Đâu không phải là ưu điểm của phương pháp quan sát

[Last Updated On: 27/06/2021]

Phương pháp quan sát là gì?

Phương pháp quan sát là gì ?

Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác trực tiếp để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Kỹ thuật quan sát

– Phải chuẩn bị một kế hoạch chu đáo trước khi quan sát. Bao gồm:

+ Xác định rõ mục tiêu quan sát;

+ Phải xác định đối tượng quan sát;

+ Xác định thời điểm quan sát;

+ Các thức tiếp cận để quan sát;

+ Xác định thời gian quan sát;

+ Hình thức ghi lại thông tin quan sát;

+ Tổ chức quan sát.

– Lựa chọn các loại quan sát: tùy theo vấn đề nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu mà lựa chọn hình thức quan sát cho phù hợp.

+ Theo mức độ chuẩn bị:

  • Quan sát có chuẩn bị;
  • Quan sát không chuẩn bị.

+ Theo sự tham gia [theo vị trí] của người quan sát:

  • Quan sát có tham dự [quan sát thâm nhập];
  • Quan sát không tham dự [quan sát không thâm nhập].

+ Theo mức độ công khai của người đi quan sát:

  • Quan sát công khai;
  • Quan sát không công

+ Căn cứ vào số lần quan sát:

  • Quan sát một lần;
  • Quan sát nhiều lần.

Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát:

Điểm mạnh nhất của phương pháp quan sát là đạt được ấn tượng trực tiếp và sự thể hiện của cá nhân được quan sát, trên cơ sở ấn tượng mà điều tra viên ghi chép lại thông

Hạn chế: Chỉ sử dụng cho các nghiên cứu với đối tượng chỉ xảy ra trong hiện tại. Tính bao trùm của quan sát bị hạn chế, bởi vì người quan sát không thể quan sát mẫu lớn được. Đôi khi bị ảnh hưởng tính chủ quan của người quan sát.

Do ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát mà phương pháp này thường sử dụng cho nghiên cứu đại diện, nghiên cứu thử, hay nghiên cứu để làm chính xác các mô hình lý thuyết, kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu.

Phương pháp quan sát là một phương pháp nghiên cứu định tính thường được sử dụng trong nghiên cứu thị trường, khách hàng và thường được triển khai trong giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của mỗi dự án nghiên cứu thị trường.

Vậy phương pháp quan sát là gì? Và phương pháp quan sát được thực hiện như thế nào?

1-Phương pháp quan sát là gì?

Phương pháp quan sát là một phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp này được thực hiện bằng cách quan sát có mục đích, có kế hoạch trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập dữ liệu đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự vật, hiện tượng đó. Trong marketing, phương pháp quan sát thường được sử dụng để quan sát hành vi, thói quen, kỳ vọng hay pain ponint của khách hàng trong hoàn cảnh tiêu dùng thực tế.

Quan sát là một trong những phương thức cơ bản nhất để nhận thức được các sự vật và hiện tượng. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp phát hiện vấn đề nghiên cứu, đặt giả thuyết hoặc kiểm chứng giả thuyết.

Có thể bạn chưa biết, phương pháp quan sát được những người làm marketing áp dụng trong khi thực hiện nghiên cứu thực nghiệm – một phương pháp sử dụng bằng chứng có thể kiểm chứng để đi đến kết quả nghiên cứu.

Những yêu cầu đối với phương pháp quan sát

Để phương pháp quan sát có thể đem lại những thông tin có ý nghĩa, cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:

  • Tình huống diễn ra hành vi để quan sát phải diễn ra thường xuyên theo một chu kỳ có thể đoán trước được.
  • Thời gian cần thiết để tiến hành quan sát chỉ trong một khoảng thời gian nhất định.

2-Ưu nhược điểm của phương pháp quan sát

Ưu điểm

Phương pháp quan sát có 3 ưu điểm chính:

  • Cung cấp thông tin về hành vi thực tế của đối tượng được điều tra, cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.
  • Nhà nghiên cứu có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát các dấu hiệu hành vi người quan sát. Thậm chí đôi khi có thể gián tiếp quan sát các dấu hiệu phản ánh hành vi.
  • Các dữ liệu thu thập thường khách quan, chính xác do được quan sát và ghi chép trực tiếp thay vì dựa vào câu trả lời hay trí nhớ của đối tượng.

Nhờ vào những ưu điểm này, nhà nghiên cứu thường sử dụng phương pháp quan sát trong trường hợp đối tượng nghiên cứu có xu hướng từ chối phỏng vấn, đặc biệt trong các nghiên cứu mang tính riêng tư.

Nó cũng được sử dụng trong các trường hợp đối tượng nghiên cứu có xu hướng trả lời sai sự thật khi được hỏi trực tiếp. Có thể đó là những điều được phóng đại qua câu trả lời cho câu hỏi đã từng từ thiện bao nhiêu tiền. Hoặc cũng có thể là cho những câu hỏi về thông tin mà đối tượng cho là không quan trọng hoặc không thể nhớ nổi.

Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, phương pháp quan sát cũng để lộ ra những hạn chế nhất định:

  • Chỉ có thể sử dụng cho đối tượng xảy ra trong hiện tại. Có nghĩa là các đối tượng trong quá khứ và tương lai thì không thể sử dụng phương pháp quan sát.
  • Cỡ mẫu nghiên cứu thường bị hạn chế do nhà nghiên cứu không thể quan sát trên cỡ mẫu lớn vì lý do hạn chế về thời gian và ngân sách.
  • Mặc dù dữ liệu thu thập được là tương đối khách quan và chính xác, nhưng nhà nghiên cứu không vững vàng có thể mắc phải sự suy đoán chủ quan hoặc mang định kiến khi suy đoán đối tượng.

>>> Xem thêm: So sánh về Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

3-Xây dựng kế hoạch quan sát

Để thực hiện phương pháp quan sát một cách tốt nhất, nhà nghiên cứu cần phải xây dựng một kế hoạch quan sát rõ ràng và chi tiết.

Xác định mục tiêu quan sát

Cần phải làm rõ thông tin họ muốn đạt được khi thực hiện phương pháp quan sát. Thông tin đó có thể trả lời những câu hỏi nào?

Việc xác định mục tiêu sẽ giúp bạn trong việc lựa chọn các đối tượng, thời điểm hay hình thức quan sát chính xác.

Xác định đối tượng quan sát

Nhà nghiên cứu cần phải xác định được đối tượng muốn quan sát là ai. Đối tượng quan sát có thể là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức. Đối với mỗi nhóm đối tượng trên vẫn có thể phân đoạn nhỏ hơn dựa vào những đặc điểm của đối tượng cần quan sát.

Xác định thời điểm quan sát

Nhà nghiên cứu cần phải xác định việc quan sát diễn ra trong khoảng thời gian cụ thể nào. Nhà nghiên cứu hay người triển khai nên lựa chọn thời điểm thích hợp để thuận tiện trong việc thu thập thông tin.

Xác định hình thức quan sát

Tại đây, nhà nghiên cứu cần làm rõ hình thức ghi lại thông tin quan sát. Để quá trình quan sát và thu thập dữ liệu hiệu quả, bạn nên kết hợp một số hình thức như: ghi chép. thu âm, mô tả, phân tích và quan sát một cách hệ thống.

Tổ chức quan sát

Việc quan sát cần phải được tiến hành chặt chẽ, có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa những quan sát viên và tuân thủ theo kế hoạch đã đề ra.

Đây là một điểm nha nghiên cứu nên lưu ý trong quá trình thực hiện bởi lẽ nếu không tổ chức sắp xếp tốt thì cuộc nghiên cứu sẽ mất khá nhiều thời gian và kết quả thu lại không cao.

4-Các hình thức quan sát

Khi xây dựng kế hoạch quan sát thì nhà nghiên cứu cần phải lựa chọn các phương pháp quan sát cụ thể.

Theo mức độ chuẩn bị

Khi phân loại theo mức độ chuẩn bị, có hai hình thức quan sát là:

  • Quan sát có chuẩn bị: người nghiên cứu đã xác định vấn đề cần quan sát [có thể là những yếu tố liên quan đến câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu hoặc những vấn đề cần làm rõ hơn từ những kết quả thu được từ phương pháp khác].
  • Quan sát không chuẩn bị: là dạng quan sát và người nghiên cứu chưa xác định rõ những vấn đề cần quan sát. Hình thức quan sát này thường được sử dụng trong những cuộc nghiên cứu mang tính thăm dò, khám phá.

Theo sự tham gia của người quan sát

  • Quan sát có tham dự: người quan sát tham gia vào nhóm đối tượng quan sát.
  • Quan sát không tham dự:  người quan sát không tham gia vào nhóm đối tượng quan sát mà đứng bên ngoài để quan sát.

Theo mức độ công khai của người quan sát

  • Quan sát công khai: Là dạng quan sát mà trong đó người bị quan sát biết rõ mình đang bị quan sát. Hoặc người quan sát cho đối tượng biết mình là ai và mục đích công việc của mình.
  • Quan sát không công khai: Là dạng quan sát mà trong đó người bị quan sát không biết rằng mình bị quan sát. Hoặc người quan sát không cho đối tượng biết mình là ai và mục đích công việc của mình.

Phương pháp quan sát là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu định tính nhằm nắm bắt tâm lý và hiểu sâu về khách hàng.

Nếu bạn đang có kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng cho việc phát triển sản phẩm mở rộng thị phần hay phát triển thương hiệu,… hãy LIÊN HỆ VỚI DTM CONSULTING để nhận PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MIỄN PHÍ từ chuyên gia.

Video liên quan

Skip to content

MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT I. Khái niệm 1. Khái niệm phương pháp quan sát 2. Điểm khác nhau giữa quan sát là một phương pháp nghiên cứu với quan sát thông thường II. Các phương pháp quan sát sử dụng trong nghiên cứu khoa học 1. Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp 2. Quan sát chuẩn mực và quan sát tự do 3. Quan sát tham dự và quan sát không tham dự 4. Quan sát công khai và quan sát bí mật 5. Quan sát ngẫu nhiên và quan sát hệ thống III. Các bước thực hiện quan sát trong nghiên cứu khoa học CHƯƠNG II : NGUYÊN TẮC, KỸ THUẬT, ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT I. Nguyên tắc và kỹ thuật quan sát 1. Nguyên tắc quan sát 2. Kỹ thuật quan sát II. Các trường hợp sử dụng phương pháp quan sát 1. Một số chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát 2. Vấn đề sử dụng phương pháp quan sát III. Ưu điểm, nhược điểm chung của phương pháp quan sát 1. Ưu điểm của phương pháp quan sát 2. Nhược điểm của phương pháp quan sát IV. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Theo các nhà thống kê, sự phát triển của xã hội loài người nửa cuối thế kỷ 20 bằng tổng sự phát triển của loài người trước đó. Điều đó cho

2

thấy tri thức đã là một trong những động lực quan trọng mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội trở thành một xã hội của tri thức làm cho việc nghiên cứu khoa học, tập dượt nghiên cứu khoa học thành một hoạt động cần thiết cho sinh viên, học viên trong các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, Quá trình nghiên cứu khoa học có đạt hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào cách thức nghiên cứu, các phương tiện kỹ thuật nghiên cứu. Do đó việc tìm hiểu về các phương pháp nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ hết sức cần thiết. Có rất nhiều tiêu chí để phân loại các phương pháp nghiên cứu khoa học, tùy theo nội dung nghiên cứu mà người nghiên cứu có thể sử dụng những phương pháp khác nhau. Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, tùy vào mục đích, yêu cầu của công việc đòi hỏi chúng phải lựa chọn phương pháp tối ưu nhất nhằm đem lại kết quả tin cậy nhất. Nhằm hiểu sâu hơn về phương pháp nghiên cứu khoa học em chọn đề tài  phương pháp quan sát những vấn đề lý luận và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu khoa học công tác xã hội để xác định rõ cơ sở lý luận, quan điểm thực tiễn của phương pháp quan sát và hiểu rõ hơn về phương pháp này. Phương pháp quan sát là phương pháp phổ biến, dễ sử dụng, phục vụ nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau, phục vụ cho quá trình học tập, quan sát bài giảng, ghi chép tài liệu khoa học, giúp trong tương lai nắm vững đối tượng tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề trong công tác xã hội. 2. Đối tượng quan sát Có thể là một người, một nhóm người, một đơn vị cơ sở, một sự kiện xã hội.

3. Mục đích quan sát

3

Đòi hỏi phải được thể hiện thành một chương trình quan sát, tập trung vào những mặt chủ yếu cần tìm hiểu [ hiện tượng, hoàn cảnh, đời sống, các quan hệ gia đình, xã hội, các mối liên quan về nghề nghiệp, sinh hoạt, giải trí, ] 4. Phương pháp nghiên cứu Tìm đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu để xây

dựng cơ sở lý thuyết và nội dung của đề tài.

NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT

I.

Khái niệm:

1. Khái niệm phương pháp quan sát
4

Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan cùng với chữ viết, ký hiệu và các phương tiện kỹ thuật [máy ảnh, máy ghi âm, máy quay phim, ] một cách có chủ định, có kế hoạch, để ghi nhận, thu thập thông tin

phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Phương pháp quan sát có ưu điểm là khá đơn giản, dễ tiến hành, có thể nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện và khá chính xác nếu biết phối hợp tốt nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên nếu chỉ quan sát cá nhân đơn giản, không có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật thì kết quả thu được dễ bị sai lệch. Mặt khác kết quả quan sát còn phụ thuộc vào những kinh nghiệm và đặc điểm nhân cách của người quan sát. Vì người quan sát một thực thể có tình cảm và những ràng buộc xã hộinên khi cảm thụ và lý giải những hiện tượng thực tế, thường khó tránh khỏi những cảm tính chủ quan. 2. Điểm khác nhau giữa quan sát là một phương pháp nghiên cứu với quan sát thông thường Nhà xã hội học nổi tiếng người Nga Radov phân biệt quan sát với tư cách là một phương pháp nghiên cứu khoa học với quan sát thông thường ở những khía cạnh sau:

5

– Quan sát xã hội học phải tuân theo những mục tiêu nhất định. – Những thông tin thu nhận được từ quan sát cần được ghi vào tờ kê khai chuẩn bị trước, vào nhật kí và theo một cách thức nhất định. – Thông tin từ quan sát cần được kiểm tra về tính ổn định và tính hiệu lực. II. Các phương pháp quan sát sử dụng trong nghiên cứu khoa học Rất nhiều loại quan sát đã được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Khi lựa chọn một phương pháp quan sát nào đó, người nghiên cứu cần biết điểm mạnh, điểm yếu của chúng mà áp dụng cho phù hợp. Quan sát có thể được phân loại theo cách thức quan sát, phương thức quan sát, số lượng người tham quan sát, phương tiện quan sát 1. Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp 1.1 Quan sát trực tiếp Người quan sát tiếp cận đối tượng một cách trực tiếp. Phương pháp này áp dụng tốt với các đối tượng vô tri vô giác; còn với các đối tượng khác thì sự hiện diện của người quan sát có thể làm thay đổi các biểu hiện của các đối tượng nghiên cứu. 1.2 Quan sát gián tiếp Người quan sát tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách gián tiếp qua camera.. 2. Quan sát chuẩn mực và quan sát tự do

2.1Quan sát chuẩn mực [quan sát cơ cấu hóa]

a. Khái niệm: Là hình thức quan sát mà ở đó người nghiên cứu xác định trước: + Thứ nhất: những yếu tố nào của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất

cho việc nghiên cứu.

6

+ Thứ hai: Tình huống nào trong các tình huống có tầm quan trọng nhất cho kết quả nghiên cứu, để tập trung sự chú ý của mình vào đó. + Thứ ba: Lập kế hoạch tỉ mỉ cho khâu quan sát từ khâu xác định khách thể, đối tượng quan sát đến nội dung chi tiết cho việc ghi chép. b. Ưu điểm Phương pháp này sẽ giúp cho quan sát viên có thể quan sát được chi tiết đầy đủ và khả năng bao quát vấn đề lớn hơn vì kế khách thể, đối tượng quan sát đến nội dung chi tiết cho việc ghi chép. Vậy nên dễ tập trung vào các tình huống có tầm quan trọng. c. Nhược điểm + Thiếu tính linh hoạt + Để thực hiện được loại quan sát này, yêu cầu phải có sự am hiểu nhất định về đối tượng và khách thể nghiên cứu, vì khi lập kế hoạch quan sát, chuẩn bị các thủ tục quan sát, người nghiên cứu phải xác định được hệ thống phân loại các hiện tượng tạo nên tình huống quan sát. d. Sử dụng Thường được sử dụng cho việc kiểm tra kết quả nhận được của các phương pháp khác hoặc bổ sung và chính xác hóa hơn cho kết quả này. Ngoài ra nó còn được sử dụng cho những nghiên cứu với mục tiêu mô tả đối tượng nghiên cứu hay kiểm tra các giả thiết trong nghiên cứu khoa học. 2.1Quan sát tự do [quan sát phi cơ cấu hóa] a. Khái niệm Là dạng quan sát mà trong đó người nghiên cứu còn chưa xác định được những yếu tố nào sẽ là chủ yếu cho nghiên cứu để định hướng sự chú ý.

7

Tức là: + Kế hoạch chưa được soạn thảo chi tiết và chưa chặt chẽ. + Trong đa số trường hợp mới chỉ xác định được các đối tượng cần quan sát trực tiếp. Ví dụ: Quan sát viên quan sát một sự việc đột ngột xảy ra như một vụ ám sát giết người hay một vụ tai nạn xảy ra trên đường, do sự việc xảy ra bất ngờ nên người quan sát chưa soạn thảo được kế hoạch chi tiết và chưa có sự chuẩn bị kỹ càng. b. Ưu điểm + Nhờ có quan sát này mà người nghiên cứu thấy được giới hạn khách thể quan sát và những yếu tố cơ bản của nó, từ đó xác định những yếu tố nào trong đó có ý nghĩa nhất với mục tiêu nghiên cứu. + Đồng thời họ cũng thấy được bầu không khí xã hội trong đó xảy ra sự kiện xã hội mà họ cần tìm hiểu. + Hơn nữa phương pháp quan sát này linh hoạt dễ ứng phó trong nhiều trường hợp, thông qua đó khả năng và trình độ quan sát viên được bộc lộ rõ ràng. c. Nhược điểm: Đặc điểm của quan sát này cũng chính là hạn chế của nó: + Đó là kế hoạch không được soạn thảo chi tiết, hơn nữa trong đa số trường hợp mới chỉ xác định được đối tượng cần quan sát trực tiếp. Với phương pháp này ta khó có thể tìm hiểu được hết mọi yếu tố, mọi sự biến

đổi của khách thể quan sát.

8

+ Hơn nữa trong một số trường hợp có sự thay đổi hướng quan sát trong tiến trình thực hiện quan sát, đặc biệt là khi người nghiên cứu thấy được những biến đổi khách quan trong khách thể quan sát. + Loại quan sát này có những yêu cầu cao nhất về trình độ chuyên môn, có kỹ năng nghề nghiệp đối với những người quan sát. Đặc biệt chế độ chủ quan của người quan sát sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan sát. d. Sử dụng: Loại quan sát này thường được sử dụng cho các nghiên cứu thăm dò hoặc ở giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu với mục đích xác định vấn đề nghiên cứu, xác định sơ bộ giả thiết 3. Quan sát tham dự và quan sát không tham dự 3.1Quan sát tham dự a. Khái niệm Là dạng quan sát mà ở đó người đi quan sát trực tiếp tham gia vào các hoạt động của những người được quan sát. b. Ưu điểm + Cho kết quả cao hơn so với quan sát không tham dự do sự tham gia của điều tra viên vào hoạt động của người được quan sát nên đã khắc phục được những hạn chế do quá trình tri giác thụ động gây ra và đưa tính hiệu quả, độ sâu sắc và sức mạnh của quan sát đến đặc tính logic của nó. + Sự tham dự đó cho phép người quan sát đi sâu vào thế giới nội tâm của người được quan sát, để hiểu sâu hơn đầy đủ hơn những nguyên nhân, động cơ của những hành động được quan sát. + Quan sát tham dự còn cung cấp cho ta những thông tin, mà khi sử dụng những phương pháp khác khó có thể thu nhận được. Đó là những thông tin liên quan đến hoạt động của nhóm.

9

c. Nhược điểm + Không phải lúc nào nhà nghiên cứu cũng có khả năng tham dự vào hoạt động được quan sát. Để tham dự được vào các hoạt động của người được quan sát, điều tra viên phải nắm bắt được ở một mức độ nào đó những nghề nghiệp phù hợp hay am hiểu những hành động của người được quan sát. + Sự tham gia yêu cầu một thời gian dài quan sát hơn để điều tra viên thích ứng hơn với môi trường mới. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, thời gian để thích ứng làm quen với môi trường mới của điều tra viên cũng kéo dài hàng tuần, hàng tháng, tất nhiên điều này còn phụ thuộc vào tính cách của người đi quan sát cùng với đặc trưng về giới tính tuổi tác của anh ta. Ngoài ra cũng còn phụ thuộc vào bầu không khí tâm lý, đạo đức. + Đôi khi sự tham dự quá tích cực, lâu dài của người quan sát vào đời sống của nhóm người được quan sát sẽ dẫn đến kết quả là người quan sát quen với thái độ, hành động của các thành viên trong nhóm đến mức coi tất cả những cái đó như là hiển nhiên và không để ý đến chúng nữa. + Sự tham dự quá tích cực, lâu dài trong hoạt động, tiếp xúc hàng ngày, người đi quan sát không giữ được thái độ trung lập, bày tỏ công khai thái độ của mình, sự ưa thích của mình hoặc đứng về phía ai đó hay phê phán một ý kiến, hành vi nào đóđều là sự nguy hại đến kết quả quan sát. 3.2 Quan sát không tham dự a. Khái niệm Là dạng quan sát mà người quan sát hoàn toàn ở ngoài hoạt động được quan sát. Họ đứng ngoài quan sát các tình huống và đơn thuần ghi lại những diễn biến đang xảy ra.

b. Ưu điểm

10

+ So với phương pháp quan sát tham dự, phương pháp này mang tính khách quan hơn vì quan sát viên chỉ là người ngoài cuộc quan sát để nhìn nhận một vấn đề nào đó nên dễ dàng giữ được thái độ trung lập. + Ngoài ra trong quá trình quan sát việc ghi chép sẽ thuận lợi hơn vì không phải tham gia vào các hoạt động được quan sát mà chủ yếu xem xét và ghi chép lại nên sẽ đầy đủ và bao quát hơn. + Phương pháp này không tốn nhiều thời gian vì người quan sát không phải hòa nhập vào hoạt động được quan sát mà chỉ quan sát một cách thông thường. + So với quan sát tham dự thì phương pháp này đòi hỏi trình độ hiểu biết không quá cao, đòi hỏi khả năng hòa nhập, khả năng xử lý tình huống không cao lắm. c. Nhược điểm Khi sử dụng phương pháp này một khó khăn của quan sát viên là không thể đi sâu tìm hiểu bản chất cốt lõi của vấn đề mà dễ chủ quan, duy ý chí. Vậy nên tạo nên cái nhìn thụ động về vấn đề được quan sát nên chất lượng quan sát không cao. d. Sử dụng Việc quan sát không tham dự được sử dụng để quan sát những biến cố có tính chất hàng loạt nhằm thấy được toàn bộ tiến trình xảy ra .Thông thường được sử dụng để mô tả bầu không khí xã hội có xảy ra biến cố mà xã hội học quan tâm. 4. Quan sát công khai và quan sát bí mật 4.1Quan sát công khai a. Khái niệm Là khi người được quan sát biết rõ mình đang bị quan sát. b. Ưu điểm

11

Phương pháp quan sát này có ưu điểm không vi phạm vấn đề đạo đức con người, tất cả mọi người đều được biết về việc quan sát. c. Nhược điểm Gây ra cho người được quan sát sự căng thẳng nào đó. Họ sẽ không hoạt động như bình thường mà luôn tỏ ra tốt hơn, cố gắng hơn. Sự có mặt của người quan sát luôn tác động đến người được quan sát ngay cả khi người được quan sát không muốn đặt ra mục tiêu cần thực hiện tốt hơn hoạt động của mình. 4.2 Quan sát bí mật a. Khái niệm Là quan sát trong đó cá nhân được quan sát không biết mình đang bị quan sát. b. Ưu điểm Tạo ra khả năng nhận thức tốt. Quan sát bí mật sẽ cho hiệu quả cao hơn khi nó được kết hợp với quan sát có tham gia. Khi đó tình huống xảy ra hoàn toàn tự nhiên, hành vi của người được quan sát, thể hiện đúng thực chất của nó hơn. c. Nhược điểm : + Khi sử dụng phương pháp này người quan sát đòi hỏi phải là nguời có kinh nghiệm, có trình độ và nhất là sự cẩn thận khéo léo vì quan sát bí mật rất khó khăn và thậm chí là nguy hiểm. + Việc giữ bí mật trong phương pháp này là một điều cực kì quan trọng, vì nó quyết định đến kết quả của việc quan sát. + Trong quá trình quan sát cần phải đưa ra những lý do có tính tự nhiên, thuyết phục để không gây nên sự nghi vấn nào của người được quan sát đối với quan sát viên.

12

5. Quan sát ngẫu nhiên và quan sát hệ thống 5.1 Quan sát ngẫu nhiên a. Khái niệm Là loại quan sát được thực hiện đúng một lần trên cùng một khách thể và cùng một đối tượng nghiên cứu. b. Ưu điểm + Chỉ phải quan sát một lần nên không tốn nhiều thời gian, chi phí. c.Nhược điểm : + Vì chỉ quan sát được một lần nên tính xác thực không cao. 5.2 Quan sát hệ thống a. Khái niệm Là dạng quan sát được thực hiện lặp lại trên cùng một khách thể và về cùng vấn đề nghiên cứu. Ví dụ : Quan sát về mức độ hành nghề của gái mại dâm qua từng giai đoạn nhất định. Ở đây khách thể được quan sát chính là những cô gái hành

nghề mại dâm, vấn đề nghiên cứu là mức độ hành nghề của các cô gái.

b. Ưu điểm + Tạo ra khả năng nhận thức về vấn đề nghiên cứu tốt hơn hẳn, bởi vì nó xóa bỏ đi được hoặc ít nhất cũng làm giảm đi khả năng để tuyệt đối hóa

sự thể hiện không bản chất ngẫu nhiên của đối tượng được quan sát.

13

+ Ở đây cá nhân được quan sát có thể có sự thể hiện đa dạng của nó, mà trong đó nhấn mạnh được cái chung, cái đặc trưng và cái ổn định. + Quan sát nhiều lần có thể thực hiện hàng ngày. c. Nhược điểm : + Do phải quan sát nhiều lần nên cần một đội ngũ quan sát viên lớn, bởi vậy chi phí cho quan sát nhiều lần là khá lớn so với quan sát một lần. + Ngoài ra đôi khi quan sát nhiều lần bị quy định bởi chính sự tồn tại của các mùa vụ hoặc tính chu kỳ nào đó trong hoạt động của con người.

III.

Các bước thực hiện quan sát trong nghiên cứu khoa học
Để thực hiện được thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu đề tài, mỗi

quan sát từ khâu chuẩn bị tới thực hiện có thể tiến hành theo các bước sau. * Bước thứ nhất : phải xác định được một cách sơ bộ khách thể của quan sát, cần chỉ ra những đặc trưng, các tình huống và những điều kiện hoạt động của đối tượng quan sát và những biến đổi của chúng. Cụ thể : + Cần phân chia khách thể quan sát thành những yếu tố theo những quy tắc logic nhất định, mà nhờ đó có thể tái tạo lại khách thể từ các yếu tố đó. + Phải tạo lập hệ thống phân loại những sự kiện, những hiện tượng hợp thành tình huống quan sát phù hợp với mục nghiên cứu. + Trước khi bắt đầu quan sát cần phải xác định rõ ràng đối tượng quan sát, nghĩa là cần phải trả lời chắc chắn câu hỏi: Quan sát ai? Quan sát cái

gì?

14

+ Cần phải phân chia khách thể quan sát mà mỗi người đi quan sát chịu trách nhiệm.

* Bước thứ hai: phải xác định được thời gian quan sát, địa điểm và thời

điểm để thực hiện quan sát, thời gian và cách thức tiếp cận với đối tượng. Tùy theo mục tiêu của từng đối tượng nghiên cứu, khả năng của

nhà nghiên cứu cũng như đối tượng được quan sát xác định trong mẫu mà

ấn định thời gian, thời điểm quan sát cho phù hợp. Thời điểm quan sát vào ngày giờ nào và địa điểm quan sát ở đâu cũng cần phải xác định cụ thể để quan sát đạt hiệu quả cao nhất. Việc xác định đúng thời điểm quan sát và địa điểm thực hiện quan sát cũng có ý nghĩa nhất định với chất lượng thông tin thu được, vì hành vi của con

người có thể được thực hiện theo từng cách khác nhau ở những thời điểm,

địa điểm khác nhau. Cần chọn được thời điểm và địa điểm thực hiện quan sát mà ở đó đối tượng được quan sát có những hành vi thể hiện được đầy đủ những

đặc trưng, những khía cạnh, những giá trị phù hợp nhất với mục tiêu

nghiên cứu của đề tài. Xác định thời gian quan sát cũng cần căn cứ vào cách thức quan sát. Nếu là quan sát lặp thì khung thời gian cho quan sát cũng cần được chỉ ra xem đó là quan sát lặp lại đầy đặn theo chu kỳ thường xuyên hay đó là quan sát theo thời gian không đều đặn và chỉ gắn liền với những sự kiện đặc biệt nào đó. * Bước thứ ba: lựa chọn cách thức quan sát. Căn cứ vào nội dung quan sát được thể hiện trong chương trình nghiên cứu, căn cứ vào từng đối tượng quan sát cụ thể và từng loại quan sát mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp để thu thập thông tin.

15

* Bước thứ tư: tiến trình quan sát thu thập thông tin + Trong mỗi một quan sát trước hết cần quan sát môi trường[ bối cảnh] xung quanh đối tượng được quan sát, hay nói cách khác quan sát bầu không khí xã hội xung quanh đối tượng và mối quan hệ của đối tượng và môi trường đó, vai trò của đối tượng trong môi trường đó. + Tiến hành quan sát và ghi nhận những hành vi của đối tượng được quan sát qua những hành động không thể thiếu ở đây là quan sát các sự vật, sự xếp đặt các đồ vật có liên quan đến đối tượng quan sát. * Bước thứ năm: thực hiện việc ghi chép các ấn tượng từ quan sát.

Tùy thuộc nghiên cứu có thể lựa chọn một hoặc một số cách ghi chép sau;

Ghi chép công khai những người được quan sát

Ghi chép theo hồi tưởng.

Ghi chép vắn tắt theo kiểu theo dấu vết nóng hổi tùy theo điều
kiện cụ thể cho phép ở mức độ nào.

Ghi chép theo các phiếu dùng để ghi thông tin có quan hệ đến đối
tượng được quan sát.

Ghi theo biên bản như là một loại phiếu mở rộng [bảng hỏi].

Ghi theo dạng nhật ký những kết quả quan sát một cách có hệ
thống tất cả những thông tin cần thiết.

Ghi bằng các phương tiện phim ảnh ghi âm..

* Bước thứ sáu: tiến hành kiểm tra.

Có thể có một số biện pháp kiểm tra việc quan sát như sau Trò chuyện, trao đổi với những người có trong tình huống quan sát, hay người là chủ thể của những hành vi được quan sát.

16

Sử dụng những tài liệu có liên quan đến những sự kiện đó.

Bằng sự quan sát lại của những người quan sát khác có trình độ cao
hơn

Bằng hình thức quan sát lại.

CHƯƠNG II : NGUYÊN TẮC, KỸ THUẬT, ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT I. NGUYÊN TẮC VÀ KỸ THUẬT QUAN SÁT: 1. Nguyên tắc quan sát: * Theo quan điểm của August Comte: 1. Quan sát phải có mục đích: nhằm định hướng cho hoạt động quan sát và nâng cao hiệu quả của hoạt động quan sát [thu thập thông tin có mục đích]. 2. Quan sát phải gắn liền với lý thuyết trên cơ sở nắm bắt quy luật của các hiện tượng trong đời sống xã hội. 3.Quan sát không giáo điều, không lý thuyết suông. * Theo quan điểm của Durkheim: 1. Một sự kiện bình thường với một kiểu xã hội nhất định, được xem xét ở một giai đoạn nhất định trong sự phát triển của nó. Khi nó xảy ra trong một xã hội trung bình của các xã hội thuộc loại đó, được xét ở giai đoạn tương ứng của sự tiến hóa.

2.

Kiểm nghiệm các kết quả của phương pháp trên bằng cách cho

thấy tính chất chung của sự kiện xuất phát từ các điều kiện chung của
đời sống tập thể trong kiểu xã hội được xem xét. Sự kiện ấy là cần thiết,

17

khi sự kiện đó có liên quan với một loại xã hội vẫn chưa hoàn thành sự tiến hóa đầy đủ của nó. * Tuy nhiên dù dưới bất kỳ hình thức nào thì chúng ta cũng cần phải tuân thủ một số quy tắc nhất định: + Trước hết cần xác định rõ mục tiêu, đối tượng quan sát. Đối tượng quan sát thường là những con người riêng biệt, nhưng quan sát sẽ có hiệu quả hơn đối với một nhóm người nhất định + Sau đó chúng ta tiến hành quan sát, ghi nhận những kết quả quan sát. + Cuối cùng chúng ta thống kê và viết báo cáo phân tích về kết quả nghiên cứu quan sát. Nếu áp dụng các nhóm quy tắc này các nhà xã hội học sẽ có cái nhìn đúng đắn về sự phát triển của xã hội, trình độ phát triển của nó trong các môi trường xã hội cụ thể. 2. Kỹ thuật quan sát + Phải xác định thời gian quan sát là bao lâu, phải cụ thể ngày giờ, địa điểm, cách thức mà người đi quan sát tiếp cận với đối tượng được quan sát. + Việc ghi chép phải được chú ý đặc biệt, tùy từng cách thức quan sát mà những cách ghi chép phù hợp. Trong các trường hợp việc ghi chép lại các ấn tượng có thể thực hiện với các công cụ phù hợp như việc ghi âm lời nói cũng như chụp ảnh những hành vi của người được quan sát. + Nếu đối tượng quan sát là hoạt động của một tổ chức có cơ cấu theo thứ bậc [như cơ quan, xí nghiệp, xã, huyện..] thì điều cần thiết là quan sát phải được thực hiện từ cấp bậc cao nhất xuống cấp bậc thấp nhất. II. Các trường hợp sử dụng phương pháp quan sát:

18

1. Một số chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học: + Sự tác động qua lại giữa người quan sát và người được quan sát ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan sát, nhiều kết quả quan sát bị bóp méo do chính bản thân việc quan sát hoặc do sự có mặt củ người quan sát gây ra. + Sự có mặt của người quan sát trong khoa học tự nhiên không ảnh hưởng tới đối tượng quan sát, ngược lại trong khoa hoc xã hội nói chung và xã hội học nói riêng thì ảnh hưởng này rất lớn. + Việc quan sát có thể thực hiện ở cá nhân riêng biệt nhưng quan sát sẽ có hiệu quả hơn khi quan sát thực hiện với một nhóm xã hội. + Khi thực hiện quan sát hoạt động của một hệ thống xã hội có tổ chức theo dạng bậc [như một cơ quan, một doanh nghiệp, một làng xã…] thì việc quan sát tốt nhất là thực hiện theo nguyên tắc [ nhìn từ trên cao nhìn xuống]. 2. Vấn đề sử dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học: + Về vấn đề sử dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học. Do một số hạn chế nên quan sát ít khi được xem là phương pháp chủ yếu cho việc thu thập thông tin trong một cuộc điều tra trong xã hội học. + Phương pháp quan sát được sử dụng cho việc thu thập thông tin trong trường hợp khó có thể có được dữ liệu bằng các phương pháp khác + Đó là những trường hợp cần thông tin, nhằm mô tả đầy đủ, chính xác và tỉ mỉ trình tự của các hoạt động của khách thể nghiên cứu. Điều đó thường liên quan, trước hết đến những tình huống đã quen thuộc, lặp đi, lặp lại, hoặc liên quan đến những tình huống đòi hỏi sự căng thẳng về

cảm xúc.

19

+ Quan sát còn được sử dụng như một phương pháp độc lập có kết quả trong nghiên cứu trường hợp, trong nghiên cứu điền dã. Đó là những nghiên cứu không đòi hỏi nhiều về tính đại diện của thông tin tổng thể + Trong các nghiên cứu phát hiện, thăm dò, khi tác giả nghiên cứu còn chưa hiểu rõ về các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu, thì quan sát kết hợp với nghiên cứu tài liệu, phân tích logic sẽ rất hiệu quả để chỉ ra được hệ các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu. + Ngoài ra phương pháp quan sát cũng thường được sử dụng trong các phương pháp nghiên cứu, mô tả nhằm kiểm tra các thông tin đã được thu thập bằng các phương pháp khác, hay để mô tả các đặc trưng, cấu trúc của đối tượng trong giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu, khi cần có những hiểu biết sơ bộ về đối tượng được nghiên cứu. III.

1.

Ưu điểm, nhược điểm chung của phương pháp quan sát

Ưu điểm của phương pháp quan sát:

* Ưu điểm lớn nhất của phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học là: Phương pháp này tạo ra những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện, quá trình và hành vi xã hội. + Tính trực tiếp là một lợi thế mà các phương pháp khác ít có được. Trong quan sát, người quan sát cảm nhận trực tiếp những hành vi, những sự kiên và các quá trình. Thực tiễn xã hội cũng được thể hiện trong sự đa dạng với tính hiện thực trực tiếp của mình. + Quan sát cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được

nghiên cứu vào lúc nó xuất hiện.

20

null

Xem thêm: Cách làm mô hình cối xay gió bằng que kem gỗ handmade –

Source: //sangtaotrongtamtay.vn
Category: Khoa học

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề