Do ảnh hưởng của giá cả thị trường nên giá gốc của nhiều loại hàng tồn kho sẽ thay đổi. Một loại hàng tồn kho mua ở những thời điểm khác nhau, nhà cung cấp khác nhau sẽ có giá gốc khác nhau. Do vậy khi tính giá xuất kho của hàng tồn kho cũng sẽ khác nhau. Ở bài này Kế toán Việt Hưng chia sẻ về cách tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền.
Bạn đang xem: Công thức tính bình quân gia quyền
1. Khái niệm chung
Hàng tồn kho là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, việc xác định phương pháp tính giá xuất kho sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nên phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho phải cung cấp được những con số thực tế và chính xác. Việc xác định giá trị hàng tồn kho phải tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc.
2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một hàng tồn kho về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Xem thêm: Cách Không Cho Người Khác Thêm Mình Vào Nhóm Trên Facebook, Cách Ngăn Không Cho Thêm Vào Nhóm Facebook
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế bình quân | = | Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ |
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ |
Việc tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền có thể áp dụng theo hai trường hợp:
– Tính theo đơn giá bình quân liên hoàn: Sau mỗi lần nhập, xuất kế toán tính lại đơn giá bình quân.
– Tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ: Đến cuối kỳ kế toán mới tính toán lại đơn giá bình quân để tính giá xuất kho trong kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ.
Ví dụ:
Sử dụng tiếp ví dụ ở bài các phương pháp tính giá xuất kho để tính toán đơn giá theo phương pháp bình quân gia quyền
– Doanh nghiệp tính đơn giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoànĐVT: 1000đ
Lần nhập xuất | Đơn giá bình quân liên hoàn | Giá thực tế xuất kho |
NK01 | 500 + 600 | = 55/Kg |
100 + 100 |
150kg x 55 = 8.250NK02= 66,25/Kg50 + 150150 x 66,25 = 9.937,5NK03= 65,4/Kg50 + 10080 x 65,4 = 5.232Cộng23.419,5– Doanh nghiệp tính theo đơn giá bình quân cả kỳ
Đơn giá bình quân = | 500 + [600 + 1050 + 650] | = | 2800 | = 62,2/kg |
100+[100+150+100] | 450 |
Sau khi tính toán được giá thực tế xuất kho của hàng tồn kho; kế toán kho lên các sổ sách chi tiết của các tài khoản tương ứng.
Trung bình cộng có trọng số, hay số bình quân gia quyền, của một tập là giá trị trung bình cộng có phản ánh tầm quan trọng của các phần tử [hay giá trị quan sát] trong tập đó. Mỗi một giá trị quan sát sẽ được gắn một trọng số.
Công thức tính trung bình cộng có trọng số là:
x ¯ = w 1 x 1 + w 2 x 2 + ⋯ + w n x n w 1 + w 2 + ⋯ + w n . {\displaystyle {\bar {x}}={\frac {w_{1}x_{1}+w_{2}x_{2}+\cdots +w_{n}x_{n}}{w_{1}+w_{2}+\cdots +w_{n}}}.}
hay
x ¯ = ∑ i = 1 n w i x i ∑ i = 1 n w i , {\displaystyle {\bar {x}}={\frac {\sum _{i=1}^{n}w_{i}x_{i}}{\sum _{i=1}^{n}w_{i}}},}
trong đó x1, x2,... xn là các phần tử trong tập, và w1, w2,..., wn là các trọng số tương ứng của từng phần tử, i là thứ tự i của phần tử hoặc trọng số trong khoảng từ 1 đến n.
Trong thống kê, trung bình cộng có trọng số hay được dùng để tính toán các chỉ số.
- Trung bình cộng đơn giản
- Trung bình điều hòa có trọng số
- Trung bình nhân có trọng số
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bình_quân_gia_quyền&oldid=67711630”
Với mỗi lượng biến xi có tần số tương ứng fi.
Số trung bình gia quyền được xác định bằng công thức:
Tổng [xi.fi]
Số trung bình gia quyền = --------------------------
Tổng [fi]
Trong đó:
xi là giá trị lượng biến quan sát
fi là tần số lượng biến quan sát
Ví dụ 1: Tính số trung bình gia quyền trong trường hợp tài liệu không phân tổ
Có tài liệu về mức thu nhập của các hộ theo tháng như sau:
Thu nhập hàng tháng [triệu đồng] - xi | Số hộ - fi |
5.000 | 3 |
5.250 | 8 |
5.400 | 9 |
5.450 | 10 |
5.600 | 12 |
6.000 | 30 |
6.200 | 15 |
6.300 | 7 |
6.500 | 6 |
Tổng | 100 |
Thu nhập hàng tháng [triệu đồng] - xi | Số hộ - fi | xi.fi |
5.000 | 3 | 15.000 |
5.250 | 8 | 42.000 |
5.400 | 9 | 48.600 |
5.450 | 10 | 54.500 |
5.600 | 12 | 67.200 |
6.000 | 30 | 180.000 |
6.200 | 15 | 93.000 |
6.300 | 7 | 44.100 |
6.500 | 6 | 39.000 |
Tổng | 100 | 583.400 |
583.400
Số trung bình gia quyền = -------------
100
Ví dụ 2: Tính số trung bình gia quyền trong trường hợp tài liệu có phân tổ
- Trường hợp dãy số được phân tổ thì lượng biến xi là trị số giữa của các tổ.
- Nếu dãy số có tổ mở thì lấy khoảng cách tổ của tổ gần tổ mở nhất để tính giới hạn trên của tổ mở để từ đó xác định được giá trị xi.
+ Đối với tổ không có giới hạn trên:
[giới hạn dưới của tổ mở + khoảng cách tổ của tổ trước đó]
Giới hạn trên = ---------------------------------------------------------------------------------------
2
+ Đối với tổ không có gới hạn dưới:
[giới hạn trên của tổ mở - khoảng cách tổ của tổ sau đó]
Giới hạn dưới = ------------------------------------------------------------------------------------
2
Tùy theo tính chất của nội dung nghiên cứu mà có thể chọn giá trị xi cho phù hợp.
Có số liệu thu thập hàng tháng [ngàn đồng] của nhân viên một công ty như sau:
Từ bảng trên ta tính được bảng sau: Thu nhập hàng tháng [ngàn đồng] Số nhân viên 500 - 520 8 520 - 540 12 540 - 560 20 560 - 580 56 588 - 600 18 600 - 620 16 Trên 620 10 Tổng 140
Thu nhập hàng tháng [ngàn đồng] | xi | Số nhân viên - fi | xi.fi |
500 - 520 | 510 | 8 | 4.080 |
520 - 540 | 530 | 12 | 6.360 |
540 - 560 | 550 | 20 | 11.000 |
560 - 580 | 570 | 56 | 31.920 |
588 - 600 | 590 | 18 | 10.620 |
600 - 620 | 610 | 16 | 9.760 |
Trên 620 | 630 | 10 | 6.300 |
Tổng | 140 | 80.040 |
80.040
Số trung bình gia quyền = ------------------------ = 571,71
140
Chú ý:
Việc ước lượng các giá trị xi có chính xác hay không còn phụ thuộc vào phân phối của từng tổ.
+ Nếu phân phối của từng tổ có tính chất đối xứng thì việc ước lượng xi có thể chấp nhận được.
+ Còn đối với các trường hợp phân phối của tổ lệch trái hoặc lệch phải thì kết quả khó có thể chấp nhận được.
Do đó trong quá trình tính toán với sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính ta nên sử dụng số liệu điều tra và tính với công thức trung bình đơn giản để đảm bảo tính chính xác.