quyết. Như vậy, hai cổ phần có quyền biểu quyết [1CPPT + 1 CPƯĐBQ] đã có đến ba phiếu biểu quyết. Cho nên số cổ phần có quyền biểu quyết và số phiếu biểu quyết là khác nhau mất rồi. Nếu như căn cứ theo tỷ lệ cổ phần có quyền biểu quyết thay vì căn cứ vào số phiếu có quyền biểu quyết, vô hình trung đã xóa bỏ mất vai trò của loại cổ phần ưu đãi biểu quyết. Vì cho dù có quy định tỷ lệ số phiếu biểu quyết cao hơn bao nhiêu so với CPPT cũng không có ý nghĩa gì vì tỷ lệ được áp dụng không phải là số phiếu biểu quyết mà chỉ căn cứ vào số lượng cổ phần mà thôi.

Tóm lại, quy định của khoản 5 điều 104 Luật Doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lý, không cần phải thay đổi số phiếu biểu quyết thành số cổ phần có quyền biểu quyết.

Xem thêm: bài tập trắc nghiệm hàm số lũy thừa violet

__________________________________________________

[*] Lưu ý là không phải cổ đông nào cũng có quyền sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết mà chỉ có cổ đông sáng lập và tổ chức do Chính phủ ủy quyền đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp mới được sở hữu.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính

Quyền biểu quyết trong công ty cổ phần là gì?

Biểu quyết là việc thể hiện ý chí của các chủ thể đồng ý hoặc không đồng ý khi quyết định một vấn đề nào đó trong doanh nghiệp thông qua số phiếu nhất định.

Vốn trong công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Vốn có quyền biểu quyết được hiểu là người sở hữu phần vốn đó có quyền biểu quyết theo tỷ lệ cổ phần [phần vốn] mà họ sở hữu.

Tuy nhiên khác với loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có nhiều điểm khá phức tạp. Vì công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần trong đó một số loại không có quyền biểu quyết.

Ảnh minh họa biểu quyết công ty

Video liên quan

Chủ Đề