Công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản

3. Luyện tập Bài 31 Công Nghệ 10 

Sau khi học xong bài 31 môn Công nghệ 10, các em cần nắm các nội dung trọng tâm:

  • Hiểu được các loại thức ăn tự nhiên & thức ăn nhân tạo của cá.

  • Hiểu được cơ sở khoa học của các biện pháp phát triển & bảo vệ nguồn thức ăn tự nhiên, biện pháp tăng nguồn thức ăn nhân tạo.

3.1. Trắc nghiệm

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Công nghệ 10 Bài 31 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

3.2. Bài tập SGK và Nâng cao 

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Công nghệ 10 Bài 31 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 1 trang 92 SGK Công nghệ 10

Bài tập 2 trang 92 SGK Công nghệ 10

Bài tập 3 trang 92 SGK Công nghệ 10

4. Hỏi đáp Bài 31 Chương 2 Công Nghệ 10

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Công Nghệ HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

Trong những năm qua, Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể trong hoạt động NTTS, kéo theo đó nhu cầu về thức ăn cũng ngày càng lớn. Chỉ trong thời gian ngắn, Việt Nam đã thu hút được nhiều công ty trong nước và những tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.

Ứng dụng công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm thức ăn thủy sản Ảnh: CTV

Hiện trạng

Theo Tổng cục Thủy sản, hiện nay nước ta có khoảng 120 nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản với sản lượng 3,77 triệu tấn, đáp ứng 85,6% nhu cầu trong nước. Bên cạnh việc gia tăng nhanh chóng về số lượng các nhà máy thì công nghệ và dây chuyền sản xuất thức ăn thủy sản cũng ngày càng được hiện đại và tự động hóa. Nói về công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản, khâu cốt lõi của mỗi nhà máy là quá trình ép viên thức ăn. Đây là hình thức nén các thành phần hay hỗn hợp nguyên liệu đã trộn để tạo ra hình dạng viên thức ăn bền vững đáp ứng được yêu cầu dinh dưỡng của động vật thủy sản.

Hệ thống ép viên thường bao gồm các loại thiết bị: thùng nhận nguyên liệu, thiết bị ép viên, bộ phận làm nguội, nghiền, sàng và bộ phận chứa. Trong ép viên một bàn lỗ và trục cán được lắp ráp với nhau. Các vật liệu sau khi trộn được đưa qua bàn ép có chứa các lỗ và được trục cán ép thành viên. Sử dụng hơi nước, nhiệt độ và áp lực để tạo lực kết dính các nguyên liệu để sản xuất ra các viên có kích thước đồng đều. Hiện nay có hai công nghệ được sử dụng rộng rãi nhất để sản xuất thức ăn thủy sản là: Công nghệ ép đùn và công nghệ ép viên nén.

Công nghệ ép viên nén [Pelleting]

Ép viên nén là kỹ thuật nén các hạt nhỏ tạo thành hạt lớn hơn gọi là viên. Trong ép viên nén hỗn hợp trộn được làm nóng đến nhiệt độ khoảng 850C, độ ẩm 16% trong thời gian 5 - 20 giây, sau đó hỗn hợp được nén qua khuôn ép. Công nghệ này thường được sử dụng để ép viên thức ăn dạng chìm cho tôm. Các yếu tố ảnh hưởng đến viên ép nén là công thức thức ăn; thành phần muối khoáng; độ mịn của hạt nguyên liệu; độ hồ hóa nguyên liệu trước khi ép viên; khuôn ép; tốc độ quay của rotor; tốc độ thức ăn đi qua máy; áp lực của không khí.

 Chất lượng của viên thức ăn ép nén lệ thuộc vào 40% công thức thức ăn; 20% độ mịn của nguyên liệu; 20% hồ hóa nguyên liệu; 15% khuôn ép và 5% làm nguội và sấy khô. Ưu điểm chính của thức ăn ép viên là chi phí sản xuất thấp hơn. Tuy nhiên, nhược điểm là thức ăn ép viên chìm nhanh hơn và tan nhanh trong nước, dễ gây ô nhiễm nguồn nước hơn.

Công nghệ ép đùn [Extrusion]

Là công nghệ ép viên ở áp lực và nhiệt độ cao [20 - 40 bar, 120 - 1250C] để tạo viên thức ăn. Thông qua việc điều chỉnh áp suất, nhiệt độ trong buồng ép và hàm lượng tinh bột và độ ẩm trong nguyên liệu, độ nở và tỷ trọng của viên thức ăn được kiểm soát để tạo ra các loại viên thức ăn nổi, chìm chậm hay chìm tùy theo đặc tính ăn của mỗi loài và mục đích của nhà sản xuất. Công nghệ ép đùn có nhiều ưu điểm như: nhờ độ ẩm, nhiệt độ và áp suất cao trong các máy đùn, dẫn đến sự hồ hóa gần như hoàn toàn [mức hồ hóa lên đến 80 - 95%] với các loại tinh bột. Phương pháp này phá vỡ, làm mềm thành tế bào và giải phóng một số chất dễ tiêu, do đó thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thu của con vật. Bên cạnh đó nó có khả năng loại bỏ một số yếu tố kháng dinh dưỡng trong nguyên liệu có nguồn gốc thực vật [đậu nành, cám gạo…]; khử trùng được các loại vi khuẩn, nấm mốc có trong thức ăn. Tuy nhiên, công nghệ ép đùn có một số nhược điểm là: Nhiệt độ cao và áp suất cao trong ép đùn làm giảm nhiều vitamin trong thức ăn, đặc biệt Vitamin C; chi phí sản xuất cao hơn so với công nghệ ép viên nén [đầu tư ban đầu, chi phí cao vận hành].

Thức ăn ép đùn với nhiều lợi thế và cho những kết quả thử nghiệm trên vật nuôi tốt hơn so với thức ăn viên nén. Do đó, công nghệ ép đùn hiện nay được sử dụng phổ biến hơn trong sản xuất thức ăn thủy sản.

Bài viết cung cấp quy trình sản xuất thức ăn cho động vật thủy sản và hướng dẫn bảo quản thức ăn đúng cách.

Nuôi trồng thuỷ sản là ngành sản xuất lương thực phát triển nhanh nhất trên thế giới và nó đã cho thấy tiềm năng tăng sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm cá và thủy sản để tiêu dùng cho con người. Sự gia tăng sản lượng nuôi trồng thủy sản phải được hỗ trợ bởi sự gia tăng tương ứng trong việc sản xuất thức ăn. Thức ăn là yếu tố trung tâm trong nuôi tôm/cá và chiếm tới 60% chi phí của quá trình nuôi.

Quy trình sản xuất thức ăn thủy sản

"Quy trình sản xuất"

Các bước sau đây liên quan đến việc sản xuất thức ăn nuôi trồng thuỷ sản nghiền, sàng, trộn, ép viên, sấy, đóng gói và lưu trữ thức ăn.

Các thành phần được sử dụng trong thức ăn nuôi tôm là: nguồn protein [bao gồm cả axit amin], nguồn năng lượng [COH], nguồn lipid [các axit béo thiết yếu], bổ sung vitamine , bổ sung khoáng chất, tăng trưởng/chất tăng sắc tố, thành phần cải thiện tính ngon miệng, thành phần cải thiện bảo quản / lưu trữ và các chất gắn kết.

"Nghiền"

Đây là bước đầu tiên trong việc chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản.

Sau khi pha chế tất cả các thành phần phải trộn đều. Tất cả các thành phần rắn phải được xay ở kích thước đồng nhất nó cũng được gọi là nghiền thô. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng máy nghiền búa rồi đến máy micropulverizer. Nguyên liệu protein có nguồn gốc từ biển chứa hàm lượng chất béo cao phải được xay cùng với ngũ cốc và bánh dầu.

"Sàng lọc"

Vật liệu bột phải sàng để loại bỏ các vật liệu không mong muốn. Các thành phần này được truyền qua kích thước lưới tiêu chuẩn và sàng tới kích thước mong muốn.

"Trộn"

Sau khi sàng các vật liệu bột phải được cân theo công thức được trộn lẫn với nhau và đồng nhất vào một hỗn hợp thức ăn. Các chất lỏng như dầu cá, lecithin và nước có thể được thêm vào trong giai đoạn này.

Các phụ gia thức ăn, chất kết dính, vitamin và khoáng chất cần trộn với nước được thêm vào trong giai đoạn này. Tất cả các vật liệu phải được trộn đều nhau trong thời gian trộn có thể là 20-30 phút.

"Ép viên"

Hình thức cuối cùng của thức ăn được sản xuất dưới dạng viên. Ép viên là một quá trình trong đó hỗn hợp thức ăn được nén lại thành các miếng hình trụ. Việc đóng hộp được thực hiện chủ yếu bằng cách sử dụng máy ép viên. Áp suất, hơi nước, nhiệt độ và độ ẩm là những thông số chính cần thiết cho máy ép viên.

"Làm khô và đóng gói"

Sau khi thành dạng viên, thức ăn phải được sấy khô đến độ ẩm dưới 10%. Điều này là cần thiết cho thời hạn sử dụng tốt của thức ăn. Các loại máy sấy khác nhau được sử dụng để làm khô thức ăn viên. Thức ăn khô được làm lạnh trước khi đóng gói. Các túi giấy khổ cao được bọc bằng polythene được sử dụng để đóng gói thức ăn tôm để tránh làm hư chất lượng thức ăn trong quá trình vận chuyển và hấp thụ độ ẩm khi cất giữ.

"Kiểm soát chất lượng và lưu trữ"

Thức ăn phải được bảo quản trong khu vực khô ráo, thoáng khí và thông thoáng và nhiệt độ cần phải nhất quán. Bao thức ăn đặt trên kệ gỗ, không đặt dưới sàn. Không để trực tiếp trên sàn bê tông hoặc chạm vào tường của các bề mặt xây dựng vì dế dẫn đến sự phát triển của nấm mốc Aspergillus flavius sinh ra độc tố.

Tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp vì chúng sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng vitamin và chất béo của thức ăn. Không lưu trữ thức ăn quá 3 tháng sau khi sản xuất.

Không thể sử dụng thức ăn bị loãng, ướt hoặc cũ. Thiệt hại về kinh tế đối khi sử dụng thức ăn kém chất lượng có thể lớn hơn chi phí liên quan đến việc loại bỏ nó. Các chất bảo quản như canxi propionate và các chất chống oxy hoá như ethoxyquin, BHA [butylated hydroxy anisole] và BHT [butylated hydroxyl toluene] có thể được sử dụng để bảo quản thức ăn.

Tác giả: S. Syed Raffic Ali and K. Ambasankar

Central Institute of Brackishwater Aquaculture

  Trang Chủ   : :     Kiến Thức Khác   : :   Quy Trình Sản Xuất Thức Ăn Thuỷ Sản

Hotline Liên Hệ
18009094

Video liên quan

Chủ Đề