Chất 3-mcpd có công thức cấu tạo là gì năm 2024

Chất 1,3-DCP được biết có nhiều trong nước tương (soy sauce) được bán tại nhiều thị trường khắp nơi. Thực tế là có trên 17% của những mẩu nước tương đều chứa 1,3-DCP, và mẩu Jammy Chai, là nước tương nguyên chất của Trung-quốc có chứa chất 1,3-DCP cao nhất (foodstandards.gov.uk)

Thêm nữa, theo COC (2001) đưa đến một kết luận cụ-thể là chất 3-MCPD được tiêu thụ sau một thời gian lâu dài, sẽ gây ra độc chất "carcinogenicity", chất nầy (gây ra ung thư) đã tìm thấy trên loaì chuột đã được thí nghiệm. Câu hỏi là tại sao phải thí nghiệm cho chuột trước khi đem áp dụng kết quả đó cho loài người. Theo Eric Lander, Giám đốc Viện nghiên-cứu Whitehead về gene ở Cambridge, Massachusetts (USA), vào tháng 2, năm 2001, đã công bố nghiên cứu của Ông là gene của lòai người có 99% tương đồng với lòai chuột, và có 88% gene hòan tòan giống như lòai chuột. Nhờ vào việc so sánh 2 bộ mã di truyền cho cả hai, đã xác định thêm là có 1,200 gene mới của lòai người và 9,000 gene mới của lòai chuột, dẫn đến một điểm thú vị đáng lưu ý là hơn 90% gene liên quan đến bịnh tật của lòai người thì lại giống hệt như lòai chuột.

Taị sao laị có 3-MCPD và 1,3 DCP trong nước tương?

Trong việc chế biến nước tương gồm có ba phương pháp chính: phương pháp lên men (fermented soy sauce), phương pháp dùng acid thủy phân (acid hydrolysed protein) (Luh, 1995), và phương pháp tổng hợp giữa acid thủy phân và sự lên men. Ngoài ra, một phương pháp mới nhất được gọi là phương pháp Biorector method, là phương pháp sản xuất nước tương nhanh chóng nhất trong khoảng 2 tuần, nếu so với những phương-pháp lên men phải cần đến 6 tháng hoặc lâu hơn nữa. Tuy nhiên sản phẩm trên không được người tiêu thụ ưa chuộng vì thiếu hẳn muì vị (flavour và aroma) của nước tương được bán trên thị trường.

Cách làm nước tương bằng sự thủy-phân:

Đậu nành + Acid thủy phân (hydrochloric acid) (1)

¯

Trộn chung và nấu ( Mixing và cooking) (2)

¯

Để nguội và trung hòa pH (neutralisation) (3)

¯

Lọc (Filtering)

¯

Thêm gia vị muối và màu

¯

Lọc lần nữa (Refining)

¯

Cho vào chai, đóng nút (bottling)

3-MCPD và1,3- DCP thường xảy ra ở giai-đoạn (1) và(2) theo hình trên. Trong trường-hợp dùng acid thủy-phân (acid hydrolysed) chất protein từ rau quả như hột đậu nành (soybean), trong hóa trình thủy-phân ở nhiệt-độ cao, chất chloropropanols nầy tạo thành là do tác dụng giữa hydrochloric acid (HCl) với chất béo (lipids) trong hột bánh dầu (soyseeds cake) hiện -diện mà thành. Phản ứng trên taọ ra một số chlorinated propanols gồm có: monochloropropanols, dichloropropanols và monochloropropanediol (Velisek và êkíp, 1978). Nhưng trong chloropropanols mà hàm lượng nhiều nhất trong đó là 1,3-dichloro-propan-2-ol (1,3-DCP) ;2,3 -dichloropropanol (2,3-DCP) và 3-monochloro-propane-1,2 -diol (3-MCPD).

Hiện taị khoa học đang nghiên cứu kết-quả tác-dụng của 2 chất 3-MCPD và1,3-DCP trên động vật ở phòng thí nghiệm, và đồng thời tìm hiểu nguồn gốc và giải thích cơ chế taị sao nó lại có.

Ngoài ra, 3-MCPD là kết quả của sự hợp thành giữa chlorine thí dụ muối(salt) hay nước muối (chlorinated water) trong thực phẩm với những chất có nguồn gốc của chất béo. 3-MCPD còn được tìm thấy có trong thức ăn do các nguyên vật liệu thiên nhiên tạo thành, hoặc sau một thời gian tồn kho thì lượng 3-MCPD của các nguyên vật liệu đó lại tăng lên. Cho đến bây giờ người ta chưa giải thích cơ chế (mechanisms) tại sao trong những nguyên vật liệu để nấu ăn tự nó có tỷ lệ sự nhiễm độc 3-MCPD ở mức độ thấp và taị sao trong những nguyên vật liệu của một vài loại thức ăn sau thời gian được tồn kho lại có nó và hàm-lượng lại cao hơn lúc ban đầu.

Tuy nhiên, theo Collier và êkíp, (1991) cho rằng sự bền vững của 3-MCPD có được là tùy thuộc vào 2 yếu tố: pH và nhiệt độ thích hợp. Nếu pH càng cao và nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ hợp thành 3-MCPD lại càng giảm đi.

Ministry of Agriculture, Fisheries và Food UK (1999) lại báo cáo rằng tỉ lệ 3-MCPD trong soy sauce và những sản phẩm liên quan trong năm 1999 lại giảm đi nhiều nếu so với năm 1990-và 1992. Cũng cơ quan trên, vào tháng June, 2001,lại báo cáo rằng : 3-MCPD và 1,3 DCP trong nước tương và những sản phẩm liên hệ, trong đó chất chloropropanols được xem là chất tạo thành ung thư (genotoxic carcinogen), hình thành là qua những qúa trình khác, được mô tả như sau:

- chất chloropropanols sẵn có tự nhiên trong những nguyên vật liệu.

- hàm lượng lại gia tăng sau khi nguyên vật liệu được tồn trữ để dùng

- khi dùng nước muối với những mục đích khác nhau.

- có trong những qúa trình chế biến thức ăn thương mãi như : nướng lò (baking), làm khô (evaporation), lên men, khử trùng (pasteurisation), quay nướng (roasting) , hun khói (smoking), vô trùng (sterisation)

- và những thứ bánh làm ở nhà như: bánh nướng lò baking, hấp boiling, chiên (frying), nướng vỉ (grilling) vàbánh mì nướng (toasting)

(source: Ministry of Agriculture, Fisheries và Food UK, 1999)

Chất 3-mcpd có công thức cấu tạo là gì năm 2024
Ngoài ra, chất 3-MCPD vẫn hình thành với một hàm lượng thấp qua một quá trình gọi là lên men lâu daì của salami sausages (fermented salami) mà nó hợp thành bởi sự phản ứng giữa những chất béo và chất muối có trong nó. Thêm nữa, trong những giấy gói trà (tea bags), nếu có chất epichlorohydrin ( trong chất nhựa, thì chất nhựa trên tạo thành 2,3 dichloropropan 1-ol (2,3 DCP). Chất nầy có cấu trúc tạo thành độc chất và ung thư cần được lưu ý. Còn việc nó tạo thành ung thư thì chưa được xác nhận. Tuy nhiên, rất cẩn trọng khi dùng và nhất là nếu càng giảm ít hàm lượng 2,3 DCP dùng càng tốt (www.doh.gow.uk/com.htm). Chất epichlorohydrin của giấy nầy không những dùng để làm tea bags mà còn được dùng để bọc sausages. (IFST, 2003). Crew và êkíp (2001) đã tìm thấy rằng chất 3-MCPD cũng được tìm thấy qua qúa trình chế biến fromage (cheese) và lúa mạch (processed cheese và malt extracts). Còn Brereton và êkíp (2001) báo cáo rằng nhiều thức ăn làm bằng sự thuỷ phân cuả acid trên protein thực vật đã chứa hàm-lượng 3-MCPD như sau:

Lọai thức ăn Hàm-lượng 3-MCPD Malt extract

Wholemeal bread crumbs

Salami

Cheese alternative

Soup powder

0.055 mg/kg.

0.030 mg/kg

0.016 mg/kg

0.043 mg/kg

0.045 và 0.041 mg/kg

(Brereton và êkíp, 2001).

Tuy nhiên, theo Crews và êkíp (2002) thì hàm lượng 3-MCPD tăng lên của một số thức ăn sau khi nướng (grilling, toasting) và dùng microwave;còn nấu chín thì hàm lượng của 3-MCPD không đáng kể so với trứơc khinấu.

Trước khi nấu Sau khi nấuBánh mì nướng

hầu hết mọi phô-ma nướng

Phô-ma nấu bằng lò vi-ba

Retail batters không có 3 MCPD (Batter là hợp chất của bột trứng sữa để nấu nướng)

Roasted dark malt

Thức ăn nấu chín

3-MCPD trong bánh mì lên tới 0.3 mg/kg

3-MCPD trong phô-ma lên tới 0.1 mg/kg

3- MCPD tăng đối với một số phô-ma nấu bằng lò vi-ba

3-MCPD trong hợp chất bột trứng sau khi nướng lên tới 0.1mg/kg

Tỉ lệ 3-MCPD càng cao *

Rất ít hoặc không có 3-MCPD

(Source: Crews và êkíp.,2002)

* Việc nầy được hiểu như vầy: khi ran (roasted) barley cho vàng, với nhiệt-độ trên, chloride và lipid có tự- nhiên trong barley mà hợp thành 3-MCPD (IFST, 2003)

Bởi thế cho nên, phần lớn thức ăn của người ViệtNam, nhất là ở Việt Nam, đều đươc nêm nếm bằng nứơc tương, nhất là cá lọai thức ăn chay, mà thị trường bán các loại nước tương phần lớn làm bằng chất hoá học (chemical soy sauce), cộng thêm với việc nấu, nướng , chiên xào và dùng microwave. Vì thế, việc xác-định những nguyên vật liệu có chứa 3-MCPD và 1,3-DCP, và độ tăng hàm lựơng của nó như thế naò sau khi nấu nướng cũng cần được xác định, giúp sức khỏe cho người tiêu thụ là một việc làm rất cần thiết. Tôi còn nhớ rõ, nhất là sau 75 taị Việt Nam, rất nhiều cơ sở làm nước tương bằng chất hóa học ra đời. Thay vì dùng acid chlohydric họ lại dùng acid sulhydric để nấu các bã đậu nành, rồi laị bán ngay cho người tiêu thụ, mà không cần trung hoà pH của nước tương vào khỏang pH: 6.8-7.0. Kinh khủng qúa.

Còn phương pháp làm nước tương bằng cách lên men (enzymatic fermentation) của một hợp chất giữa đậu nành với bột mì rang vàng (Nunomura và Saski, 1987) thì không gây ra hai chất độc kể trên, nên an tòan cho người tiêu thụ. Phương pháp nầy đòi hỏi nhiều thời gian dài khoảng 5,6 tháng cho tới cả năm, thì sản phẩm mới được tiêu thụ. Do đó, nhiều cơ sở chế biến liền thay thế bằng acid thủy phân protein (acid hydrolysed protein products) để rút ngắn thời gian lại và để thâu nhiều lợi nhuận hơn (Luh, 1995). Cũng từ đó, hai chất độc trên mới có.

Hu (1999) và Food Advisory Committee ( 1996) đề nghị một trong những phương pháp để xác định 1,3 DCP va 3-MCPD trong thức ăn và trong những thành phần của thức ăn như sau:

- dùng diatomaceous earth (một loại đá vôi xốp đặc biệt để lọc) để hấp thụ chất lỏng của sản phẩm.

- Rút 3-MCPD bằng diethyl-ether.

- Tăng cường nồng độ của 3-MCPD bằng heptafluorobutyrylimidazole

- Dùng gas chromatography-mass spectrometry để đo hàm lượng 1,3-DCP và 3-MCPD trong sản phẩm

Các cơ quan như FAO/WHO Joint Expert Committee on Food Additives và Food Standards Programe (Codex) trong năm 2001, qui-định mức tối đa cho chloropropanols (3-MCPD và1,3-DCP) trong nước tương cho người tiêu thụ như sau:

Nước: Mức độ chloropropanols cao nhất

Canada, Finland, Austria, 1mg/kg

United States of Arab Emirates 1mg/kg

United States for America 1mg/kg for 3-MCPD and

0,05 mg/kg for 1,3 -DCP

Australia và New Zealand 0.2 mg/kg (3-MCPD)

0.005 mg/kg (1,3-DCP

European Union, Netherlands

Greece, Portugal, Malaysia,

Malaysia, Sweden ………………………………… 0.02 mg/kg

The United Kingdom 0.01 mg/kg.

Các cơ quan như Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives (JECFA), UK Committee on Carcinogenicity of Chemicals in Food, Committee on Mutagenicity (2001) và Consumer Products và Environment (COC 2001), Consumer Products và the Environment (COM 2001) đề nghị hàm-lượng tối đa mỗi ngày cho môĩ ngươì dùng nước tương có chứa 2 chất trên ở dưới mức an-toàn là 2 µg/kg/ bw/ day.

Ngoài ra, một số nhãn hiệu về soy sauce và oyster sauce (nước tương và dầu hào) đã được chính phủ UK kiểm tra nồng độ 3-MCPD, đều xác định là tất cả có nồng độ dều cao hơn mức quy-định la 0.02 mg/kg. Những nhãn hiệu đó gồm có Golden Mountain (Thailand), Perl river Bridge (China) Lee Kum Kee (Hong kong và China) và Wanjasham (Taiwan), và một số nhãn hiệu trong (Table 1,2,3,4 ) để biết hàm lượng Carcinogenucity của 1,3-dichloropropanol -2-ol (1,3 DCP) và 3- MCPD được công bố vào tháng Năm-2001. Thật là kinh-khủng vì chúng ta nuốt một hàm lượng chất độc cao gấp trăm lần vào bụng mỗi ngày mà vẫn không hay. Cơ quan thực phẩm ANZFA (Australian và New Zealand) đã thông báo cho người bán lẻ, những xí nghiệp sản xuất, những nhà nhập cảng các sản phẩm trên, trong các tiểu bang, lãnh thổ để hiểu rõ và có trách nhiệm với những sản phẩm đó trên thị trường tiêu thụ. Việc nầy radio và báo chí Úc Việt đã thông báo một thời, đưa đến kết quả là những nhãn hiệu trên đều trả tiền lại cho người tiêu thụ.

Bảng 1: Sản phẩm tương đậu nành chứa nhiều chloropropanol Soy Sauce products found to contain unacceptable levels

Brand Product description Pack Size /ml Batch code Country of origin 3-MCPD 1-3 DCP mg/kg

Results from ANZFA survey

Gloden

Mountain

Soya bean

Seasoning sauce

740 26/01/04 Thailand 91.2 0.5 Golden

Mountain

Soya bean

Seasoning sauce

740 23/03/04 Thailand 148.2 0.6 Golden

Mountain

Soya bean

Seasoning sauce

740 17/5/04 Thailand 133.6 0.4 Golden

Mountain

Soya bean

Seasoning sauce

740 04/3/02 Thailand 61.1 0.3 Golden

Mountain

Soya bean

Seasoning sauce

200 19/4/03 Thailand 73.0 0.3 Golden

Mountain

Soya bean

Seasoning sauce

200 19/4/03 Thailand 86.9 0.3 Wanjashan All purpose

Seasoning sauce

500 15/7/02 Taiwan 0.431 0.05 Wanjashan All purpose

Seasoning sauce

500 17/02/03 Taiwan 0.454 0.02 Tau vị iểu Soya bean sauce 200 4/2000 VietNam 3.93 0.108

Resuls from Queensland Health survey

Kim Lau Soy sauce (Dark) 590 Nil Taiwan 13.2 NT* Tài vị iểu Seasoning sauce

Soya bean

750 10/7/01 Viet Nam 61.2 NT Knorr Seasoning 1000 Nil Hong kong 21.5 NT Amoy Seafood sauce 500 06/3/01 Hong kong 6.5 NT

Results from NZ Ministry of Health survey

Gia Minh Seasoning soysauce 200 Nil Viet Nam 630.00 NT Golden

Mountain

Soya bean sauce

Seasoning sauce

590 24/10/03 Thailand 98.00 NT Kim Lan

in Chinese

Soy sauce

(in Chinese)

590 11/8/03 Taiwan 4.20 NT President Creamy soy sauce 300 23/5/01 Taiwan 8.60 NT Silver Swan Soy sauce 1000 Nil Philippines 3.70 NT Ta Tung Soy bean sauce 1000 3/2/1999 Taiwan 11.50 NT Zu Miao Fo shan soy

Superior sauce

500 Nil China 23.80 NT Zu Miao Mushroom soy sauce 592 Nil China 53.20 NT

NT* - Not tested (Source: www. Anzfa.gov. au)

TABLE 2: Results of the testing on imported products

Brand Product description Pack size Best before date Country of origin 3-MCPD mg/kg 1,3-DCP mg/kg Golden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 26/01/04 Thailand 91.2 0.5 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 23/3/04 Thailand 148.2 0.6 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 200 ml 19/4/03 Thailand 73.0 0.3 Golden Swan Soy sauce 500 ml N/A Philippines Pass Pass Healthy Boy brand Thin soy sauce 700 ml 20/12/03 Thailand Pass Pass Kim Lan Soy sauce dark 590 ml 14/02/04 Taiwan Pass Pass Kim Lan Soy sauce light (Sang chau) 590 ml 14/02/04 Taiwan Pass Pass Lee Kum Kee Panda oyster sauce 510 ml 22/01/05 Hong kong Pass Pass Lee Kum Kee Oyster flavour sauce 225 ml 26/6/04 Hong kong Pass Pass Lee Kum Kee Chicken marinade 710 ml 28/02/04 Hong kong Pass Pass Lee Kum Kee Premium oyster sauce 510 ml 8/01/05 China Pass Pass Pearl River Bridge Mushroom flavoured superior dark soy sauce 600 ml 15/6/02 China Pass Pass Pearl River Bridge Superior dark soy sauce 600 ml N/A China Pass Pass Pearl River Bridge Superior light soy sauce 600 ml 20/11/02 China Pass Pass Pearl River Bridge Shrimp flavoured light soy sauce 600 ml N/A China Pass Pass Sinsin Oyster sauce 430 ml 20/12/02 Singapore Pass Pass Wanjashan Soy sauce 148 ml N/A Taiwan Pass Pass Wanjashan Al purpose seasoning soy sauce 500 ml 15/7/02 Taiwan 0.431 0.05

TABLE 3: Results of re-sampling và testing of imported products

Brand Product description Pack size Best before date Country of origin 3-MCPD mg/kg 1,3-DCP mg/kg Gloden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 17/5/04 Thailand 133.6 0.4 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 04/3/02 Thailand N/A 0.3 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 200ml 19/4/03 Thailand 86.9 0.3 Wanjashan Soysauce 500 ml 17/02/03 Taiwan 0.454 N/A Wanjashan Soysauce 148 ml 06/4/03 Taiwan Pass Pass

Sản phẩm nầy đang được test laị để cho biết kết quả sau. (Source: www. Anzfa.gov. au)

TABLE 4: Results of testing on the Australian products

Brand Product

description

Pack size Best before date Country of origin 3-MCPD mg/kg 1,3-DCP mg/kg Fountain Soy sauce 250 ml 06/6/03 Australia Pass Pass Cor well Soy sauce 200 ml N/A Australia Pass Pass Masterfoods Classic soysauce 150 ml 16/3/03 Australia Pass Pass Savings Soy sauce 500 ml 15/6/03 Australia Pass Pass Sunshine Oriental style soy sauce 500 ml 30/3/03 Australia Pass Pass Kartini Premium grade sweet soysauce 200ml 15/5/03 Australia Pass Pass

(Source: www. Anzfa.gov. au)

Câu hoỉ kế là, vậy các hiệu nước tương nhỏ khác, không đươc kiểm-định thì không có 2 chất đocä haị kể trên hay sao? Phần lớn các nước tương bán trên thị trường đều làm bằng chất hóa học (chemical soy sauce) hoacë là một sự pha trộn giửa nước tương lên men vànước tương hóa học (để cạnh tranh mùi vị trên thị trường) có thể chứa nhiều hàm lượng của 3-MCPD và1,3-DCP trong đó, và cần phải phân chất mới biết rỏ hàm lượng chính xác, bởi lẽ, không được kiểm-định thì không có nghĩa là không có chloropropanols.

Ngày 11 tháng 12 nam 2002, Food standards Agency (www.food.gov.uk ) khuyến caó dân chúng không dùng và không được bán 6 sản phẩm sau đây vi nó chứa hàm lượng chloropropanols độc hại quá cao.

Product name

Description

Brand Contain Best before date Batch number Country of origine Sample result 3-MCPD) mg/kg Sample result(1-3 DCP) mg/kg Supreme low. Salt soy sauce Flower brand 1 litre 15/3/03 Not declare Vietnam 0.027 <0.003 Supreme soy sauce Exotic food 300ml SC 300 TSSA 1384 PONo C2001863 Not Declare 35.922 0.017 Soy sauce Silver Swan 1000 ml 5/2000 FR 1279 HO20414 Philippines 2.161 <0.003 Kecap Manis Adabi 340 ml 20/11/04 Not declare 0.13 <0.003 Superior Light soy sauce Hai Tian brand 150 ml Not declare Not declare China 0.035 <0.003 Soy sauce Marca 640 ml June/o4 Not declare Philippines 0.085 <0.003

( source: www. Food. gov. Uk)

Một báo cáo mới nhất từ OTTAWA, April, 10, 2003, do Canadian Food Inspection Agency (CFIA) khuyến cáo người dân không được tiêu thụ loại nước tương có tên là: Lekima Seasoning Soy sauce, dựng trong chai bằng plastic có sức chứa 450 ml sản xuất tại Viet Nam, tỉnh My Tho, được bày bán tại Vancouver, British Columbia, có hàm lượng chloropropanols (3-MCPD và 1,3 DCP) rất cao và nguy-hiẽm cho sức khỏe (Canadian Food Inspection Agency Office of Food Safety và Recall (613) 368-1622) . Vì thế cho nên, hàm lượng chất độc (chloraphenicols) có trong nước tương tùy theo mỗi đợt sản xuất, không phải thẩm định một lần có nghĩa là từ đó về sau loại nước đã được thẫm định đó là không có chất độc nào hết.

Câu hỏỉ sau cùng là như vậy các loại nước tương làm bằng sự lên mem thì nên dùng, có phải không? -Dù phương pháp chế biến nước tương bằng sự lên men không có 3-MCPD và 1,3 DCP, nhưng lại có những độc chất khác qua những khâu như : khâu lên men, chọn men, ủ men, điều-kiện chế biến và giai đoạn ủ thành tương. Vì thế, cũng cần phải hiểu rỏ quy trình chế biến của mỗi loại mà lựa chọn và tiêu thụ, để bảo vệ sức khỏe cho chính mình.

REFERENCES:

Brereton, P, Kelly, J, Crews, C, Honour,S, Wood, R và Davies, A., 2001.

Determination of 3-chloro-1,2-propanediol in foods và food ingredients by gas chromatography with mass spectrometric detection: collaborative study. Journal of AOAC . International, 84 (2): 455-465

Collier,P.D, Cromie D D và Davies A.P., 1991. Mechanism of formation of chloropropands present in protein hydrolysates. Journal of the American oil Chemists Society, 68: 785-790.

Crew,B; Brereton, P và Davies, A, 2001 The effects of domestic cooking on the levels of 3-monochloropropanediol in foods. Food Additives & Contaminants, 18L4): 271-280.

Crew, C; Hough, P; Brereton, P; Harvey, D; Macarthur, R và Matthew, W., 2002. Survey of 3-monochloropropane-1,2 -diol (3-MCPD) in selection groups, 1999-2000. Food Additives & Contaminants, 19(1): 22-27

C0C (2001), Committee on Carcinogenicity, 2001. Carcinogenicity of 1,3 dichloropropan-2-ol (1,3-DCP) và 2,3-dichloropropanol 1-ol (2,3-DCP). Statement-COC/01/S1- jannuary (www.doh.gov.uk/comdcp.htm http://www.doh.gov.uk/comdcp.htm)

Committee on Mutagenecity, 2001. Mutagenicity of 1,3 dichloropropan-2-ol (1,3-DCP) and

2,3-dichloropropanol 1-ol (2,3-DCP). Statement-COC/01/S2-May

(www.doh.gov.uk/comdcp.htm

European Commission Regulation (EC) 2001. Setting maximum levels for certain contaminations if foodstuffs. Official Journal of the European Communities L77/1

IFST, 2003 (The Institute of Food Science & Technology) email: [email protected]

Luh, B.S 1995. Industrial production of soy sauce. Journal of Industrial Microbiology 14: 467-471.

Ministry of Agriculture, Fisheries và Food UK (1999) Survey of 3-Monochloropropane 1-2 diol (3-MCPD) in acid hydrolysed vegetable protein. Food Surveillance Information Sheet No 181 và 12/01 London.

Mutagenicity of 1,3 dichloropropan 2-ol (1,3 DCP) và 2,3 dichloropropan 1-ol (2,3 DCP) COM Statement .May 2001 (COM/01/S2) (www.doh.gov.uk/ com.htm)

Nunomura, N và Saski, M 1987, Soy sauce. Legume -Based Fermented Foods, edited by Reddy, N.R; Pierson, M.D và Salunkhe, D.K ( CRC Press) p: 5-46

Velisek , J, Davidex, J, Hajslova, J; Kubelka, V; Janicek, G và Mankova, B.,1978 Chlorohydrins in protein hydrolysates, 176: 241-244

Hu ,D.S, 1999. Determination of 1,3 dichloro-2-propanol in soy sauce by gas chromatography.mFenxi kexue Xuebao, 15: 222

3

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy 1,3-DCP và 3-MCPD là những chất sinh ung thư do có tác dụng gây nhiễm độc gien . Điều đáng lưu ý ở đây là nếu quá trình gây nhiễm độc gien này xảy ra ở các tế bào sinh sản thì nó sẽ được truyền qua bào thai .

3

3-MCPD (3-monochloropropane-1,2-diol) là một hoá chất thuộc nhóm chlorpropanol được hình thành và hiện diện trong thực phẩm thông qua các quá trình phản ứng giữa một nguồn có chứa clorine (ví dụ như muối ăn hoặc kể cả nước) trong thực phẩn hoặc một thành phần nào đó trong thực phẩm với các chất béo.