Dây acrs185 khả năng truyền tải bao nhiêu mw năm 2024

Huyện Châu Thành có vị trí địa lý nằm ở phía đông bắc của tỉnh Trà Vinh, nằm bao quanh thành phố Trà Vinh, là huyện có diện tích lớn thứ 3 trong tỉnh. Toàn huyện có 13 xã và 1 thị trấn, trung tâm huyện lỵ là thị trấn Châu Thành cách thành phố Trà Vinh 7km về phía Bắc dọc theo Quốc lộ 54. Lợi thế của huyện Châu Thành là nằm tiếp giáp với thành phố Trà Vinh, có các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy quan trọng chạy qua, tạo thành mạng lưới khép kín giúp cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội với các vùng lân cận rất thuận lợi.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15,53%, tổng giá trị sản xuất đến 10/2020 thực hiện 7.491,82 tỷ đồng, trong đó: Khu vực I thực hiện 3.359,67 tỷ đồng, tăng 2,94% so cùng kỳ; khu vực II thực hiện 2.195,12 tỷ đồng, tăng 41,3% so cùng kỳ; khu vực III thực hiện 1.937,03 tỷ đồng, tăng 16,16% so cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 62,28% năm 2015 xuống còn 43,89% năm 2020; tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng từ 16,51% năm 2015 tăng lên 30,25% năm 2020 ; tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ từ 21,20% năm 2015 tăng lên 25,86% năm 2020. Đồng thời chuyển dịch phát triển cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường. Thu nhập bình quân đầu người 50,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5 lần so với năm 2015.

Theo định hướng tại Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Trà Vinh phát triển theo 03 cụm, trong đó huyện Châu Thành thuộc cụm phát triển phía Bắc (bao gồm có Thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành và huyện Càng Long). Đây được xác định là vùng trung tâm, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hiện nay trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng đang thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tại Quyết định 1600/QĐ-TTG ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 05/4/2016, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định QĐ 558/QĐ -TTg về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Trong đó, để huyện đạt chuẩn nông thôn mới thì phải đạt tiêu chí số 1 – Tiêu chí về quy hoạch trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.

Ngày 18/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định QĐ 676/QĐ –TTg về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện với mục tiêu xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa phù hợp với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế cả nước; xây dựng nông thôn theo các tiêu chí huyện nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng miền; định hướng quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, môi trường và các dịch vụ xã hội, phù hợp với định hướng đô thị hóa, nhằm từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị trên địa bàn, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.

Trên cơ sở đó, Ban thường vụ huyện ủy huyện Châu Thành đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày 30/9/2019 v/v xây dựng huyện Châu Thành đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2021 và giữ vững huyện nông thôn mới đến năm 2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Châu Thành lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 cũng đã xác định đến năm 2021 huyện Châu Thành đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp khai thác và phát huy thế mạnh của địa phương, tổ chức, quản lý, khai thác không gian đô thị - nông thôn, không gian phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ - du lịch, sản xuất nông nghiệp,.... gắn với việc gìn giữ các giá trị sinh thái và nhân văn của khu vực, đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài, đáp ứng xây dựng các tiêu chí huyện nông thôn mới theo Nghị quyết của Ban thường vụ huyện ủy thì việc lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040 là rất cần thiết.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch vùng huyện

2.1 Mục tiêu

Mục tiêu chung:

Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh gắn với mục tiêu, định hướng tái cơ cấu nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất hàng hóa lớn phát triển; phát triển du lịch dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp phù hợp với quá trình đô thị hóa; hình thành khu vực dân cư và cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp huyện phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị trên địa bàn; nâng cao điều kiện sống người dân. Tạo lập cơ sở pháp lý để triển khai và quản lý các quy hoạch, làm tiền đề thu hút đầu tư, định hướng phát triển hợp lý các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện;

Mục tiêu cụ thể:

- Năm 2021: Là huyện đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh Trà Vinh, xây dựng huyện nông thôn mới phù hợp với quá trình đô thị hóa;

- Đến năm 2030: Là huyện phát triển của tỉnh. Là vùng không gian lãnh thổ phát triển bền vững có chất lượng sống tốt, vùng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NN CNC) theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp. Phát triển du lịch danh lam thắng cảnh, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng;

- Đến năm 2040: Là vùng động lực hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội phía đông nam của tỉnh. Trung tâm về vùng nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, đầu mối thương mại, dịch vụ phía đông của tỉnh.

2.2 Nhiệm vụ của đồ án

  1. Nhận dạng về động lực và tiềm năng phát triển của huyện

Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng xây dựng đô thị, các nguồn lực phát triển, các khu vực dân cư đô thị - nông thôn, cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, phân tích mối quan hệ giữa huyện với các huyện, thành phố giáp ranh trong tỉnh (Thành phố Trà Vinh, huyện Cầu Ngang, huyện Tiểu Cần, huyện Càng Long) và các huyện giáp ranh của tỉnh Bến Tre lân cận (huyện Thạnh Phú, huyện Mỏ Cày Nam); mối liên hệ với tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Bến Tre, tỉnh Sóc Trăng, trục phát triển kinh tế dọc QL53, QL 54 và QL60; Nghiên cứu các cơ sở hình thành và phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn chủ yếu; Nghiên cứu hệ thống các khung hạ tầng quốc gia gắn kết với hệ thống đô thị và các cụm công nghiệp, du lịch, thương mại, vùng sản xuất nông nghiệp cùng kết cấu hạ tầng giao thông; Xác định các cơ sở hạ tầng du lịch, dịch vụ thương mại, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp đã xây dựng và dự kiến hình thành gắn với cơ cấu chức năng đô thị, khu vực nông thôn, văn hóa Khơ Me đặc trưng, kết cấu hạ tầng khung; đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp đối với các tiểu vùng sinh thái.

  1. Xác định khung phát triển vùng

- Xác lập tầm nhìn của vùng: Xác định vai trò và vị thế hướng tới của vùng huyện Châu Thành trong các mối quan hệ liên vùng tỉnh; mục tiêu phát triển về các mặt kinh tế xã hội, môi trường đầu tư, phân bố dân cư, xu thế đô thị hóa, thu hút lao động và môi trường; vị thế của các đô thị cấp huyện.

- Đề xuất phân vùng phát triển: Xác lập các phân vùng phát triển không gian, về quy mô, chức năng chính theo hướng kết nối tổng thể phát triển chung của vùng phụ cận và vùng tỉnh, khai thác hiệu quả các tiềm năng của khu vực vùng huyện.

- Dự báo phát triển vùng: Dự báo về các động lực phát triển kinh tế xã hội chủ đạo và các phân vùng kinh tế của toàn huyện; Quy mô dân số, lao động, cơ cấu lao động và xu hướng dịch chuyển cơ cấu dân cư và lao động, tỉ lệ tăng trưởng cơ học và nguồn dịch cư trong ngoài huyện; Những yêu cầu về quỹ đất xây dựng và quy mô một số vùng trọng điểm đầu tư.

- Đề xuất các định hướng phát triển không gian vùng: Các vùng chức năng lớn, trục hành lang kinh tế, khu vực kinh tế trọng điểm, các trục kinh tế- không gian chủ đạo của tỉnh trên cơ sở xem xét rà soát các khung giao thông.

- Đề xuất tổ chức không gian xây dựng: Đô thị, dịch vụ thương mại, công nghiệp - TTCN, du lịch, nông - lâm nghiệp, định hướng sử dụng đất và yêu cầu tổ chức không gian các khu công nghiệp lớn, các ngưỡng phát triển và các khu, điểm công nghiệp vừa và nhỏ gắn địa bàn; Phân cấp, phân loại đô thị, lựa chọn hình thái cấu trúc, chức năng và quy mô các đô thị trọng điểm, đô thị mới, đô thị cấp huyện; Tổ chức không gian các phân vùng, phạm vi phát triển và các vùng cần bảo vệ về sinh thái tự nhiên; Rà soát các quy hoạch đô thị để xác lập những yêu cầu cần điều chỉnh quy hoạch và xem xét khả năng hình thành các đô thị mới.

- Định hướng phát triển giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng: Xác định các định hướng tổng quát về phát triển khung giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đầu mối trên toàn huyện, nối kết liên vùng trong địa bàn vùng trọng điểm và các huyện lân cận; xác định các công trình có cấp độ quốc gia, liên vùng, nội vùng.

  1. Đánh giá môi trường chiến lược

Xác định hệ khung môi trường tự nhiên, các nguồn tác động chính, đối tượng và quy mô chịu tác động và các biện pháp phòng ngừa và quản lý các tác động môi trường đối với vùng huyện Châu Thành.

3. Căn cứ lập quy hoạch

3.1 Căn cứ pháp lý

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

- Luật Quy hoạch đô thị đã được hợp nhất tại Văn bản số 49/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội;

- Luật Xây dựng đã được hợp nhất tại Văn bản số 48/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội;

- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP của Chính phủ 07/05/2019 v/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

- Nghị định về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng được hợp nhất tại Văn bản số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;

- Thông tư 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn v/v hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;

- Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;

- Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;

- Quyết định 676/QĐ-TTg ngày 18/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017 – 2020;

- Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

- Quyết định 804/QĐ-TTg ngày 9/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

- Quyết định 1443/QĐ-TTg ngày 31/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;

- Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1441/QĐ-UBND ngày 8/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của UBND tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Đề án Làng Văn hóa – Du lịch Khmer tỉnh Trà Vinh (lập lại);

- Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 27/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc Bổ sung cụm công nghiệp Tân Ngại, huyện Châu Thành vào Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 – 2025;

- Quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Trà Vinh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1940/QĐ-BCT ngày 19/5/2016 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 – Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV;

- Quyết định số 13309/QĐ-BCT ngày 04/12/2015 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Trà Vinh giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030;

- Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 – Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV;

- Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;

- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh Trà Vinh v/v điều chỉnh nội dung Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;

- Quyết định số 1461/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;

- Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Châu Thành;

- Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 8/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Châu Thành;

- Công văn số 1824/UBND-CNXD ngày 15/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh v/v lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;

- Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 20/8/2020 của UBND tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt dự toán chi phí Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;

- Các Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ; các Quyết định các Bộ, UBND tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt các Quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và huyện Châu Thành;

- Quyết định 804/QĐ-TTg ngày 9/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020; Quyết định 1443/QĐ-TTg ngày 31/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 30/03/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040.

- Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày 30/9/2019 của Ban thường vụ huyện ủy huyện Châu Thành v/v xây dựng huyện Châu Thành đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2021 và giữ vững huyện nông thôn mới đến năm 2025;

- Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 22/9/2021 của Hội đồng nhân dân huyện Châu Thành về việc thông qua đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;

- Báo cáo kết quả thẩm định số 09/BCTĐQH-SXD ngày 20/8/2021 của Sở Xây dựng v/v thẩm định đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;

- Công văn số 1670/SCT-VP của Sở Công thương ngày 08/10/2021 v/v đóng góp ý kiến dự thảo Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;

- Công văn số 1412/SGTVT-KH của Sở Giao thông vận tải ngày 08/10/2021 v/v đóng góp dự thảo Quyết định của UBND tỉnh;

- Công văn số 2781/VP-CNXD của Văn phòng UBND tỉnh Trà Vinh ngày 11/10/2021 v/v ý kiến dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;

- Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 30/03/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040.

3.2 Các dự án quy hoạch, dự án chuyên ngành liên quan, cơ sở số liệu

- Số liệu huyện Châu Thành năm 2018, 2019, 2020;

- Báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành về Kết quả xây dựng Nông thôn mới hết năm 2020;

- Các quy hoạch, dự án giao thông đã và đang triển khai trên địa bàn huyện Châu Thành và tỉnh Trà Vinh;

- Các dự án, quy hoạch và các tài liệu, số liệu liên quan của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện Châu Thành có liên quan đến khu vực lập quy hoạch;

- Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam (2016);

- Các bản đồ địa hình, hành chính khu vực quy hoạch và vùng phụ cận tỷ lệ 1/5.000,1/10.000, 1/25.000, 1/50.000, vv...;

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch xây dựng hiện hành.

4. Phạm vi, quy mô và giai đoạn lập quy hoạch

4.1 Phạm vi, quy mô lập quy hoạch

  1. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Châu Thành có kết nối với các huyện xung quanh trong bối cảnh phát triển tổng thể chung của toàn tỉnh Trà Vinh.

  1. Phạm vi, quy mô lập quy hoạch

- Toàn bộ địa giới hành chính của huyện Châu Thành (bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó: 1 thị trấn và 13 xã) với tổng diện tích tự nhiên là 349,01km2, được giới hạn như sau:

 Phía Bắc giáp Thành phố Trà Vinh

 Phía Đông Bắc giáp huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre

 Phía Đông giáp huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

 Phía Đông Nam giáp huyện Cầu Ngang

 Phía Nam giáp với huyện Trà Cú

 Phía Tây giáp huyện Tiểu Cần

 Phía Tây Bắc giáp huyện Càng Long.

- Quy mô dân số hiện trạng năm 2020 là 144.040 người, mật độ dân số 412,7 người/km2

4.2 Giai đoạn lập quy hoạch

 Giai đoạn ngắn hạn: Đến năm 2030

 Giai đoạn dài hạn: Đến năm 2040

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG HUYỆN

1.1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên

1.1.1 Khí hậu

Huyện nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ven biển, có 2 mùa mưa, nắng rõ rệt trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình từ 25 – 28 oC, nhiệt độ cao nhất 35,8 oC vào tháng 4 – 5 và thấp nhất là 18,7oC vào tháng 1 – 2.

Tổng lượng mưa/năm đạt khoảng 1.400-1.500mm tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 7,8,9 đạt 300mm/tháng). Thời gian mưa và lượng mưa có xu hướng giảm dần về phía Nam.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu của huyện Châu Thành với đặc điểm nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa tập trung theo mùa nên thường xảy ra ngập úng cục bộ đối với một số vùng có địa hình thấp, trũng.

1.1.2 Địa hình

Châu Thành có địa hình đặc thù, đó là địa hình đồng bằng ven biển với những giồng cát chạy dài. Nhìn chung, địa hình tương đối thấp và bằng phẳng. Độ cao trung bình phổ biến từ 0,4 – 1,2m (chiếm khoảng 87% diện tích toàn huyện). Nơi có địa hình cao nhất (+5 m) là các đỉnh giồng thuộc Đa Lộc - Mỹ Chánh. Nơi có địa hình trũng (+0,2 m) thuộc các cánh đồng ở xã Thanh Mỹ và rãi rác ở các xã Phước Hảo, Lương Hòa, Lương Hòa A, Song Lộc, Hòa Thuận. Do sự phân cách giữa các giồng cát và hệ thống sông rạch đã tạo nên địa hình của huyện khá phức tạp và có đặc tính riêng của từng vùng.

1.1.3 Tài nguyên

- Tài nguyên đất: Đất đai huyện Châu Thành được hình thành do quá trình bồi lắng của vật liệu trầm tích biển trong thời kỳ biển lùi. Hàm lượng, chất lượng và sự phân bố vật liệu phù sa cùng với hoạt động kiến tạo đã dẫn đến sự hình thành các loại đất khác nhau. Nhìn chung, đất đai của huyện thích hợp cho trồng cây hàng năm (đặc biệt là lúa nước). Hạn chế chung trong khai thác sử dụng đất của huyện là thiếu nguồn nước ngọt, nhiều vùng đất bị nhiễm mặn vào mùa khô.

 Đất cát giồng: có 2.144,00 ha, chiếm 6,25% diện tích đất tự nhiên. Đất có địa hình cao, thành phần chủ yếu là cát mịn đến cát mịn pha sét, có tần canh tác mỏng.

 Đất phù sa: có 6.676,60 ha, chiếm 19,46% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là diện tích đất phù sa phủ trên nền cát biển (573,60 ha) và đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống Sông Cửu Long (6.103,00 ha). Đất phù sa phân bố đều khắp trên địa bàn huyện, có cao trình phổ biến từ 0,60-1,20 m.Thành phần chủ yếu là sét pha thịt, hàm lượng dinh dưỡng ở mực trung bình đến khá cao, thích hợp trồng lúa 2-3 vụ/năm.

 Đất mặn: có 7.018,60 ha, chiếm 20,45% diện tích đất tự nhiên.

 Đất phèn: có 7.534,90 ha, chiếm 21,96% diện tích đất tự nhiên. Thành phần từ sét đến sét pha thịt, hàm lượng dinh dưỡng ở mức thấp đến trung bình, thích hợp trồng lúa 1 vụ lúa, màu hoặc 1 vụ lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản.

 Đất líp: có 6.444,00 ha, chiếm 18,78% diện tích đất tự nhiên. Phân bố dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông và các khu dân cư các vùng cây ăn trái. Đất líp có địa hình cao đến khá cao, không bị ngập, không mặn thích hợp trồng cây lâu năm.

- Tài nguyên rừng: Huyện Châu Thành có 551,01 ha rừng, chiếm 1,61% diện tích tự nhiên toàn huyện. Phân bố tập trung chủ yếu ở các xã: Hòa Minh, Long Hòa, được trồng ở khu vực bãi bồi ven cửa sông nhằm bảo vệ môi trường, chống sạt lở và hạn chế những tác động của biến đổi khí hậu.

- Tài nguyên biển: Huyện có 2 xã đảo là Long Hòa và Hòa Minh, nằm tiếp giáp với cửa Cung Hầu thông qua biển Đông. Đây là một trong các cửa biển lớn và quan trọng của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của tỉnh Trà Vinh nói riêng. Gắn với các ngư trường có nhiều loại hải sản có giá trị thương phẩm cao như cá ngừ, cá hồng, cá chim, cá thu,…

- Tài nguyên khoáng sản: Kết quả khảo sát, thăm dò của Tổng cục Địa chất trên địa bàn huyện đã phát hiện ra 2 mỏ sét: Mỏ sét Mỹ Chánh nằm ở xã Mỹ Chánh và mỏ sét Tầm Phương nằm ở xã Đa Lộc và xã Lương Hòa với trữ lượng vào khoảng 20.000 m3 ở độ sâu từ 2 m - 8 m.

- Tài nguyên du lịch:

 Huyện Châu Thành với cộng đồng dân cư sinh sống gồm phần lớn đồng bào Kinh, đồng bào dân tộc Khmer và số ít dân tộc khác với sự phong phú và đa dạng về văn hóa.

 Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều di tích lịch sử ghi lại truyền thống đấu tranh giữ nước và bảo vệ tổ quốc của nhân dân như: Cỏ Ống (xã Hòa Minh), Cả Nứa (xã Long Hòa); Bà Trầm, rừng Đon (xã Hưng Mỹ); Cây Dương, Phú Thọ (xã Thanh Mỹ); Ô Bắp (xã Lương Hòa A), Ô Chích (xã Lương Hòa),… Ngoài ra, còn có rất nhiều di tích lịch sử văn hóa gắn với các dân tộc, tôn giáo khác nhau như: Chùa KomPong Chrây (TT Châu Thành), chùa KomPong Thmo (Lương Hòa), Chàu ChôngTọp (Lương Hòa A), Chùa Phnô Anđet (Đa Lộc), Chùa Knok (Song Lộc), Chùa Samrong Thum (Mỹ Chánh), Chùa Kột (Nguyệt Hóa), Chùa Knong Srók, Phnô Komput (Hòa Lợi),… với nhiều kiểu kiến trúc đặc trưng độc đáo.

 Với những đặc trưng về văn hóa, kiến trúc, di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội truyền thống của các dân tộc cùng với 2 xã cù lao Long Hòa và Hòa Minh với các cồn lớn nhỏ như: Cồn Cò (xã Hưng Mỹ), Cồn Phụng (xã Long Hòa), Cồn Chim, (xã Hòa Minh),… nối liền ra biển Đông tại cửa Cung Hầu là điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch, thu hút khách tham quan đến với Châu Thành.

1.1.4 Thuỷ văn và địa chất thủy văn

Toàn huyện có 355 km kênh mương thủy lợi chính, gồm 80 km kênh cấp I và 275km kênh cấp II, bình quân 1 ha đất canh tác có 12,62m kênh mương thủy lợi .

Do nằm ven sông Cổ Chiên và có xã đảo Hoà Minh và xã đảo Long Hòa chạy dài ra sát cửa Cung Hầu nên huyện Châu Thành chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông, thông qua đoạn sông Cổ Chiên vào các hệ thống sông rạch lớn như: Láng Thé – Ba Si – Ô Chát, sông Trà Vinh – kinh Thống Nhất hệ Tầm Phương, sông Bãi Vàng – Vinh Kim. Ngoài ra, do yêu cầu tiếp ngọt với hai cống ngăn mặn Đa Lộc, Hiệp Hòa vào mùa khô, nguồn nước từ Cầu Quan được đưa sang kinh Thống Nhất vào Châu Thành. Trong ngày nước lên xuống hai lần, mỗi tháng có 2 lần triều cường sau ngày 1 và ngày 15 âm lịch và 2 lần triều kèm sau ngày 7 và 23 âm lịch (từ 2 đến 3 ngày), biên độ triều hàng ngày rất lớn, nhất là các khu vực gần cửa sông.

Biên độ tắt dần khi vào nội đồng, đặc biệt vào mùa triều cường (tháng 10,12 dương lịch) đối với vùng kinh Thống Nhất qua ngọn Ô Chát chịu ảnh hưởng chung của sông Cổ Chiên và sông Hậu, biên độ triều hàng ngày nhỏ và hầu như không đáng kể vào thời kỳ triều cường nhất trong năm. Một số vùng thấp (Thanh Mỹ – Đa Lộc) có thời gian nước trên đồng không rút được, dù độ ngập không lớn.

Mạng lưới sông rạch:

+ Sông Cổ Chiên: là một trong 3 nhánh sông Tiền, rẽ nhánh từ khu vực thành phố Vĩnh Long chảy theo hướng Tây – Bắc, Đông – Nam. Đoạn sông Cổ Chiên đi qua huyện Châu Thành dài khoảng 30 km và được rẽ thành hai nhánh bởi xã đảo Long Hoà và xã Hoà Minh đổ ra biển Đông qua cửa Cung Hầu. Sông rộng trung bình 1,8 – 2,1km và rất sâu, chịu ảnh hưởng của thủy triều nên khả năng tích nước và thoát nước lớn, lưu lượng bình quân 12.000 – 19000 m3/s, hàm lượng phù sa từ 100 – 500g/m3.

+ Sông Láng Thé - Ba Si: được bắt nguồn từ sông Cổ Chiên chạy theo ranh giới hai huyện Càng Long và Châu Thành, chia làm hai nhánh có chiều dài 16,3km, ảnh hưởng chủ yếu đến đất đai các xã phía Bắc của huyện.

+ Sông Song Lộc có tổng chiều dài 14 km, được hình thành từ nhánh rẽ của sông Ba Si chảy qua địa bàn các xã Song Lộc, Lương Hòa đến kinh Thống Nhất tại xã Thanh Mỹ.

+ Sông Bãi Vàng – Vĩnh Kim bắt đầu từ ranh giới giữa hai huyện Châu Thành và Cầu Ngang chạy theo hướng Đông – Nam dài khoảng 8km.

+ Kênh Thống Nhất: là đoạn tiếp nối của sông Giồng Lức thông với sông Hậu qua các huyện Tiểu Cần và Trà Cú. Đoạn nằm trên địa bàn Châu Thành dài khoảng 8 km.

1.1.5 Địa chất công trình

Là một huyện nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nên kết cấu nền đất yếu, các công trình xây dựng với quy mô lớn cần phải chú trọng đến công tác gia cố nền móng, cần có khảo sát địa chất cụ thể trước khi xây dựng công trình để có giải pháp phù hợp.

1.1.6 Đánh giá các điều kiện tự nhiên

  1. Thế mạnh của vùng:

- Huyện Châu Thành nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Trà Vinh có vị trí bao quanh thành phố Trà vinh, có diện tích tự nhiên lớn của tỉnh. Có nhiều đường giao thông quan trọng Quốc gia (QL 53, QL 54, QL 60) và đường thủy sông Cổ Chiên chảy qua, huyện giáp cửa biển Cung Hầu… Giao thông đường bộ, đường thủy tạo thành mạng lưới giao thông khép kín giúp cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội với các vùng lân cận rất thuận lợi. Cùng với thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long và huyện Châu Thành được xác định là vùng trung tâm, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Với điều kiện thổ nhưỡng, địa chất, khí hậu thuận lợi với nhiều loại cây trồng, tài nguyên nước dồi dào, huyện có tiềm năng phát triển cây nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là Lúa, Dừa, Cây ăn quả, nuôi tôm, cua, cá…có quỹ đất để phát triển xây dựng vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, xây dựng các cụm công nghiệp phân tán.

- Địa hình bằng phẳng kết hợp không gian sông nước lớn được thiên nhiên ưu dãi nhiều cảnh đẹp…. phù hợp phát triển du lịch sinh thái, đem đến cho du khách các trải nghiệm thiên nhiên thú vị.

  1. Hạn chế chính:

Do địa hình trên nền đất yếu nên hạ chế trong xây dựng những công trình cao tầng, công trình cầu do gây lún.

Tài nguyên trên địa bàn không đa dạng, chủ yếu các tài nguyên về đất, lâm nghiệp và tài nguyên nước. Các tài nguyên khác như tài nguyên khoáng sản trên địa bàn có trữ lượng thấp (có tài nguyên mỏ sét và cát). Do vậy việc phát triển công nghiệp ngành khai khoáng, vật liệu xây dựng còn hạn chế.

Mặc dù có lợi thế về tài nguyên nước, tuy nhiên vị trí gần biển nên một số khu vực canh tác nông lâm nghiệp bị nhiễm phèn, mặn vào mùa khô.

1.2 Thực trạng kinh tế xã hội huyện

1.2.1 Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 9,93%/năm, trong đó: Khu vực I tăng 2,94%; khu vực II tăng 23,29%; khu vực III tăng 14,38%.

Trong năm 2020 , tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15,53%, tổng giá trị sản xuất ước thực hiện 7.491,82 tỷ đồng, trong đó Khu vực I thực hiện 3.359,67 tỷ đồng, tăng 2,94% so cùng kỳ; khu vực II thực hiện 2.195,12 tỷ đồng, tăng 41,3% so cùng kỳ; khu vực III thực hiện 1.937,03 tỷ đồng, tăng 16,16% so cùng kỳ. Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 3.110 tỷ đồng, tăng 17,58% so cùng kỳ. Thu nhập bình quân đầu người 50 triệu đồng/người/năm, tăng 5,45 triệu đồng so năm 2019.

Tiếp tục phát triển nông, ngư, lâm nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng. Tỷ trọng nông nghiệp chiếm 67,31%, ngư nghiệp chiếm 32,03%, lâm nghiệp chiếm 0,66% trong cơ cấu giá trị sản xuất.

Về tổng thể, kinh tế nông - ngư - lâm nghiệp cơ bản đạt tốc độ tăng về giá trị sản xuất, đồng thời giảm tỷ trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất chung của huyện; cơ cấu giá trị chăn nuôi, cây ăn quả, rau màu và thủy sản tiếp tục tăng. Giá trị sản xuất trên 01 đơn vị diện tích đất sản xuất từ 99,77 triệu đồng/năm tăng lên 112,55 triệu đồng/năm.

Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp đều được lãnh đạo triển khai thực hiện mang lại hiệu quả thiết thực. Các công trình thủy lợi hiện có đảm bảo phục vụ đa mục tiêu, được duy tu, nạo vét, chống xuống cấp, khơi thông dòng chảy đáp ứng yêu cầu sản xuất, lưu thông, sinh hoạt. Công tác tư vấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất và xây dựng các mô hình định hướng chuyển đổi, nâng cao chất lượng, năng suất hàng hóa nông sản có sự đổi mới sát yêu cầu, nhiệm vụ, tay nghề của người dân được nâng lên.

1.2.2. Cơ cấu kinh tế vùng huyện

Giá trị sản xuất năm 2020:

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 2.176,68 tỷ đồng

- Giá trị sản xuất Công nghiệp - TTCN thực hiện 1.039,1 tỷ đồng

- Giá trị thương mại - dịch vụ thực hiện 1.937.03 tỷ đồng

Cơ cấu kinh tế tương ứng là: Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 42,24%; Công nghiệp - TTCN, xây dựng chiếm 20,17%; Thương mại dịch vụ 37,59%,

1.2.3. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

Giá trị sản xuất Công nghiệp - TTCN năm 2020 thực hiện được 1.039,1 tỷ đồng, tăng 12,76% so cùng kỳ. Từ đầu quý 2 năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 một số công ty, doanh nghiệp đã giảm công suất hoạt động, sau đó đã hoạt động ổn định trở lại nhưng vẫn chưa đạt so với kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Phát triển mới 56 cơ sở, nâng tổng số cơ sở/doanh nghiệp trên địa bàn toàn huyện đến nay có 1.225 cơ sở/doanh nghiệp.

Cụm công nghiệp:

Hiện nay trên địa bàn huyện đang trong giai đoạn khởi đầu hình thành các CCN tập trung. Theo Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 và Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 27/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc Bổ sung cụm công nghiệp Tân Ngại, huyện Châu Thành vào Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, Huyện Châu Thành được xác định hình thành 03 CCN. Các CCN dự kiến trên hiện nay mới dừng lại ở lập Quy hoạch chi tiết CCN. Hiện CCN chưa thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB và chưa cho đơn vị nào thuê đất.

Bảng 1: Bảng thống kê các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành

TT Tên cụm công nghiệp Vị trí Số Quyết định bổ sung CCN Ngành nghề đăng ký Hiện trạng 2020

Diện tích (ha) Tỷ lệ lấp đầy (%)

1 Cụm CN Châu Thành Xã Lương Hòa QĐ 1967/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 Chế biến bảo quản thủy sản và các sp từ thủy sản. Chế biến bảo quản rau củ quả, Sx hàng may mặc.Sửa chữa gia công cơ khí. 50

2 Cụm CN Tân Ngại Xã Lương Hòa A QĐ 2354/QĐ-UBND ngày 28/11/2018 SX thuốc,hóa dược và dược liệu, chế biến bảo quản thủy sản và các sp từ thủy sản. Chế biến bảo quản rau củ quả, Sx hàng may mặc. 21,12

3 Cụm CN Bà Trầm Xã Hưng Mỹ QĐ 1967/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 50

Tổng cộng: 71.12

Cơ sở sản xuất ngoài cụm công nghiệp:

Phát triển cả về số lượng và quy mô sản xuất, gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, tập trung vào các ngành có ưu thế về tiềm năng nguyên liệu và lao động tại chỗ như: Chế biến thủy - hải sản, chế biến lương thực, vật liệu xây dựng, may mặc xuất khẩu và thủ công mỹ nghệ…

Thực hiện tốt chính sách khuyến công, phối hợp hỗ trợ về thủ tục đất đai đối với Cty sản xuất giầy da Bảo Tiên, xã Song Lộc; Cty May Hàn Quốc, xã Mỹ Chánh; Chi nhánh Cty TNHH Giai Mỹ, ấp Sâm Bua, xã Lương Hòa; Cty TNHH New Mingda Việt Nam, xã Mỹ Chánh; Cty CP Dược phẩm TV. PHARM, xã Lương Hòa A; Cty may Hoàn Mỹ, Cty Ca cao Mê Kông, Bệnh viện An Phúc...

Phát triển mới 56 cơ sở, nâng tổng số cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn toàn huyện đến nay có 1.225 cơ sở doanh nghiệp.

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Bảo Tiên đã đặt Khu nhà máy sản xuất các mặt hàng tiêu dùng quy mô 9,9571ha tại Ấp Khánh Lộc, xã Song Lộc huyện Châu Thành, hiện đã bắt đầu đi vào hoạt động với quy mô 1800- 2000 công nhân. Các ngành nghề kinh doanh là may trang phục, sản xuất vali, túi xách, yên đệm, sản xuất giày dép, sản xuất đồ chơi, trò chơi…..

1.2.4. Thương mại - Dịch vụ

Tiếp tục chuyển biến tích cực, lợi thế ven thành phố Trà Vinh đã thúc đẩy các dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, cung ứng vật tư, hàng hóa, cửa hàng tiện lợi, nhà trọ, ẩm thực… tăng mạnh; chợ nông thôn hầu hết đã chỉnh trang và khai thác hết diện tích; phát triển 02 chi nhánh ngân hàng (Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, Ngân hàng đầu tư và phát triển).

Giá trị thương mại - dịch vụ ước thực hiện năm 2020 là 1.937.03 tỷ đồng, đạt 94,52%KH năm, so cùng kỳ tăng 16,16%. Đạt thấp so với kế hoạch do một số hoạt động bán buôn, bán lẻ, dịch vụ vận tải, ăn uống, nhà trọ, hoạt động vui chơi, giải trí...bị ảnh hưởng đợt dịch Covid-19 và một phần do lộ trình tăng lương cơ sở chưa thực hiện. Phát triển mới 149 cơ sở, nâng đến nay có 4.589 cơ sở (2.596 cơ sở thương mại, 1.993 cơ sở dịch vụ).

Hiện nay trên địa bàn huyện Châu Thành có 19 chợ.

Bảng 2: Bảng thống kê điểm chợ trên địa bàn huyện Châu Thành

TT Tên chợ Địa điểm Diện tích

(m2) Hiện trạng chợ Chợ nằm trong quy hoạch

Chợ kiên cố Chợ bán kiên cố Chợ không có nhà lồng

1 Chợ Thị trấn Châu Thành Thị trấn Châu Thành 2.934 x x

2 Chợ Cầu Xây Xã Lương Hòa A 17.480 x x

3 Chợ Sâm Bua Xã Lương Hòa 1.081 x x

4 Chợ Ba Se B Xã Lương Hòa 1.359 x x

5 Chợ Song Lộc Xã Song Lộc 1.600 x x

6 Chợ Hòa Thuận Xã Hòa Thuận 961 x x

7 Chợ Phước Hảo Xã Phước Hảo 3.357 x x

8 Chợ Vang Nhứt Xã Phước Hảo 1.000 x x

9 Bãi Vàng(Hưng Mỹ) Xã Hưng Mỹ 2.400 x x

10 Rạch Vồn(Hưng Mỹ) Xã Hưng Mỹ 6.693 x x

11 Chợ Hòa Lợi Xã Hòa Lợi 3.720 x x

12 Chợ Mỹ Chánh Xã Mỹ Chánh 1.365 x x

13 Chợ Thanh Nguyên B Xã Mỹ Chánh 1.000 x x

14 Chợ Long Hòa Xã Long Hòa 1.764 x x

15 Chợ Long Hưng I Xã Hòa Minh 404 x x

16 Chợ Hòa Minh Xã Hòa Minh 1.454 x x

17 Chợ Nguyệt Hóa Xã Nguyệt Hóa 8.000 x

18 Chợ Đại Thôn (Phước Hảo) Xã Phước Hảo 1.000 x

19 Chợ Rạch Giồng Xã Long Hòa

Tổng cộng 60.466 11 7 4 16

1.2.5. Du lịch

Châu Thành có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Đặc biệt các loại hình du lịch như: văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái biển gắn với rừng ngập mặn, sông nước miệt vườn, tham quan nghỉ dưỡng…Trong đó, du lịch văn hóa gắn với du lịch tâm linh là một trong những sản phẩm du lịch đặc trưng. Cùng với bản sắc văn hóa đa dạng, cộng đồng dân cư sinh sống gồm phần lớn đồng bào Kinh, đồng bào dân tộc Khmer và số ít dân tộc khác với sự phong phú và đa dạng về văn hóa, nhiều công trình tôn giáo có kiến trúc độc đáo, có các lễ hội truyền thống mang đậm nét văn hóa.

Trên địa bàn huyện có rất nhiều di tích lịch sử văn hóa gắn với các dân tộc, tôn giáo khác nhau như: Chùa KomPong Chrây (TT Châu Thành), chùa KomPong Thmo (Lương Hòa), Chàu ChôngTọp (Lương Hòa A), Chùa Phnô Anđet (Đa Lộc), Chùa Knok (Song Lộc), Chùa Samrong Thum (Mỹ Chánh), Chùa Kột (Nguyệt Hóa), Chùa Knong Srók, Phnô Komput (Hòa Lợi),… với nhiều kiểu kiến trúc đặc trưng độc đáo. Các di tích lịch sử ghi lại truyền thống đấu tranh giữ nước và bảo vệ tổ quốc của nhân dân như: Cỏ Ống (xã Hòa Minh), Cả Nứa (xã Long Hòa); Bà Trầm, rừng Đon (xã Hưng Mỹ); Cây Dương, Phú Thọ (xã Thanh Mỹ); Ô Bắp (xã Lương Hòa A), Ô Chích (xã Lương Hòa),…

Với những đặc trưng về văn hóa, kiến trúc, di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội truyền thống của các dân tộc cùng với 2 xã đảo Long Hòa và Hòa Minh, các cồn lớn nhỏ như: Cồn Cò (xã Hưng Mỹ), Cồn Chim, Cồn Phụng (xã Hòa Minh),… nối liền ra biển Đông tại cửa Cung Hầu là điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch, thu hút khách tham quan đến với Châu Thành.

Tuy nhiên, việc phát triển du lịch vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định, do kết cấu hạ tầng du lịch chưa đồng bộ, cơ sở vật chất du lịch còn thiếu, sản phẩm du lịch còn ít và chưa hấp dẫn nên chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch nhất là đối với khách quốc tế và khách lữ hành. Trong thời gian qua, du lịch chủ yếu tập trung khai thác các tài nguyên tự nhiên sẵn có và yếu tố văn hóa, tâm linh để thu hút khách.

Thực hiện Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của UBND tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Đề án Làng Văn hóa – Du lịch Khmer tỉnh Trà Vinh (lập lại), huyện Châu Thành bước đầu đã xây dựng Làng văn hóa du lịch Khmer Nam bộ tại ấp BaSe A, xã Lương Hòa gắn với Khu du lịch Ao Bà Om và và di tích lịch sử Bờ Lũy - Ao Nam; ra mắt điểm Du lịch cộng đồng ấp Cồn Chim, xã Hòa Minh; bên cạnh đó, du lịch tâm linh được quan tâm phát triển ở các chùa: Vĩnh Phước, chùa Hang, chùa Phật Quang,…..

Du lịch sinh thái - văn hóa của huyện còn ở mức tiềm năng. Các hoạt động du lịch sinh thái - văn hóa hiện nay chủ yếu là tự phát. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch còn thiếu, chưa đồng bộ, chất lượng có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch. Hiện tại trên địa bàn huyện có hơn 06 nhà nghỉ với tổng trên 100 phòng, có thể đáp ứng từ 200 đến 250 khách/đêm, tuy nhiên chất lượng thấp, phục vụ chưa chuyên nghiệp. Cơ sở thương mại, dịch vụ du lịch chưa phát triển, bản sắc văn hóa, lễ hội, nghi lễ truyền thống, nghề truyền thống, ẩm thực địa phương của các dân tộc phần lớn đã bị mai một, thiếu nguồn lực nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng, bảo tồn và phát triển. Tài nguyên du lịch của huyện ở dạng tiềm năng, có nơi bị xuống cấp do những bất cập trong quản lý, bảo vệ và khai thác; chưa được đánh giá đầy đủ và chưa có kế hoạch khai thác; chưa tạo được sự liên kết vùng; chưa có nhân lực được đào tạo về quản lý và phục vụ dịch vụ du lịch; công tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch còn hạn chế.

1.2.6 Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Sản xuất nông nghiệp:

Sản xuất nông nghiệp có một số thuận lợi, các chính sách đầu tư trong nông nghiệp tiếp tục được triển khai thực hiện, công tác chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác được chú trọng. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu, hạn, mặn, nắng nóng kéo dài và xâm nhập vào nội đồng đã ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng. Tổng giá trị sản xuất Khu vực I thực hiện 3.359,67 tỷ đồng, đạt 96,58% KH. Điểm sáng của khu vực này là ngành thủy sản với giá trị sản xuất ước 1.159,87 tỷ đồng, đạt 104,11%KH.

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 2.176,68 tỷ đồng, đạt 92,96% NQ (giảm 6,13% so cùng kỳ).

- Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng 49.049,42 ha, đạt 101,4%KH, tăng 637,44 ha so cùng kỳ, trong đó:

 Cây lúa: Diện tích gieo trồng 42.792,28 ha, đạt 101,4 %KH; diện tích thu hoạch 39.801,24 ha, năng suất 4,77 tấn/ha, sản lượng 189.559,33 tấn, đạt 81,1% kế hoạch, giảm 45.875,6 tấn so với cùng kỳ.

 Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Xuống giống 6.302,14 ha, đạt 100,38 %KH, tăng hơn so cùng kỳ 606,74 ha so cùng kỳ.

 Cây lâu năm: Cải tạo trồng mới 36 ha cây dừa, nâng đến nay 3.636 ha, đạt 100,2%KH; cải tạo và trồng mới 66,62 ha các loại cây ăn trái, nâng đến nay 1.480 ha, đạt 100 %KH.

Sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp phòng, chống hạn, mặn. Tuy nhiên, do nước mặn xuất hiện sớm xâm nhập sâu vào nội đồng và kéo dài dẫn đến thiếu nước bơm tát làm cho 54,77% diện tích lúa vụ Đông Xuân và vụ Mùa bị ảnh hưởng, ước sản lượng mất đi khoảng 45.875,6 tấn lúa và 500 tấn hoa màu. UBND tỉnh đã phê duyệt hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do xâm nhập mặn trên địa bàn huyện với tổng số 8.617 hộ, trong đó: 8.508 hộ thiệt hại lúa và 109 hộ thiệt hại rau màu; tổng diện tích thiệt hại 6.539,97 ha; tổng kinh phí hỗ trợ 9.382.280.000 đồng.

- Về chăn nuôi:

 Tổng đàn heo 29.500 con, đạt 124,8%KH, tăng 2.760 con; đàn bò 40.544 con, đạt 104%KH, tăng 1.044 con; đàn dê 2.354 con, tăng 554 con; đàn gia cầm 1.094 ngàn con (gà 765 ngàn con), tăng 121,26 ngàn con so cùng kỳ.

 Trên địa bàn huyện có 07 trại chăn nuôi gia cầm (01 trại nuôi gà đẻ trứng) và 02 tổ hợp tác thường xuyên chăn nuôi gà thả vườn, bình quân mỗi hộ nuôi từ 1.000 - 5.000 con; 01 trại bò vỗ béo quy mô 70 - 100 bò thịt; 08 trại nuôi heo thịt quy mô từ 500 đến 2.600 con/đợt nuôi.

Hỗ trợ đầu tư thực hiện 04 mô hình trong lĩnh vực trồng trọt, thủy sản trên địa bàn huyện, nhìn chung các mô hình, dự án đang thực hiện đạt kết quả khả quan. Tổ chức 101 lớp tập huấn, tư vấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật lĩnh lực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản,...

Phê duyệt đề án hỗ trợ ứng dụng máy tráng bánh và nồi hơi vào sản xuất bánh tráng đối với 01 hộ kinh doanh; phê duyệt Kế hoạch và thành lập Hội đồng “Bình chọn sản phẩm Công nghiệp nông thôn tiêu biểu huyện lần thứ V-năm 2020”, qua tổ chức bình chọn, công nhận 08 sản phẩm của 08 cơ sở doanh nghiệp tham dự.

Thực hiện đặt hàng nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh năm 2021. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và đã chọn được 02 nhiệm vụ thực hiện trong năm 2020 và 2021

- Thủy lợi nội đồng, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Vận động người dân vớt lục bình, khơi thông dòng chảy phục vụ sản xuất được 51 tuyến kênh, tổng chiều dài là 43,9 km; thi công hoàn thành 194/194 kênh cấp 3, đạt 100%KH, chiều dài 141,5 km, khối lượng 215.095 m3; phối hợp ngành tỉnh nạo vét 30 kênh cấp 2 và đăng ký bổ sung nạo vét 14 kênh cấp 2 trên địa bàn huyện từ nguồn vốn chống hạn mặn của tỉnh.

- Về tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp:

 Chuyển đổi 220,1 ha đất vườn, đất lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng màu, cây ăn trái,... trong đó từ đất lúa 200,93 ha và 19,16 ha từ đất vườn kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái, trồng màu.

 Kết quả chuyển đổi cơ cấu sản xuất tạo nên nhiều vùng sản xuất có giá trị kinh tế cao như: Chuyên nuôi thủy sản lợi nhuận từ 100 - 150 triệu đồng/ha/vụ; cây ăn trái: Thanh long, bưởi da xanh, đạt từ 50 - 150 triệu/ha/năm, trồng màu đạt từ 50 - 100 triệu đồng/ha/năm.

Lâm nghiệp:

- Ước giá trị sản xuất 23,11 tỷ đồng, đạt 100%KH (giảm 7,55% so với cùng kỳ).

- Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm kiểm tra việc chăm sóc và quản lý diện tích rừng được giao khoán bảo vệ được 15 cuộc ở các xã Long Hòa, Hòa Minh, Hưng Mỹ. Tính đến nay, trên địa bàn huyện có 589,98 ha rừng phòng hộ; diện tích rừng đã giao khoán bảo vệ 474,93 ha; diện tích rừng trong giai đoạn chăm sóc 43 ha; tỷ lệ che phủ rừng so với diện tích rừng được quy hoạch 55,85%.

- Có khoảng 26,96 ha rừng phòng hộ bị thiệt hại do gió mùa Đông Bắc thổi mạnh, gây sóng lớn và dòng chảy thay đổi trên tuyến ven sông Cổ Chiên địa bàn xã Long Hòa, Hòa Minh.

Thủy sản:

- Ước giá trị sản xuất 1.159,87 tỷ đồng, đạt 104,11%KH (tăng 26,11% so với cùng kỳ)

- Tình hình nuôi trồng thủy sản đầu năm bị ảnh hưởng của thời tiết hạn, mặn; môi trường chưa ổn định gây ảnh hưởng đến tôm nuôi; tuy nhiên, bước vào vụ nuôi chính, thời tiết rất thuận lợi cho thủy sản phát triển, nên năng suất và sản lượng khá cao, nhất là đối với nuôi tôm thẻ thâm canh; khai thác biển trúng mùa sản lượng tăng cao so với cùng kỳ; đồng thời, giá xăng, dầu giảm mạnh nên ngư dân tăng công suất hoạt động. Tổng sản lượng khai thác và đánh bắt thuỷ sản 26.043,75 tấn, đạt 119 %KH, tăng 4.312,42 tấn so cùng kỳ, trong đó: Khai thác biển 7.677 tấn, tăng 657,2 tấn; khai thác nội đồng 1.360 tấn, tăng 32,48 tấn so cùng kỳ; nuôi trồng thuỷ sản 17.006,75 tấn, đạt 97,2 %KH, tăng 3.655,22 tấn so cùng kỳ.

- Nuôi thủy sản phát triển mạnh và tập trung chủ yếu ở vùng lợ gồm các xã Long Hòa, Hòa Minh và vùng ngoài đê bao 02 xã Hưng Mỹ, Phước Hảo với đa dạng đối tượng nuôi, các đối tương nuôi chính như: Tôm sú, cua biển, tôm thẻ, tôm càng xanh, cá lóc... với tổng diện tích 3.958,08 ha….

- Có 456 hộ nuôi tôm thẻ bị thiệt hại 99,39 triệu con giống, diện tích 134,97 ha, do môi trường đầu vụ nuôi không ổn định gây thiệt hại tôm nuôi giai đoạn 30 - 40 ngày tuổi; 458 hộ nuôi tôm càng xanh ở xã Long Hòa bị thiệt hại 15,39 triệu con giống, diện tích 245,37 ha, do ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Ngoài ra, do triều cường dâng cao làm cho 42 hộ nuôi ở xã Long Hòa và Hòa Minh bị thiệt hại 3,679 triệu con tôm thẻ, tôm càng xanh, diện tích 13,84 ha.

1.3 Thực trạng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn

1.3.1 Tình hình phân bố dân cư và tình hình đô thị hoá

Dân cư phân bố không đồng đều trên địa bàn huyện và tập trung chủ yếu tại thị trấn và các trung tâm xã. Mật độ dân số của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện dao động khá lớn, thấp nhất là xã Long Hòa với mật độ 177,5 người/km2, cao nhất là thị trấn Châu Thành với mật độ 1.792,4 người/km2.

Mât độ dân số trên địa bàn các xã, thị trấn

TT Tên đơn vị Diện tích Dân Mật độ

hành chính (ha) (Km2) số dân số

(người) (người/km2)

Tổng số 34.900,91 349,01 144.128 413,0

1 Thị trấn Châu Thành 343,78 3,44 6.162 1.792,4

2 Xã Đa Lộc 3.621,72 36,22 13.689 378,0

3 Xã Mỹ Chánh 2.649,76 26,50 11.037 416,5

4 Xã Thanh Mỹ 2.125,89 21,26 7.768 365,4

5 Xã Lương Hòa A 2.290,85 22,91 9.526 415,8

6 Xã Lương Hòa 2.297,48 22,97 11.343 493,7

7 Xã Song Lộc 3.421,10 34,21 13.096 382,8

8 Xã Nguyệt Hóa 1.177,59 11,78 7.389 627,5

9 Xã Hòa Thuận 1.428,38 14,28 13.663 956,5

10 Xã Hòa Lợi 1.571,25 15,71 11.730 746,5

11 Xã Phước Hảo 2.340,32 23,40 9.991 426,9

12 Xã Hưng Mỹ 2.790,56 27,91 8.590 307,8

13 Xã Hòa Minh 3.574,89 35,75 10.793 301,9

14 Xã Long Hòa 5.267,34 52,67 9.351 177,5

Tỷ lệ độ thị hoá của huyện Châu Thành hiện nay khoảng 4,28%. Tốc độ đô thị hoá tăng chậm trong vòng 5 năm gần đây.

Bảng 3: Tình hình phân bố dân cư và tình hình đô thị hoá

TT Năm Tổng số

(Người) Phân theo đô thị

nông thôn Tỷ lệ đô thị hóa (%)

Đô thị

(Người) Nông thôn

(Người)

1 2015 143.688 5.836 137.852 4,06

2 2016 146.788 5.902 140.886 4,02

3 2017 143.864 5.952 137.912 4,14

4 2018 143.963 6.027 137.936 4,19

5 2019 144.040 6.102 137.938 4,24

6 2020 144.128 6.162 137.966 4,28

1.3.2 Thực trạng phát triển hệ thống đô thị

  1. Quy mô các đô thị

Huyện Châu Thành có 01 thị trấn là TT. Châu Thành. Trung tâm hành chính huyện hiện nay (trụ sở Huyện ủy – HĐND – UBND) nằm trên địa bàn thị trấn Châu Thành.

Thị trấn Châu Thành có quy mô diện tích và dân số không đạt theo quy định tối thiểu tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 của UB thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Bảng 4: Bảng đánh giá các thị trấn trên địa bàn huyện thuộc diện sắp xếp giai đoạn 2019-2021 theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội

TT

Tên đơn vị

hành chính

Diện tích

(ha) Tổng

số

(ngườ) Theo NQ 1211 (Theo NQ 653)

Kết luận (*)

1400(ha)/thị trấn 8.000 (người)/thị trấn

1 TT. Châu Thành 344 6.162 Không đạt (<50%) Không đạt (>50%) Không

(*)

Không : Không thuộc diện sát nhập

Có : Có thuộc diện sát nhập

  1. Chất lượng đô thị

Hiện tại thị trấn Châu Thành là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá xã hội của huyện Châu Thành là khu vực phát triển dịch vụ, thương mại, ... Có lợi thế về vị trí giáp thành phố Trà Vinh, nằm trên trục QL 54 nên thuận lợi cho giao lưu hàng hoá trong khu vực và vùng lân cận. Cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội được đầu tư xây dựng khá đồng bộ. Kết nối, giao lưu giữa trung tâm huyện lỵ với các xã thuận tiện cũng như kết nối với các khu vực lân cận thuận lợi.

  1. Quản lý đô thị

UBND tỉnh Trà Vinh đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh tại Quyết định số 1461/QĐ-UBND ngày 06/9/2014, Đồ án phê duyệt đã phục vụ rất tốt cho công tác quản lý phát triển đô thị.

Kết quả xây dựng đô thị văn minh: Đạt 22/24 nội dung Tiêu chuẩn “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” theo Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự thủ tự và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

  1. Mô hình phát triển và phân bố hệ thống đô thị trong huyện

Cùng với các đô thị đang trong quá trình nâng cấp của toàn tỉnh, hình thái đô thị của huyện Châu Thành phát triển phân bố dạng tuyến dọc theo đường QL 54.

  1. Phân loại hệ thống đô thị

Thị trấn Châu Thành

- Là đô thị loại V.

- Tính chất: Thị trấn Châu Thành là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện Châu Thành.

- Là khu vực phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại. Có lợi thế về giao lưu hàng hoá trong khu vực và vùng lân cận.

- Dân số thị trấn năm 2020: 6.162 người.

1.3.3 Thực trạng phát triển dân cư nông thôn

Huyện Châu Thành hiện có 13 xã, là huyện có phần lớn dân cư là nông thôn, tỷ lệ dân số nông nghiệp lớn. Dân cư nông thôn phân bố không đồng đều. Các trung tâm xã tập trung chủ yếu trên các trục đường giao thông chính (QL53, QL 54, QL60, các tuyến tỉnh TL 911, TL 912 và các tuyến đường huyện).

Các xã trên địa bàn huyện đang thực hiện đầu tư cải tạo, xây dựng phát triển xã theo các tiêu chí xã nông thôn mới. Kết quả bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Giai đoạn 2019-2020, đã triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch quy hoạch chung và phê duyệt 100% các xã, trong tương lai cần tiếp tục triển khai quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn phục vụ cho việc quản lý phát triển. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội các xã ổn định.

Đánh giá các xã trên địa bàn huyện thuộc diện sắp xếp giai đoạn 2019-2021 theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

Bảng 5: Bảng đánh giá các xã trên địa bàn huyện theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội

Theo NQ 1211

TT Tên đơn vị Diện tích Tổng số 3.000 8.000 Kết luận

hành chính (ha) (người) (ha)/xã (người)/xã

1 Xã Đa Lộc 3.622 13.689 Đạt Đạt Đạt

2 Xã Mỹ Chánh 2.650 11.037 Không đạt (>50%) Đạt Không

3 Xã Thanh Mỹ 2.126 7.768 Không đạt (>50%) Không đạt (>50%) Không

4 Xã Lương Hòa A 2.291 9.526 Không đạt (>50%) Đạt Không

5 Xã Lương Hòa 2.297 11.343 Không đạt (>50%) Đạt Không

6 Xã Song Lộc 3.421 13.096 Đạt Đạt Không

7 Xã Nguyệt Hóa 1.178 7.389 Không đạt (<50%) Không đạt (>50%) Không

8 Xã Hòa Thuận 1.428 13.663 Không đạt (<50%) Đạt Không

9 Xã Hòa Lợi 1.571 11.730 Không đạt (>50%) Đạt Không

10 Xã Phước Hảo 2.340 9.991 Không đạt (>50%) Đạt Không

11 Xã Hưng Mỹ 2.791 8.590 Không đạt (>50%) Đạt Không

12 Xã Hòa Minh 3.575 10.793 Đạt Đạt Không

13 Xã Long Hòa 5.267 9.351 Đạt Đạt Không

(*)

Không : Không thuộc diện sát nhập

Có : Có thuộc diện sát nhập

Đánh giá các xã, thị trấn trên địa bàn huyện thuộc diện sắp xếp giai đoạn 2019-2021 (Theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)

1.4 Hiện trạng dân số lao động

1.4.1 Hiện trạng dân số

Năm 2020, dân số huyện Châu Thành là 144.128 người. Trong đó dân số đô thị là 6.162 người, dân số nông thôn là 137.966 người. Tỷ lệ phát triển dân số trung bình năm 2020 là 0,06%.

Bảng 6: Bảng biến động dân số 2015-2020

TT

Năm

Tổng số Phân theo đô thị TLệ phát triển DSố

( Người) nông thôn (%)

Đô thị Nông thôn Tổng Đô thị Nông thôn

1 2015 143.688 5.836 137.852 1,81 1,12 2,10

2 2016 146.788 5.902 140.886 2,16 1,13 2,20

3 2017 143.864 5.952 137.912 -1,99 0,85 -2,11

4 2018 143.963 6.027 137.936 0,07 1,26 0,02

5 2019 144.040 6.102 137.938 0,05 1,24 0,00

6 2020 144.128 6.162 137.966 0,06 0,98 0,02

Hiện trạng dân số toàn huyện:

Bảng 7: Bảng hiện trạng dân số huyện Châu Thành

Tên đơn vị Số đơn vị hành chính Diện tích Dân số TL tăng Mật độ

hành chính Tổng Chia ra (ha) 31/12/20 tự nhiên (ng/km2)

số Thị trấn Xã (người) (%)

  1. Châu Thành 14 1 13 34.901 144.128 1,54 412,96

Hiện trạng thành phần dân tộc phân theo xã/thị trấn:

TT Đơn vị NĂM 2020

TỔNG SỐ Phân theo dân tộc

Kinh Khmer Khác

1 Thị trấn Châu Thành 6.162 3807 2053 302

2 Xã Đa Lộc 13.689 3492 10157 40

3 Xã Mỹ Chánh 11.037 6517 4490 30

4 Xã Thanh Mỹ 7.768 7554 203 11

5 Xã Lương Hòa A 9.526 3173 6332 21

6 Xã Lương Hòa 11.343 5385 5910 48

7 Xã Song Lộc 13.096 7985 5099 12

8 Xã Nguyệt Hóa 7.389 5121 2247 21

9 Xã Hòa Thuận 13.663 10433 3085 145

10 Xã Hòa Lợi 11.730 4917 6712 101

11 xã Phước Hảo 9.991 8033 1945 13

12 Xã Hưng Mỹ 8.590 8439 140 11

13 Xã Hòa Minh 10.793 10694 90 9

14 Xã Long Hòa 9.351 9270 75 6

Cộng 144.128 94.820 48.538 770

Tỷ lệ (%) 100 65,79 33,68 0,53

1.4.2 Hiện trạng lao động

Bảng 8: Bảng hiện trạng lao động huyện Châu Thành

TT Hạng mục Đơn vị Năm 2020

A Dân số Người 144.128

B Lao động trong độ tuổi Người 87.251

Tỷ lệ so với dân số % 60,54

I LĐ đang l/v trong các ngành kinh tế Người 66.685

Tỷ lệ so với LĐ trong độ tuổi % 76,43

1 _ Nông - lâm - ngư nghiệp Người 48.013

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 72,00

2 _ Công nghiệp – tiểu thủ CN Người 7.909

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 11,86

3 _ Thương mại - Dvụ- HCSN Người 10.763

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 16,14

II Số người trong độ tuổi không LĐ

(Nội trợ, mất sức, học sinh trong tuổi LĐ, thất

nghiệp và các trường hợp khác) Người 20.566

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 23,57

1.5 Hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai

Hiện trạng sử dụng đất huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh năm 2020, cụ thể:

- Diện tích đất nông nghiệp có 26.382,45ha, chiếm 75,59% diện tích đất tự nhiên.

- Diện tích phi nông nghiệp có 8.499,35ha, chiếm 24,35% diện tích đất tự nhiên.

- Diện tích đất chưa sử dụng có 19,12ha, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên.

Hiện trạng sử dụng đất như sau:

Bảng 9: Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Châu Thành

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích

(ha) Tỷ lệ

(%)

Tổng diện tích tự nhiên 34.900,92 100,00

1 Đất nông nghiệp 26.382,45 75,59

1.1 Đất trồng lúa 16.253,24 46,57

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 329,79 0,94

1.3 Đất trồng cây lâu năm 5.607,84 16,07

1.4 Đất rừng phòng hộ 515,05 1,48

1.5 Đất nuôi trồng thuỷ sản 3.674,68 10,53

1.6 Đất nông nghiệp khác 1,85 0,01

2 Đất phi nông nghiệp 8.499,35 24,35

2.1 Đất quốc phòng 23,51 0,07

2.2 Đất an ninh 5,90 0,02

2.3 Đất cụm công nghiệp 9,68 0,03

2.4 Đất thương mại, dịch vụ 25,68 0,07

2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 44,65 0,13

2.6 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.366,67 6,78

2.6.1 Đất giao thông 918,47 2,63

2.6.2 Đất thủy lợi 1.209,82 3,47

2.6.3 Đất xây dựng cơ sở văn hóa 5,59 0,02

2.6.4 Đất xây dựng cơ sở y tế 13,87 0,04

2.6.5 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 42,50 0,12

2.6.6 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 7,99 0,02

2.6.7 Đất công trình năng lượng 8,77 0,03

2.6.8 Đất công trình bưu chính viễn thông 1,67 0,00

2.6.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 24,42 0,07

2.6.10 Đất cơ sở tôn giáo 56,96 0,16

2.6.11 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 63,68 0,18

2.6.12 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 7,52 0,02

2.6.13 Đất chợ 5,42 0,02

2.7 Đất danh lam thắng cảnh 0,00 0,00

2.8 Đất sinh hoạt cộng đồng 3,63 0,01

2.9 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 1,07 0,00

2.10 Đất ở tại nông thôn 1.051,69 3,01

2.11 Đất ở tại đô thị 41,18 0,12

2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 20,38 0,06

2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0,00 0,00

2.14 Đất tín ngưỡng 10,54 0,03

2.15 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 4.894,54 14,02

2.16 Đất phi nông nghiệp khác 0,24 0,00

3 Đất chưa sử dụng 19,12 0,05

1.6 Hiện trạng hạ tầng xã hội

1.6.1 Nhà ở

Nhà ở khu vực thị trấn và các xã dọc tuyến đường chính (Quốc lộ 53, QL 54, Ql 60, tỉnh lộ 911, 912, hương lộ 10, 11, 13, 14, 15, 16) hầu hết là nhà ở kiên cố, được xây dựng bằng vật liệu bền

Năm 2020, phân bổ chỉ tiêu thực hiện giảm hộ nghèo 787 hộ (1,94%), hộ cận nghèo 1.009 hộ (2,49%). Kết quả qua rà soát sơ bộ hộ nghèo năm 2020 giảm 835 hộ, đạt 106,09% và hộ cận nghèo giảm 629 hộ.

Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015: Số lượng nhà ở được hỗ trợ: 1.033 căn (tương đương 59,2 % so với, số lượng nhà ở đã được phê duyệt tại Đề án rà soát, điều chỉnh lần cuối cùng của tỉnh), trong đó số căn hộ được xây dựng mới 1.033 căn. Tổng số vốn huy động để thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo là 32.710 tr.đ. Tổng số vốn đã được giải ngân để thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo là 32.710 tr.đ.

Nhà tạm, dột nát: Hiện nay trên địa bàn huyện không còn nhà tạm dột nát.

Tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn theo quy định: Hiện còn 13/13 xã đạt yêu cầu nội dung tiêu chí tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn >70%.

Ảnh 1: Nhà ở kiên cố vùng nông thôn

Ảnh 2: Nhà ở kết hợp thương mại ở thị trấn

- Nhà ở khu vực thị trấn hầu hết là nhà ở bán kiên cố và kiên cố, được xây dựng bằng vật liệu địa phương.

- Nhà ở khu vực các xã chủ yếu là nhà bán kiên cố và nhà tạm.

- Bình quân đất ở 300-1.000m2.

- Nhà ở tại khu vực thị trấn có mật độ xây dựng bình quân 30-40%.

- Nhà ở tại khu vực các xã, mật độ xây dựng bình quân 20-25%.

1.6.2 Các công trình công cộng và dịch vụ

  1. Giáo dục- Đào tạo

Cơ sở giáo dục cấp huyện

Có 04 trường PTTH: 01 trường tại thị trấn Châu Thành, 01 trường tại xã Hòa Minh (phục vụ cho xã Hòa Minh và Long Hòa), Hòa Lợi (Phục vụ cho xã Hòa Thuận, Hòa Lợi, Hưng Mỹ và Phước Hảo ), 01 trường tại Lương Hòa A (Phục vụ cho xã Lương Hòa A, Song Lôc, Thanh Mỹ, Nguyệt Hóa).

Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có 01 trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề, 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực Miền Nam.

Bảng 10: Bảng hiện trạng cơ sở giáo dục cấp huyện

TT Tên trường Xã, thị trấn Diện tích Số lớp Số học sinh Đạt chuẩn Quốc gia Ghi chú

1 Trường THPT Vũ Đình Liệu Khóm 2, Thị trấn Châu Thành 8.000 22 789

2 Trường THPT Hòa Minh Xã Hòa Minh 8.091 26 855 Đạt chuẩn mức độ 1

(Quyết định số 1035/QĐ-UBND ngày 01/6/2021)

3 Trường THPT Hòa Lợi Xã Hòa Lợi 5.863,5 31

(16 lớp cấp 3) 1.094 (560) Đạt chuẩn mức độ 1

(Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 01/6/2021) Chung với THCS

4 Trường THCS - THPT Lương Hòa A Xã Lương Hòa A 10.737 29

(12 lớp cấp 3) 1023 (570) Đạt chuẩn mức độ 1

(Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 01/6/2021) Chung với THCS

Tổng cộng 21.954,5 76 2.774

Cơ sở giáo dục cấp xã

- Có 14 trường mầm non tại 14 xã, thị trấn. Tổng số 195 lớp học; 5320 học sinh; 334 giáo viên và CBNV.

- Có 15 trường tiểu học tại 14 xã, thị trấn, trong đó xã Mỹ Chánh có 2 trường. Tổng số 390 lớp học; 11.790 học sinh; 707 giáo viên và CBNV.

- Có 12 trường THCS học tại 14 xã, thị trấn. Tổng số 108 lớp học; 3.648 học sinh; 291 giáo viên và CBNV. Xã Hòa Lợi, xã Nguyệt Hóa không có trường THCS vì xã Lương Hòa A và xã Hòa Lợi đã có trường cấp 2-3; xã Nguyệt Hóa do quy mô lớp quá ít nên không đảm bảo điều kiện mở, cùng với đó, có trường cấp 2 thuộc phường 8, thành phố Trà Vinh tiếp giáp với xã này, nên vẫn đảm bảo được nhu cầu dạy và học.

Bảng 11: Bảng hiện trạng cơ sở giáo dục cấp xã

- Giáo dục Mầm non:

TT Tên trường Xã, thị trấn Số lớp/Nhóm trẻ Số cháu Số CBQL, GV, NV

1 Trường MG Ban Mai Thị trấn Châu Thành 9 203 17

2 Mầm non Hưng Mỹ Xã Hưng Mỹ 10 277 24

3 Mầm non Hòa Lợi Xã Hòa Lợi 14 375 25

4 Mầm non Thanh Mỹ Xã Thanh Mỹ 13 347 18

5 Mẫu giáo Hoa Sen Xã Lương Hòa 13 377 27

6 Mầm non Long Hòa Xã Long Hòa 14 399 19

7 Mẫu giáo Lương Hòa A Xã Lương Hòa A 13 360 25

8 Mẫu giáo Song Lộc Xã Song Lộc 17 488 21

9 Mẫu giáo Tuổi Thơ Xã Mỹ Chánh 16 439 22

10 Mẫu giáo Hòa Minh Xã Hòa Minh 17 459 19

11 Mẫu giáo Nguyệt Hóa Xã Nguyệt Hóa 10 228 26

12 MN Tuổi xanh Xã Đa Lộc 26 704 46

13 Mẫu giáo Sơn Ca Xã Phước Hảo 11 335 22

14 Mẫu giáo Tuổi Hồng Xã Hòa Thuận 12 329 23

Tổng cộng 195 5320 334

- Giáo dục tiểu học:

TT Tên trường Xã, thị trấn Số lớp/Nhóm trẻ Số học sinh Số CBQL, GV, NV

1 Trường TH thị trấn Châu Thành Thị trấn Châu Thành 23 719 39

2 Trường TH Phước Hảo A Xã Phước Hảo 28 896 57

3 Trường TH Hòa Minh A Xã Hòa Minh 31 1001 59

4 Trường TH Đa Lộc A Xã Đa Lộc 37 1204 74

5 Trường TH Hòa Thuận A Xã Hòa Thuận 27 864 48

6 Trường TH Song Lộc A Xã Song Lộc 38 1236 64

7 Trường TH Tô Thị Huỳnh Xã Lương Hòa 19 599 39

8 Trường TH Nguyệt HóaA Xã Nguyệt Hóa 17 477 38

9 Trường TH Hưng Mỹ A Xã Hưng Mỹ 23 628 37

10 Trường TH Thanh Mỹ B Xã Thanh Mỹ 26 744 44

11 Trường TH Hòa Lợi Xã Hòa Lợi 28 877 48

12 Trường TH Mỹ Chánh A Xã Mỹ Chánh 14 371 25

13 Trường TH Lương Hòa C Xã Lương Hòa A 26 731 42

14 Trường TH Long Hòa Xã Long Hòa 32 915 59

Tổng cộng 390 11790 707

- Giáo dục Trung học cơ sở:

TT Tên trường Xã, thị trấn Số lớp/Nhóm trẻ Số học sinh Số CBQL, GV, NV

1 Trường THCS thị trấn Châu Thành Thị trấn Châu Thành 22 762 56

7 Trường THCS Lương Hòa Xã Lương Hòa A 21 726 60

8 Trường THCS Đoàn Công Chánh Xã Mỹ Chánh 10 314 31

9 Trường THCS Hòa Thuận Xã Hòa Thuận 19 580 41

10 Trường THCS Hưng Mỹ Xã Hưng Mỹ 9 329 27

11 Trường THCS Thanh Mỹ Xã Thanh Mỹ 13 461 36

12 Trường THCS Song Lộc Xã Song Lộc 14 476 40

13 Trường THCS Trương Văn Trì Xã Phước Hảo 10 320 30

13 Trường THCS Đa Lộc Xã Đa Lộc 10 320 30

Tổng cộng 108 3648 291

Ghi chú: Xã Hòa Lợi, xã Nguyệt Hóa và xã Lương Hòa A. Xã Hòa Lợi và xã Lương Hòa A vì đã có trường cấp 2-3. Xã Nguyệt Hóa do quy mô lớp quá ít nên không đảm bảo điều kiện mở trường, tuy nhiên, có trường cấp 2 phường 8 tiếp giáp với xã này.

Đánh giá:

Hệ thống giáo dục trên địa bàn huyện đáp ứng rất tốt nhu cầu học tập của người dân. Công tác triển khai, thực hiện công nhận các trường mầm non, mẫu giáo đạt chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phổ cập bậc trung học được thực hiện tốt.

Hiện đã có 3/4 Trường THPT đạt chuẩn quốc gia (75%), huyện đã đạt tiêu chí huyện nông thôn mới về giáo dục.

Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học trong độ tuổi bậc tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 98,57%, trung học phổ thông đạt 80,04%. Kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ của huyện được giữ vững và từng bước nâng lên; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình học ở các cấp luôn đạt tỷ lệ cao.

Ảnh 3: THPT Vũ Đình Liệu

Ảnh 4: THPT Hòa Lợi

  1. Y tế

Cơ sở y tế cấp tỉnh:

Bệnh viện y học cổ truyền, Bệnh viện An Phúc, Bệnh viện sản nhi, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội (xã Nguyệt Hóa), bệnh viện lao và bênh phổi (xã Lương Hòa), Trung tâm phòng chống bệnh xã hội (xã Đa Lộc).

Cơ sở y tế cấp huyện:

- Trung tâm Y tế huyện có bệnh viện đa khoa hạng III, quy mô 70 giường bệnh, tại trung tâm thị trấn Châu Thành .

- 01 phòng khám đa khoa khu vực, quy mô 10 giường bệnh, tại xã Hòa Minh.

Cơ sở y tế cấp xã:

- 14 trạm y tế tại 13 xã và 01 thị trấn, mỗi trạm có 5 giường lưu trú

Bảng 12: Bảng hiện trạng đất Y tế huyện Châu Thành

STT Tên trạm Địa điểm Diện tích đất (m2) Ghi chú

1 Trung tâm y tế huyện Châu Thành Khóm 2, TT.Châu Thành, huyện Châu Thành 9020,8 Bệnh viện hạng III, 70 giường bệnh

2 PKĐKKV Hòa Minh Đại Thôn A, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành 2167 10 giường bệnh

3 Trạm Y tế xã Long Hòa Rạch gốc, xã Long Hòa, huyện Châu Thành 2340 5 giường bệnh

4 Trạm Y tế xã Song Lộc Phú Lân, xã Song Lộc 1171,8 5 giường bệnh

5 Trạm Y tế xã Thị Trấn khóm 3, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành 779 5 giường bệnh

6 Trạm Y tế xã Phước Hảo Đại Thôn, xã Phước Hảo, huyện Châu Thành 514,8 5 giường bệnh

7 Trạm Y tế xã Hòa Lợi Quy Nông A, xã Hòa Lợi, huyện Châu Thành 2241,3 5 giường bệnh

8 Trạm Y tế xã Nguyệt Hóa Cổ Tháp B, xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành 2094,5 5 giường bệnh

9 Trạm Y tế xã Thanh Mỹ Kinh xuôi, xã Thanh Mỹ, huyện Châu Thành 1179,8 5 giường bệnh

10 Trạm Y tế xã Mỹ Chánh Đầu giồng A, xã Mỹ Chánh, huyện Châu Thành 2833 5 giường bệnh

11 Trạm Y tế xã Lương Hòa A Ô Bắp, xã Lương Hòa A 1507,3 5 giường bệnh

12 Trạm Y tế xã Lương Hòa Sâm Bua, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành 1893 5 giường bệnh

13 Trạm Y tế xã Hưng Mỹ Rạch Vồn, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành 918,2 5 giường bệnh

14 Trạm Y tế xã Đa Lộc Hương Phụ A, xã Đa Lộc, huyện Châu Thành 2270,7 5 giường bệnh

15 Trạm Y tế xã Hòa Thuận Vĩnh Trường, xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành 1250 5 giường bệnh

16 Trạm Y tế Cồn Chim Cồn Chim 5 giường bệnh

Đánh giá: Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng cao, đội ngũ viên chức y tế được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật bằng các hình thức dài hạn, ngắn hạn. Trang thiết bị, phương tiện từng bước được đầu tư, 100% các xã, thị trấn triển khai khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Bệnh viện Lao và bệnh Phổi (xã Lương Hòa, huyện Châu Thành)

Ảnh 5: Trung tâm Y tế huyện Châu Thành

  1. Văn hóa

Cơ sở văn hóa cấp huyện:

Trung tâm văn hóa huyện chưa có. Hiện đang triển khai thủ tục, hồ sơ đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, gồm các hạng mục Nhà thi đấu đa năng, Nhà làm việc của Trung tâm văn hóa, hồ bơi, sân vận động và công viên:

- Nhà thi đấu đa năng huyện Châu Thành: Đang lập thủ tục lựa chọn nhà thầu, dự kiến 01/7/2021 sẽ triển khai thi công.

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Châu Thành: Đang lập thủ tục lựa chọn nhà thầu, dự kiến 01/7/2021 sẽ triển khai thi công.

- Sân bóng đá huyện Châu Thành: Đang thi công, dự kiến tháng 10 sẽ hoàn thành.

Cơ sở văn hóa cấp xã/thị trấn:

- Thị trấn chưa có Nhà văn hóa.

- Nhà văn hóa xã:

+ Đã có: 13/13 xã có nhà văn hóa. Trong đó có 13/13 nhà đạt chuẩn nông thôn mới.

Quy mô diện tích khuôn viên xây dựng nhà văn hóa tại các xã, thị trấn thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 13: Bảng hiện trạng nhà văn hóa các xã của huyện Châu Thành

TT Nhà văn hóa xã Diện tích (m2) Đạt chuẩn

1 Nhà văn hóa xã Đa Lộc 250 x

2 Nhà văn hóa xã Mỹ Chánh 250 x

3 Nhà văn hóa xã Thanh Mỹ 428 x

4 Khu văn hóa TDTT xã Lương Hòa A 8554 x

5 Nhà văn hóa xã Lương Hòa 424 x

6 Nhà văn hóa xã Song Lộc 523 x

7 Nhà văn hóa xã Nguyệt Hòa 250 x

8 Nhà văn hóa xã Hòa Thuận 350 x

9 Nhà văn hóa xã Hòa Lợi 274 x

10 Nhà văn hóa xã Phước Hảo 250 x

11 Nhà văn hóa xã Hưng Mỹ 274,75 x

12 Nhà văn hóa xã Hòa Minh 424 x

13 Nhà văn hóa xã Long Hòa 534 x

Đánh giá:

- Kết cấu hạ tầng Trung tâm Văn hóa- Thể thao cấp huyện đang được triển khai thủ tục, hồ sơ đầu tư xây dựng. Hiện tại huyện chưa có nhà văn hóa huyện nhưng theo thông tư số 11/2010/TT- BVHTTDL quy định tiêu chí của Trung tâm văn hóa- thể thao, huyện sẽ tiến hành thiết kế dự án và xây dựng hội trường đa năng tối thiểu 300 chỗ, là nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong khuôn viên trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện

- Cơ sở văn hóa cấp xã: 13/13 xã đã có nhà văn hóa xã đạt chuẩn về quy mô xây dựng nhà văn hóa đa năng cấp xã. Cần tiếp tục nâng cấp thêm về cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị phục vụ hoạt động.

Ảnh 6: Nhà văn hóa 13/13 xã

Ảnh 7: Nhà văn hóa xã Đa Lộc

Ảnh 8: Nhà văn hóa xã Lương Hòa

  1. Chợ

Hiện trạng hệ thống chợ trên địa bàn huyện:

TT Tên chợ Địa điểm Diện tích

(m2) Hiện trạng chợ Chợ nằm trong quy hoạch

Chợ kiên cố Chợ bán kiên cố Chợ không có nhà lồng

1 Chợ TT thị trấn Châu Thành Thị trấn Châu Thành 4.250,00 x x

2 Chợ Cầu Xây Xã Lương Hòa A 15.297,40 x x

3 Chợ Sâm Bua Xã Lương Hòa 1.197,20 x x

4 Chợ Ba se B Xã Lương Hòa 1.359,00 x x

5 Chợ Song Lộc Xã Song Lộc 3.494,30 x x

6 Chợ Hòa Thuận Xã Hòa Thuận 501,10 x x

7 Chợ Phước Hảo Xã Phước Hảo 2.445,0 x x

8 Chợ Bãi Vàng Xã Hưng Mỹ 2.400,00 x x

9 Chợ Rạch Vồn Xã Hưng Mỹ 2.376,10 x x

10 Chợ Hòa Lợi Xã Hòa Lợi 4.253,30 x x

11 Chợ Mỹ Chánh Xã Mỹ Chánh 1.451,00 x x

12 Chợ Thanh Nguyên Xã Mỹ Chánh 608,30 x x

13 Chợ Long Hòa Xã Long Hòa 3.668,00 x x

14 Chợ Long Hưng I Xã Hòa Minh 404,0 x x

15 Chợ Hòa Minh Xã Hòa Minh 1.858,0 x x

16 Chợ Bà Trầm Xã Hưng Mỹ 1.182,0 x x

17 Chợ Nguyệt Hóa Xã Nguyệt Hóa 1.800,0 x

18 Chợ Vang Nhứt (Phước Hảo) Xã Phước Hảo x Chợ tạm

19 Chợ Đa Hòa (Phước Hảo) Xã Phước Hảo x Chợ tự phát

20 Chợ Rạch Giồng (Long Hòa) Xã Long Hòa x Chợ tự phát

21 Chợ chiều Thanh Nguyên (xã Mỹ Chánh) Xã Mỹ Chánh x Chợ tự phát

Tổng cộng 48.544,7

1.6.3 Các công trình cơ quan hành chính

Hiện trạng các cơ quan hành chính của huyện Châu Thành chủ yếu nằm trên địa bàn thị trấn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ phục vụ hoạt động quản lý các cơ quan tổ chức nhà nước các cấp

Bảng 14: Bảng hiện trạng các công trình cơ quan hành chính trên địa bàn huyện

STT Hạng mục Diện tích (m2)

I Khối các cơ quan

1 Trụ sở UBND huyện Châu Thành 6600

2 Huyện Ủy Châu Thành 8500

3 Đài truyền thanh, văn hóa thông tin 7500

4 Chi cục thuế, Kho bạc nhà nước 2600

5 Ngân hàng chính sách 1300

6 Ngân hàng nông nghiệp 2700

7 Bảo hiểm xã hội 1000

8 Công an huyện Châu Thành 3700

9 Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành 1300

10 Tòa án nhân dân huyện Châu Thành 2200

11 Thi hành án huyện Châu Thành 1000

12 Khối dân vận 2700

13 Chi Cục thống kê Châu Thành 300

14 Điện lực Châu Thành 2300

15 Phòng giáo dục huyện Châu Thành 3000

16 Trung tâm giáo dục thường xuyên 5000

17 Liên đoàn lao động huyện Châu Thành 800

18 Trung tâm dân số KHHGĐ 2000

19 Xí nghiệp thủy nông+ Hội làm vườn tỉnh Trà Vinh 16400

20 Quản lý điện nông thôn 840

22 Trung tâm viễn thông Châu Thành 1500

Ảnh 9: Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành

Ảnh 10: Ủy ban nhân dân TT Châu Thành

Ảnh 11: Ủy ban nhân dân xã Mỹ Chánh

Ảnh 12: Trung tâm bảo trợ xã hội

Ảnh 13: Công an huyện

Ảnh 14: Chi cục thi hành án dân sự

Ảnh 15: Bưu cục huyện

Ảnh 16: Viện Kiểm sát nhân dân huyện

Ảnh 17: Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Ảnh 18: Phòng Giáo dục huyện

Kho bạc Nhà nước huyện Châu Thành

Tòa án nhân dân huyện Châu Thành

1.7 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

1.7.1 Hiện trạng hệ thống giao thông

  1. Hiện trạng mạng lưới đường bộ

Giao thông đối ngoại:

Quốc lộ:

Trên địa bàn huyện có 03 đường quốc lộ chạy qua là Quốc lộ 53, 54, 60 với tổng chiều dài 33,4 km. Đường nhựa, chất lượng tốt. Đường QL 53, Quốc lộ 54 và 60 đạt cấp III. Cụ thể như sau:

Quốc lộ 53: Đoạn đi qua huyện Châu Thành dài 13,85km. Là tuyến đường liên thông quan trọng nối huyện Châu Thành với TP. Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long và các huyện phía nam của tỉnh Trà Vinh. Đoạn tuyến qua địa bàn đạt chuẩn đường cấp III. Đường có kết cấu nhựa, chất lượng tốt. Bề rộng mặt đường 11,0m, nền đường 12,0m.

Quốc lộ 54: Đoạn đi qua huyện Châu Thành dài 10,8km. Là đường trục chính của huyện. Tuyến đường kết nối TP.Trà Vinh đi qua trung tâm huyện Châu Thành tới các huyện phía nam của tỉnh. Đoạn tuyến qua địa bàn đạt chuẩn đường cấp III. Đường kết cấu nhựa, chất lượng tốt. Đoạn qua thị trấn Châu Thành có lộ giới 21,0m, mặt đường 11,0m, vỉa hè 2x5,0m. Đoạn ngoài thị trấn có bề rộng mặt đường 7,0m, nền đường 12,0m.

Quốc lộ 60: Đoạn đi qua huyện Châu Thành dài 8,7km.Tuyến đường kết nối huyện Châu Thành đi các tỉnh Bến Tre và Sóc Trăng. Đoạn tuyến qua địa bàn đạt chuẩn đường cấp III, kết cấu nhựa, chất lượng tốt. Đường có bề rộng mặt đường 7,0m, nền đường 12,0m.

Tỉnh lộ:

Trên địa bàn huyện có 03 tuyến đường tỉnh chạy qua với tổng chiều dài 34,6km. Gồm các đường tỉnh 911, 912, 915B:

- Đường tỉnh 911: Dài 13,9km. Là tuyến đường liên thông quan trọng nối huyện Châu Thành với huyện Càng Long, Cầu Kè. Đoạn tuyến qua địa bàn đạt chuẩn đường cấp IV. Mặt đường láng nhựa, chất lượng tốt. Bề mặt rộng 3,5-5,5m, nền đường 9,0m.

- Đường tỉnh 912: Dài 7,2km. Là tuyến đường kết nối huyện Châu Thành (vị trí QL54) với huyện Tiếu Cần. Đoạn tuyến qua địa bàn đạt chuẩn đường cấp IV. Mặt đường láng nhựa, chất lượng tốt. Bề mặt rộng 6,0m, nền đường 9,0m.

- Đường tỉnh 915B: Dài 13,5km. Là tuyến đường có chức năng đê bao cho huyện. Đoạn tuyến qua địa bàn đạt chuẩn đường cấp V. Mặt đường đá đỏ, chất lượng tốt. Bề mặt rộng 3,5-5,5m, nền đường 9,0m.

Giao thông đối nội:

Huyện lộ:

Trên địa bàn huyện có 08 tuyến Đường huyện (HL 03, HL.09, HL.10, HL.11, HL13, HL14, HL.15, HL.16, HL30) với tổng chiều dài 69,7Km.

Hiện trạng hệ thống đường bộ trên địa bàn uyện Châu Thành

STT Tên đường Điểm đầu Điểm cuối C.dài

(km) Hiện trạng 2020

C.Rộng (m) Kết cấu (km) Tình trạng mặt đường

Mặt Nền Nhựa BTXM CP+Đất Tốt TB Xấu

I Quốc lộ 33,4 33,4 - -

1 QL.53 Cầu Ba Si Cầu Kim Hòa (Cầu Ngang) 13,9 11,0 12,0 13,9 x

Đoạn 1 Cầu Ba Si Nút giao với đường Võ Văn Kiệt 2,9 11,0 12,0 2,9 x

Đoạn 2 Đường Nguyễn Đáng Cầu Kim Hòa (Cầu Ngang) 11,0 11,0 12,0 11,0 x

2 QL.54 Giáp ranh Trà Cú Giáp ranh tp. Trà Vinh 10,8 7,0 12,0 10,8 x

3 QL.60 Giáp ranh tp. Trà Vinh Giáp ranh huyện Tiểu Cần 8,7 7,0 12,0 8,7 x

II Đường tỉnh 34,6 38,5 - -

4 ĐT.911 ĐT.912 Cầu Đạp Sen 13,9 3.5-5.5 9,0 11,8 x

5 ĐT.912 QL.54, Mỹ Chánh, Châu Thành Giáp ranh huyện Tiểu Cần 7,2 6,0 9,0 10,2 x

6 ĐT.915B Cầu Long Bình 3 Giáp ranh huyện Cầu Ngang 13,5 3.5-5.5 9,0 16,5 x

III Đường huyện 69,7 56,1 13,7 -

7 Đường huyện 03 Ranh huyện Châu Thành khu vực sông Ba Si Giáp ranh TP Trà Vinh 3,0 8,0 9,0 3,0 x

8 Đường huyện 09 QL.60 Giáp ranh huyện Tiểu Cần 6,5 5,5 6,5 6,5 x

9 Đường huyện 10 ĐT 915B QL 53 5,1 5,5 6,5 5,1 x

10 Đường huyện 11 QL60 Cầu Ô Xây 4,4 6,0 7,0 4,4 x

11 Đường huyện 13 Đường huyện 11 Giáp ranh huyện Tiểu Cần 9,1 5,5 6,5 9,1 x

12 Đường huyện 14 QL.53, Hòa Lợi, Châu Thành ĐT.915B, Hưng Mỹ, Châu Thành 2,7 5,5 6,5 2,7 x

13 Đường huyện 15 QL.53, Hòa Lợi, Châu Thành Kè Bãi Vàng 6,4 5,0 - 8,0 6,5 - 9,0 6,4 x

14 Đường huyện 16 QL.53, Phước Hảo, Châu thành Hương lộ 13, Lương Hòa A, Châu Thành 14,6 14,6

Đoạn 1 QL.53, Phước Hảo, Châu thành QL.54, TT.Châu thành 5,4 6,0 7,0 5,4 x

Đoạn 2 QL.54, TT.Châu thành Cầu Thanh Nguyên 2,6 5,0 6,5 2,6 x

Đoạn 3 Cầu Thanh Nguyên Hương lộ 13, Lương Hòa A, Châu Thành 6,6 5,0 6,5 6,6 x

15 Đường huyện 30 Giáp đê: Hòa Minh, Châu Thành Giáp đê: Long Hòa, Châu Thành 18,0 4,3 13,7

Đoạn 1 Đầu Cồn, xã Hòa Minh, Châu Thành Gần cầu Láng Cháy 6,2 2,5 3,5 6,2 x

Đoạn 2 Gần cầu Láng Cháy Gần cầu Đại Thôn 2,2 2,5 3,5 2,2 x

Đoạn 3 Gần cầu Đại Thôn Cầu Rạch Cổ Bồng 4,8 3,5 5,0 4,8 x

Đoạn 4 Cầu Rạch Cổ Bồng Cầu Bà Chẩn 2,1 2,0 3,0 2,1 x

Đoạn 5 Cầu Bà Chẩn Giáp đê: Long Hòa, Châu Thành 2,7 2,5 3,5 2,7 x

Tổng 137,7 127,9 13,7 -

Đường xã:

STT Tên công trình Tổng số Km đường GTNT hiện trạng theo Quy hoạch Tổng số Km được nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo quy hoạch Quy mô

Cấp A (Km) Cấp B (Km) Cấp C (Km) Cấp D (Km)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

I Xã Đa Lộc 126,51 94,61 7,00 14,20 94,41 0,00

II Xã Mỹ Chánh 82,25 63,35 14,30 - 49,05 -

III Xã Thanh Mỹ 71,465 57,965 0 11,82 50,15 9,495

IV Xã Lương Hòa 10,0 10,7 10,0 0,0 0,0 0,0

V Xã Lương Hòa A 58,53 52,78 24,17 17,14 9,75 -

VI Xã Song Lộc 88,90 64,10 16,80 - 113,50 9,00

VII Xã Nguyệt Hóa 43,79 34,60 10,40 24,20 - -

VIII Xã Hòa Thuận 0,04 0,04 0,04 0,00 0,03 0,00

IX Xã Hòa Lợi 61,14 50,80 8,20 - 42,60 -

X Xã Hưng Mỹ 62,548 53,808 6,9 0 46,908 0

XI Xã Phước Hảo 52 32 7,0 18,0 6,60 0

XII Xã Long Hòa 74,43 69,73 9,70 - 40,70 19,33

XIII Xã Hòa Minh 74,18 74,18 11,38 - 62,80 -

XIV TT. Châu Thành - 23,94 9,05 8,08 0,38 6,63

Tổng: 805,56 682,19 134,89 93,48 516,88 44,45

Quy mô đường nhỏ hẹp, chiếm tỷ đa số mới đạt GTNT loại C, nhiều tuyến đường chưa vào cấp.

Bến xe: Trên địa bàn huyện không quy hoạch bên xe do giáp ranh huyện Châu Thành về phía Bắc đã có bến xe khách Tỉnh Trà Vinh.

  1. Hiện trạng giao thông đường thủy:

Giao thông đường thủy là hình thức giao thông quan trọng của tỉnh nói chugn và huyện Châu Thành nói riêng. Đặc biệt sông Cổ Chiên là tuyến giao thông thủy quan trọng của quốc gia. Ngoài ra hệ thống kênh do tỉnh quản lý cũng đóng góp vai trò lớn trong vận tải hàng hoá, hành khách bằng đường thủy, giảm áp lực cho giao thông đường bộ. Đường thủy có năng lực chuyên chở rất lớn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.

Sông, kênh do Trung ương quản lý:

Sông Cổ Chiên: Là phụ lưu của sông Mê Kông đi qua tỉnh Trà Vinh với chiều dài 23,8 km, đổ ra biển qua hai cửa Cổ Chiên và Cung Hầu. Cũng như sông Hậu, sông Cổ Chiên là con sông lớn, với chiều rộng thay đổi từ 0,5 - 2,0 km.

Cửa Cung Hầu nông, có nhiều roi cát di động, cản trở phương tiện thủy lớn ra vào. Hiện có một bãi bồi lớn tại cửa biển, chiều rộng lớn nhất của bãi bồi lên đến hơn 3 km. Cửa hiện chỉ cho phép tầu cỡ 2000 DWT ra vào có chờ triều.

Sông, kênh do tỉnh quản lý

- Sông Ô Chát: dài 8km, bắt đầu từ kênh Trà Ếch đến giao kênh Ngang. Nằm trên tuyến kênh trục dọc của tỉnh, đạt cấp V-ĐTNĐ.

- Kênh Ngang: dài 7,5km, điểm đầu giao sông Ô Chát, điểm cuối giao kênh 3/2, thuộc tuyến kênh trục dọc.

- Sông Ba Si: dài 6km, bắt đầu từ kênh Trà Ếch đến sông Láng Thé, đạt cấp V-ĐTNĐ. Tuyến sông Ba Si và sông Láng Thé tạo thành tuyến kênh nhánh 5 của tỉnh, đồng thời là ranh giới tự nhiên giữa huyện Càng Long, huyện Châu Thành và TP.Trà Vinh.

- Kênh Thống Nhất: dài 21,5km, điểm đầu giáp sông Cần Chông, điếm cuối giao Sông Vĩnh Kim, thuộc tuyến kênh nhánh 6, đạt cấp V-ĐTNĐ.

- Kênh Trà Vinh: dài 17,98km, bắt đầu từ giao kênh Thông Nhất đến cầu Long Bình (TP.Trà Vinh), thuộc tuyến kênh nhánh 6, đạt cấp VI-ĐTNĐ.

Sông, kênh huyện quản lý:

Tổng chiều dài sông kênh rạch do huyện quản lý là 63,5km với 15 tuyến, đa số đạt cấp VI. Đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của người dân địa phương, phục vụ các phương tiện thủy có tải trọng nhỏ.

STT Tên sông, kênh Điểm đầu Điểm cuối Hiện trạng

C.dài

(km) Cấp

KT C.rộng đáy (m) C.sâu

(m)

I Trung Ương quản lý 34,0

1 Sông Cổ Chiên 34,0 ĐB-I 500-2000

II Tỉnh quản lý 61,0

2 Sông Ô Chát Kênh Trà Ếch Kênh Ngang 8,0 V

3 Kênh Ngang Sông Ô Chát Kênh 3/2 7,5 VI

4 Sông Ba Si Kênh Trà Ếch Sông Láng Thé 6,0 V

5 Kênh Thống Nhất Sông Cần Chông Kênh Trà Vinh 21,5 V 12,0 3,0

6 Kênh Trà Vinh Kênh Thống Nhất Cầu Long Bình 18,0 VI

III Huyện quản lý 63,5

7 Sông Đa Tèng Ngã 3 sông Ô Chát Xã Lương Hoà - H. Châu Thành 3,29 VI

8 Rạch Bà Trầm Sông Cổ Chiên Xã Hòa Minh - Huyện Châu Thành 2,13 VI 6,0 2,5

9 Kênh Ông Xây Ngã 3 kênh Tâm Phương Tp.Trà Vinh 3,71 VI

10 Kênh Bắc Phèn Kênh Thống Nhất Sông Đa Tèng 4,78 VI

11 Kênh Đường Trâu Sông Trà Vinh Kênh Xáng 1 3,21 VI

12 Kênh Xáng 1 Kênh Thống Nhất Xã Phước Hảo - H. Châu Thành 10,27 VI

13 Kênh Xáng 2 Kênh Thống Nhất Xã Lương Hoà - H. Châu Thành 7,24 VI

14 Kênh Tầm Phương Sông Đa Tèng Sông Trà Vinh 7,32 VI

15 Rạch Bàng Đa Kênh Xáng 1 Rạch Vang Nhất 3,21 VI 6,0 3,0

16 Rạch Giửa Sông Cổ Chiên Xã Hưng Mỹ - Huyện Châu Thành 1,47 VI

17 Rạch Ngãi Hiệp Ngã 3 rạch Vòm Xã Hưng Mỹ - Huyện Châu Thành 2,16 VI

18 Rạch Tân Lỏn Ngã 3 rạch Vòm Rạch Vang Nhất 2,44 VI

19 Rạch Vạng Nhất Rạch Bàng Đa Sông Bãi Vàng 4,5 VI

20 Rạch Vồn Sông Cổ Chiên Xã Hưng Mỹ - Huyện Châu Thành 3,94 VI

21 Sông Bãi Vàng Sông Cổ Chiên Rạch Trà Cuông 3,84 VI

Bến đò, bến phà:

Trên địa bàn huyện có 15 bến đò, bên phà đang hoạt động sau:

Số TT Tên bến Vị trí Phân cấp hiện trạng

Bờ phải Bờ trái

1 Bà Liêm - Bến Tre Km34+900, sông cổ Chiên, ấp Bà Liêm, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại III

2 Rạch Ngựa - Bến Tre Km39+655, sông cổ Chiên, ấp Rạch Ngựa, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại I

3 Bãi Vàng - xếp Phụng Km32+370, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Bãi Vàng, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Ấp Đại Thôn B, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Loại II

4 Long Hưng II - Bến Tre Km40+300, sông cổ Chiên, ấp Long Hưng II, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại II

5 Bà Trầm - Long Hưng II Km39+950, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Bà Trầm, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Ấp Long Hưng II, xã Hòa Minh, Châu Thành Loại III

6 Vàm Lầu - Vàm Cả Nứa Km25+500, sông Cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Bến Cát, xã Mỹ Long Bắc. huyện cầu Ngan Ấp Bùng Binh, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Loại III

7 Rạch Gốc - Bến Tre Km37+435, sông cổ Chiên, ấp Rạch Gốc, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại I

8 Ngãi Lợi - Cồn Nạn Km39+190, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Ngãi Lợi, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Ấp Long Hưng II, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Loại III

9 Rạch Kinh - Cồn Cò Km42+500, sông Cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Rạch Kinh, xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành Ấp Cồn cò, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m)

10 Xếp Phụng - Cồn Phụng Km 39+430, sông Cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Cồn Phụng, xã Long Hòa. huyện Châu Thành Ấp Đại Thôn B, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m)

11 Hai Thủ - thị trấn Mỹ Long Km 23+200, khóm 4, TT Mỹ Long, huyện cầu Ngang ấp Hai Thủ, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Loại III

12 Thủ Sau - Bến Tre Km43+265, sông cổ Chiên, ấp Hai Thủ, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại III

13 Cồn Phụng -Thôn Vạn Km29+390, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), Cổn Phụng, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Km29+340, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Thôn Vạn, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m)

14 Bến Bạ - Bến Tre Km33+715, sông cổ Chiên, ấp Giồng Giá, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại III

15 Ấp Rẩy A - Bãi Vàng Km00+253, sông Bãi Vàng, ấp Rẩy, xã Vĩnh Kim, huyện cầu Ngang Ấp Bãi Vàng, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m)

  1. Đánh giá hiện trạng giao thông:

Huyện Châu Thành có mạng lưới giao thông liên kết tương đối hoàn chỉnh trên địa bàn huyện. Hệ thống giao thông đa dạng bao gồm cả giao thông thủy và giao thông đường bộ trong đó có tuyến quan trọng của quốc gia chạy qua. Hệ thống giao thông đã tạo sự thuận lợi nhất định và hình thành vị trí chiến lược trong sự kết nối với các khu xung quanh trong và ngoài tỉnh.

Mạng lưới giao thông đã và đang góp phần quan trọng trong việc giao thương, phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.

Tuy nhiên hệ thống dường bộ các liên kết ngang đang còn yếu để kết nối các chức năng huyện theo hướng đông – tây, kết nối các trục dọc là các đường Quốc lộ chạy qua huyện.

1.7.2 Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật

  1. Hiện trạng san nền

Châu Thành là một huyện có địa hình bằng phẳng, thấp trũng. Trong khu vực xây dựng hiện trạng trên nền đất tự nhiên, công tác san nền chủ yếu là tự cân bằng đào đắp trong phạm vi quy mô công trình. Ít khu vực phải san lấp địa hình lớn khi xây dựng.

  1. Hiện trạng thoát nước mặt

Thoát nước huyện Châu Thành sử dụng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải chung hệ thống cống). Một số tuyến đường chính có tuyến cống thoát nước (QL 53, 54, 60, các tuyến TL 911, TL 912 và một số tuyến đường huyện…) còn lại chủ yếu thoát nước theo địa hình, thoát ra khu vực trũng.

Lưu vực thoát nước hiện trạng:

Do đặc thù địa hình, hình thành 04 lưu vực thoát nước:

- Lưu vực 1: Phía đông đường TL915B, có diện tích khoảng 11.200 ha. Thoát nước ra trục tiêu chính Sông Cổ Chiên

- Lưu vực 2: Phía đông đường QL 54 và phía tây đường TL 915B. Có diện tích khoảng 9.400 ha. Nước mặt chảy theo bề mặt địa hình rồi đổ vào trục thoát nước chính là Kênh Trà Vinh và Kênh Thống Nhất.

- Lưu vực 3: Phía tây QL 54 và phía đông QL 60. Có diện tích khoảng 10.800 ha. Nước mặt chảy theo bề mặt địa hình tập trung vào trục tiêu chính sông Ông Chát và Kênh Ngang.

- Lưu vực 4: Phía tây QL 60. Có diện tích khoảng 13.600 ha. Nước mặt chảy theo bề mặt địa hình tập trung vào trục tiêu chính sông Ba Si và sông Ông Chát.

* Nhận xét:

- Nhìn chung mạng lưới thoát nước cho khu dân cư hiện trạng chưa có nên cần được đầu tư đảm bảo đạt tỉ lệ > 80% đường giao thông có cống thoát nước.

- Do địa hình đồng bằng, nhiều kênh rạch nên hiện trạng thuận lợi tiêu thoát nước tốt cho khu vực, không bị ngập úng.

  1. Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng

* Xác định vùng cấm và vùng hạn chế xây dựng:

- Vùng cấm xây dựng: Vùng cấm xây dựng được xác định trong khu vực nghiên cứu là vùng thuộc hành lang an toàn đường dây cao thế và vùng đất an ninh, quân sự.

- Vùng hạn chế xây dựng: Vùng này bao gồm các khu vực có độ dốc nền tự nhiên i>20%, vùng không thường xuyên ngập úng với chiều cao h < 0.5m, các khu vực có nền đất có cường độ chịu tải R<1 KG/cm2 có mức nước ngầm h < 0.3m.

* Đánh giá đất có khả năng phát triển xây dựng:

Cơ sở tài liệu bản đồ để đánh giá đất xây dựng: đánh giá đất xây dựng theo tiêu chí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng. Các tài liệu sử dụng:

+ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu lập quy hoạch tỷ lệ 1/25.000

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực lập quy hoạch.

+ Số liệu địa chất công trình, địa chất thủy văn khu vực.

+ Các tài liệu có liên quan thu thập tại các sở, ban ngành trong tỉnh và công tác thực địa

+ Tiêu chuẩn TCVN 4449 – 1987 và các tiêu chuẩn quy phạm ngành liên quan khác.

* Các loại đất cần đánh giá.

+ Đất loại I: Đất có khả năng phát triển xây dựng thuận lợi.

+ Đất loại II: Đất xây dựng ít thuận lợi.

+ Đất Loại III: Đất xây dựng không thuận lợi.

+ Đất Loại IV: Đất cấm xây dựng.

* Chỉ tiêu đánh giá đất có khả năng phát triển xây dựng.

Đất xây dựng được đánh giá theo tiêu chí tổng hợp trên cơ sở độ dốc địa hình, tình trạng ngập lụt, hành lang an toàn lưới điện cao thế, hành lang đê điều... Theo tiêu chuẩn TCVN 4449-1987. Đất đai trong khu vực lập quy hoạch được phân ra các loại như sau:

Bảng 15: Bảng đánh giá đất xây dựng

TTT Loại đất

Tiêu chí Đất loại I

(Đất thuận lợi

xây dựng) Đất loại II

(Đất ít thuận lợi

xây dựng) Đất loại III

(Đất không thuận lợi XD) Đất loại IV

(Đất cấm xây dựng)

1 Độ dốc nền tự nhiên sử dụng (%) I < 10% 10% < I < 20% I >20%

2 Cường độ chịu tải nền R=(KG/cm2) R>1,5 1

3 Mức độ ngập úng Không ngập úng 0,2m1,5m

4 Thời gian ngập úng Không ngập úng 1 ngày 2-3 ngày

2 Tính chất sử dụng hiện tại - Đất khu dân cư

- Đất xen kẹt

- Đất cây hàng năm, vườn tạp, ven các đường chính.

- Đất mầu, lúa năng suất thấp. - Đất lúa năng suất cao, rừng trồng, đất cây công nghiệp.

- Đất mặt nước

- Hành lang an toàn lưới điện 500KV, 220KV, 110KV.

- Đất an ninh, quốc phòng

3 Điều kiện hạ tầng Tốt Trung bình Xấu

3 Chi phí đầu tư cho công tác chuẩn bị kĩ thuật - Chi phí thấp - Chi phí cao - Chưa có hạ tầng

4 Diện tích ha 9.200 ha 3.700 ha 19.500 ha 2.400 ha

(26.50%) (10,5%) (30.05%) (6.99%)

1.7.3 Hiện trạng hệ thống cấp nước

1.7.3.1 Tài nguyên nước

- Nước mặt:

Huyện Châu Thành chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn sông Cổ Chiên với các hệ thống sông rạch nhỏ chằng chịt có tổng chiều dài khoảng 80 km kênh cấp I và 275 km kênh cấp II, phân bố như sau:

Sông Cổ Chiên: Là 01 trong 03 nhánh sông lớn của sông Tiền, đi qua huyện Châu Thành dài khoảng 30 km và rẽ thành 02 nhánh bởi cù lao 02 xã Long Hòa và Hòa Minh sau đó đổ ra cửa Cung Hầu. Sông rộng trung bình từ 1,8 - 2,1 km và rất sâu với mặt cắt rộng, chịu ảnh hưởng của thuỷ triều nên khả năng tích nước và thoát nước lớn, lưu lượng bình quân 12.000 – 19.000 m³/s, hàm lượng phù sa từ 100 – 500g/m³.

Sông Láng Thé - Ba Si: được bắt nguồn từ sông Cổ Chiên chạy theo ranh giới hai huyện Càng Long và Châu Thành, chia làm hai nhánh có chiều dài 16,3 km, ảnh hưởng chủ yếu đến đất đai các xã phía Bắc của huyện, có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp nguồn nước phục vụ sản xuất và giao thông thủy.

Sông Song Lộc có tổng chiều dài 14 km, được hình thành từ nhánh rẽ của sông Ba Si chảy qua địa bàn các xã Song Lộc, Lương Hoà, Lương Hoà A đến kênh Thống Nhất tại xã Thanh Mỹ.

Sông Bãi Vàng – Vĩnh Kim bắt đầu từ ranh giới giữa hai huyện Châu Thành và Cầu Ngang chạy theo hướng Đông – Nam dài khoảng 8 km.

Sông Giồng Lức (Sông Trà Vinh): chạy dọc Quốc lộ 54 theo hướng Bắc – Nam dài 11 km.

Kênh Thống Nhất: là đoạn tiếp nối của sông Giồng Lức thông với sông Hậu qua các huyện Tiểu Cần và Trà Cú. Đoạn nằm trên địa bàn Châu Thành dài khoảng 8 km, rất thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa.

Ngoài ra huyện Châu Thành còn có nhiều kênh rạch lớn như: kênh Tầm Phương, Thanh Nguyên, Đa Hòa,… thường xuyên cung cấp nước cho nội đồng và rửa phèn đẩy mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện và các vùng lân cận.

- Nước ngầm:

Theo kết quả nghiên cứu chung của tỉnh Trà Vinh huyện Châu Thành có nguồn nước ngầm khá phong phú, chất lượng nước tốt, chiều sâu của tầng chứa nước thay đổi từ 60m đến 400m và phổ biến trong khoảng 90m đến 120m, tuy nhiên nước ngầm hiện tại mới được khai thác sử dụng cho sinh hoạt của các khu dân cư. Trong tương lai cần khai thác đưa vào phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân.

1.7.3 Hiện trạng hệ thống cấp nước

1.7.3.1 Tài nguyên nước

- Nước mặt:

Huyện Châu Thành chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn sông Cổ Chiên với các hệ thống sông rạch nhỏ chằng chịt có tổng chiều dài khoảng 80 km kênh cấp I và 275 km kênh cấp II, phân bố như sau:

Sông Cổ Chiên: Là 01 trong 03 nhánh sông lớn của sông Tiền, đi qua huyện Châu Thành dài khoảng 30 km và rẽ thành 02 nhánh bởi cù lao 02 xã Long Hòa và Hòa Minh sau đó đổ ra cửa Cung Hầu. Sông rộng trung bình từ 1,8 - 2,1 km và rất sâu với mặt cắt rộng, chịu ảnh hưởng của thuỷ triều nên khả năng tích nước và thoát nước lớn, lưu lượng bình quân 12.000 – 19.000 m³/s, hàm lượng phù sa từ 100 – 500g/m³.

Sông Láng Thé - Ba Si: được bắt nguồn từ sông Cổ Chiên chạy theo ranh giới hai huyện Càng Long và Châu Thành, chia làm hai nhánh có chiều dài 16,3 km, ảnh hưởng chủ yếu đến đất đai các xã phía Bắc của huyện, có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp nguồn nước phục vụ sản xuất và giao thông thủy.

Sông Song Lộc có tổng chiều dài 14 km, được hình thành từ nhánh rẽ của sông Ba Si chảy qua địa bàn các xã Song Lộc, Lương Hoà, Lương Hoà A đến kênh Thống Nhất tại xã Thanh Mỹ.

Sông Bãi Vàng – Vĩnh Kim bắt đầu từ ranh giới giữa hai huyện Châu Thành và Cầu Ngang chạy theo hướng Đông – Nam dài khoảng 8 km.

Sông Giồng Lức (Sông Trà Vinh): chạy dọc Quốc lộ 54 theo hướng Bắc – Nam dài 11 km.

Kênh Thống Nhất: là đoạn tiếp nối của sông Giồng Lức thông với sông Hậu qua các huyện Tiểu Cần và Trà Cú. Đoạn nằm trên địa bàn Châu Thành dài khoảng 8 km, rất thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa.

Ngoài ra huyện Châu Thành còn có nhiều kênh rạch lớn như: kênh Tầm Phương, Thanh Nguyên, Đa Hòa,… thường xuyên cung cấp nước cho nội đồng và rửa phèn đẩy mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện và các vùng lân cận.

- Nước ngầm:

Theo kết quả nghiên cứu chung của tỉnh Trà Vinh huyện Châu Thành có nguồn nước ngầm khá phong phú, chất lượng nước tốt, chiều sâu của tầng chứa nước thay đổi từ 60m đến 400m và phổ biến trong khoảng 90m đến 120m, tuy nhiên nước ngầm hiện tại mới được khai thác sử dụng cho sinh hoạt của các khu dân cư. Trong tương lai cần khai thác đưa vào phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân.

1.7.3.2 Hiện trạng cấp nước

  1. Cấp nước đô thị:

Thị trấn Châu Thành đã có hệ thống cấp nước tập trung, số hộ dân thị trấn được cấp nước sạch đạt 98,3%, đường kính ống từ D40 đến D114. Trạm cấp nước thị trấn Châu Thành hiện có công suất thiết kế 1.200 m3/ng.đ, vị trí tại Khóm 3 thị trấn Châu Thành, được chiết ra từ hệ thống ống dẫn nước thô D450 Mỹ Chánh về trạm xử lý nước cấp cho Công ty cấp thoát nước Trà Vinh, tại Khóm 6 thành phố Trà Vinh, khai thác nguồn nước ngầm và trạm cấp nước giếng số 6, công suất 1.200 m3/ngày đêm tại Ấp Giồng Lức xã Mỹ Chánh sử dụng nguồn nước ngầm của nhà máy nước Trà Vinh. Ngoài ra còn một số hộ gia đình sử dụng nước giếng khoan độ sâu giếng từ 70m - 80m, nguồn nước hợp vệ sinh.

Ảnh 19: Trạm cấp nước sinh hoạt

thị trấn Châu Thành

  1. Cấp nước nông thôn:

Hiện nay trên địa bàn huyện đang xây dựng 1 nhà máy nước mặt liên xã Thanh Mỹ - Mỹ Chánh - Đa Lộc, công suất 2.000 m3/ngày.đêm, vị trí trạm đặt tại ấp Phú Mỹ xã Mỹ Chánh, khai thác nguồn nước mặt sông Giồng Lức. Cấp nước sinh hoạt cho 3 xã: Mỹ Chánh, Thanh Mỹ và Đa Lộc.

Trên địa bàn huyện đang triển khai xây dựng nhà máy nước tại ấp Trà Đét xã Nguyệt Hóa, công suất 10.000 m3/ngày.đêm, nguồn nước mặt sông Ba Si, dự kiến cấp nước sinh hoạt cho xã Nguyệt Hóa, thành phố Trà Vinh, xã Lương Hòa, xã Song Lộc.

Hiện nay địa bàn huyện có tổng số 15 trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, trong đó 15 trạm cấp nước hoạt động tốt, 02 trạm ngừng hoạt động. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung 64,19%, tỷ lệ số hộ sử dụng nước từ công trình cấp nước nhỏ lẻ 35,70%. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,89%.

Ảnh 25: Trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn

Bảng 16: Bảng trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung

TT Tên công trình Công suất (m3/ngày.đêm) Hiện trạng hoạt động

1 Xã Nguyệt Hóa

1 Trạm cấp nước ấp Sóc Thát, khai thác nguồn nước mặt sông Ba Si 720 m3/ngày.đêm Hoạt động tốt cung cấp nước cho khoảng730 hộ dân trung tâm xã và các ấp lân cận (chiếm 36,99%/ tổng số hộ trên toàn xã).

2 Nhà máy nước ấp Trà Đét, khai thác nguồn nước mặt sông Ba Si 10.000 m3/ngày.đêm Đang triển khai xây dựng

3 Một phần xã Nguyệt Hóa hiện đang sử dụng nước từ nhà máy nước thành phố Trà Vinh công suất 32.000 m3/ngày.đêm.

2 Xã Lương Hòa A

1 Trạm cấp nước ấp Ô Bắp, khai thác nguồn nước ngầm 960 m3/ngày.đêm Hoạt động tốt, đường kính ống D114 đến D49 với tổng chiều đường ống 20.529m

2 Trạm cấp nước Hòa Lạc A 240 m3/ngày.đêm Đã ngừng hoạt động

3 Trạm cấp nước Hòa Lạc B 240 m3/ngày.đêm Đã ngừng hoạt động

3 Xã Song Lộc

1 Trạm cấp nước ấp Phú Lân, khai thác nguồn nước ngầm 120 m3/ngày.đêm Hiện tại công trình hoat động bình thường

2 Trạm cấp nước Ấp Phú Khánh, khai thác nguồn nước ngầm 1.200 m3/ngày.đêm Hoạt động tốt (mới xây dựng xong)

4 Xã Mỹ Chánh

1 Trạm cấp nước ấp Phú Mỹ, khai thác nguồn nước ngầm 320 m3/ngày.đêm Hiện tại công trình hoat động bình thường, đường kính ống D150 đến D90, tổng chiều dài đường ống 16.500m

2 Nhà máy nước mặt liên xã Thanh Mỹ - Mỹ Chánh – Đa Lộc, khai thác nguồn nước mặt sông Giồng Lức 2.000 m3/ngày.đêm Đang xây dựng tỉnh đầu tư

3 Một phần xã Mỹ Chánh hiện đang sử dụng nước từ trạm cấp nước giếng số 6, công suất 1.200 m3/ngày.đêm tại Ấp Giồng Lức xã Mỹ Chánh sử dụng nguồn nước ngầm của nhà máy nước Trà Vinh.

5 Xã Đa Lộc

1 Trạm 6 tại ấp Giồng Lức, khai thác nguồn nước ngầm 230 m3/ngày.đêm Hiện tại công trình hoat động bình thường

2 Một phần xã Đa Lộc hiện đang sử dụng nước từ trạm cấp nước giếng số 6, công suất 1.200 m3/ngày.đêm tại Ấp Giồng Lức xã Mỹ Chánh sử dụng nguồn nước ngầm của nhà máy nước Trà Vinh.

6 Xã Hòa Lợi

1 Trạm cấp nước trung tâm xã, khai thác nguồn nước ngầm 1.500 m3/ngày.đêm Hoạt động tốt cấp nước cho 3415 hộ trên địa bàn xã và cấp cho 602 hộ xã Hòa Thuận, 476 hộ xã Hưng Mỹ.

2 Một phần xã Hòa Lợi hiện đang sử dụng nước từ nhà máy nước thành phố Trà Vinh công suất 32.000 m3/ngày.đêm.

7 Xã Hưng Mỹ

1 Trạm cấp nước ấp Rạch Vồn, khai thác nguồn nước ngầm 1.500 m3/ngày.đêm Hiện tại công trình hoat động bình thường

11 Trạm cấp nước ấp Cồn Cò khai thác nguồn nước ngầm 1.200 m3/ngày.đêm Đang xây dựng

8 Xã Phước Hảo

1 Trạm cấp nước ấp Đại Thôn, khai thác nguồn nước ngầm 1.600 m3/ngày.đêm Hoạt động tốt (đã nâng công suất trạm)

9 Xã Hòa Minh

1 Trạm cấp nước ấp Đại Thôn A, khai thác nguồn nước ngầm 720 m3/ngày.đêm Hiện tại công trình hoat động bình thường

10 Xã Long Hòa

1 Trạm cấp nước ấp Rạch Gốc, khai thác nguồn nước ngầm 240 m3/ngày.đêm Hiện tại công trình hoat động bình thường

2 Trạm cấp nước ấp Hai Thủ. khai thác nguồn nước ngầm 120 m3/ngày.đêm Hiện tại công trình hoat động bình thường

11 Xã Lương Hòa

1 Một phần xã Lương Hòa hiện đang sử dụng nước từ nhà máy nước thành phố Trà Vinh công suất 32.000 m3/ngày.đêm.

12 Xã Thanh Mỹ

1 Một phần xã Thanh Mỹ hiện đang sử dụng nước từ trạm cấp nước giếng số 6, công suất 1.200 m3/ngày.đêm tại Ấp Giồng Lức xã Mỹ Chánh sử dụng nguồn nước ngầm của nhà máy nước Trà Vinh.

13 Xã Hòa Thuận

1 Toàn xã Hòa Thuận hiện đang sử dụng nước từ nhà máy nước thành phố Trà Vinh công suất 32.000 m3/ngày.đêm.

Nguồn: Công ty Cổ phần cấp thoát nước Trà Vinh và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành.

  1. Đánh giá hiện trạng cấp nước

Tại khu vực thị trấn Châu Thành, trạm cấp nước tập trung có quy mô nhỏ, chưa đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước sạch trong tương lai.

Tại khu vực nông thôn, số hộ gia đình sử dụng nước từ các hệ thống cấp nước tập trung chiếm đa số, trong khi các trạm cấp nước có quy mô nhỏ, khó đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước sạch.

1.7.4 Hiện trạng hệ thống cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng

Tình hình sử dụng điện năng:

Lưới điện cung cấp cho toàn Huyện Châu Thành chủ yếu từ nguồn lưới điện Quốc gia, tính đến 2020 điện thương phẩm toàn huyện đạt 124,37 MWh. Trong đó Nông, lâm nghiệp, thủy sản 10,45 MWh chiếm 8,44%, Công nghiệp, xây dựng 22,44 MWh chiếm 18,04%, Thương nghiệp,khách sạn, nhà hàng 0.86MWh chiếm 0.69%, Quản lý, tiêu dùng, dân cư 88,437 MWh chiếm 71,11% , Các hoạt động khác chiếm 2,196 chiếm 1,72%.

  1. Nguồn điện

Trên địa bàn huyện có 2 trạm cao áp Trạm 220KV Trà Vinh 2 và trạm 110KV Trà Vinh.

Trạm 220KV Trà Vinh 2 công suất 125+250MVA. Trạm đặt tại ấp Ba Sẽ xã Lương Hòa, huyện Châu Thành

Nguồn điện 110KV Huyện Châu Thành được cấp trực tiếp từ hệ thống điện Miền Nam thông qua trạm biến áp 110/22kV Trà Vinh công suất 2x40MVA (mức mang tải hiện tại khoảng 60%) đặt tại thị trấn Châu Thành, cấp điện cho thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, huyện Càng Long, huyện Cầu Kè, Tiểu Cần và 1 phần huyện Cầu Ngang.

  1. Lưới điện

- Lưới điện truyền tải:

Đường dây 500 kv Duyên Hải - Mỏ Cày đoạn đi qua huyện Châu Thành có chiều dài khoảng 18,10 km

Đường dây 220kV Duyên Hải – Trà Vinh 2 – Mỏ Cày mạch kép, dây dẫn ACSR 2x400 mm2, chiều dài 20km qua huyện Châu Thành. Đường dây này cấp điện cho trạm 220kV Trà Vinh 2, nguồn cấp là Trung tâm nhiệt điện Duyên Hải.

Đường dây 220kV Trà Vinh 2 – Vĩnh Long 2 mạch kép (cấp điện cho trạm 220kV Vĩnh Long 2), dây dẫn ACSR 2x330, chiều dài đoạn qua huyện Châu Thành 3,5km.

Đường dây 110kV từ trạm 220kV Trà Vinh 2 – trạm 110kV Cầu Kè đoạn qua khu vực nghiên cứu có chiều dài 10,83 km, tiết diện dây dẫn ACSR 240 mm2

Đường dây mạch kép từ trạm 220KV Trà Vinh 2– trạm 110kV Trà Vinh, đoạn dài 6,3km, tiết diện dây dẫn ACSR 240 mm2

Đường dây 110kv Chuyển tiếp trên đường dây 110 kV Duyên Hải - trạm 110KV Trà Vinh chuyển tiếp đấu nối trạm 110kV Long Đức dây dẫn ACSR240 mm2

Đường dây 110kV Trà Vinh 2 - Trà Vinh có chiều dài 8,908 km, tiết diện dây dẫn ACSR 240 mm2

Đường dây 110kV Trà Vinh 2 - Cầu Ngang có chiều dài tổng 15,907 km, trong đó tiết diện dây dẫn ACSR240mm2 là 7,425 km và tiết diện dây dẫn ACSR185mm2 là 8,482 km.

Đường dây 110kV Trà Vinh - Long Đức có chiều dài 8,443 km, tiết diện dây dẫn ACSR240mm2.

Đường dây 110kV Long Đức - ĐMT VINECO Vĩnh Long có chiều dài 5,377 km, tiết diện dây dẫn ACSR240mm2.

- Lưới điện trung áp:

Lưới trung thế trong huyện Châu Thành là lưới 22KV, tiết diện trục chính đường dây sử dụng dây ACX240/AC240mm2, nhánh rẽ sử dụng dây có tiết diện từ ACX50/AC50mm2 đến ACX120/AC120mm2. Dây dẫn chủ yếu đi nổi trên cột bê tông ly tâm.

Lộ 471-TV cấp điện 1 phần cho thị trấn Châu Thành liên kết mạch vòng lộ 479- Long Đức.

Lộ 472- TV cấp điện 1 phần cho thị trấn Châu Thành, các xã Hòa Lợi, Phước Hảo, Hưng Mỹ, Long Hòa và Hòa Minh liên kết mạch vòng với tuyến 473CN, 475CN, 471LD.

Lộ 473- TV cấp điện một phần khóm 4 thị trấn Châu Thành liên kết mạch vòng với tuyến 477TV, 471LD.

Lộ 474 - TV cấp điện một phần thị trấn Châu Thành, các xã Đa Lộc và Mỹ Chánh liên kết mạch vòng với tuyến 478DT, 476TV, 471CN, 473CN, 475CK, 471TC .

Lộ 475 - TV cấp điện cho xã Đa Lộc, xã Thanh Mỹ, xã Mỹ Chánh, xã Song Lộc, xã Lương Hòa liên kết mạch vòng với lộ 471 Tiểu Cần.

Lộ 476 - TV cấp điện một phần khóm 05 thị trấn Châu Thành, các xã Thanh Mỹ và Mỹ Chánh, liên kết mạch vòng với tuyến 475CK, 474TV.

Lộ 477 - TV cấp điện một phần khóm 4 thị trấn Châu Thành, liên kết mạch vòng với tuyến 477LD, 476TV, 479TV.

Lộ 478 - TV cấp điện một phần xã Nguyệt Hóa, ấp Ô Chích xã Lương Hòa liên kết mạch vòng với tuyến 471VLI, 475LD, 477LD, 473CK, 480TV.

Lộ 479- TV cấp điện một phần xã Lương Hòa và xã Lương Hòa A liên kết mạch vòng với tuyến 475LD, 477LD, 477TV.

Lộ 480- TV cấp điện cho ấp Hòa Lạc xã Đa Lộc, xã Lương Hòa trừ ấp Ô Chích, xã Song Lộc liên kết mạch vòng với tuyến 475CK, 478TV.

Toàn bộ lưới điện phân phối hầu hết lưới điện trên không, vận hành theo chế độ trung tính nối đất trực tiếp thuộc hệ 3 pha 4 dây.

Tổng chiều dài đường dây trung thế trên địa bàn huyện là 317,884 Km trong đó 10,048km thuộc tài sản khách hàng.

- Lưới hạ thế và chiếu sáng:

Các đường dây hạ thế trên địa bàn có cấu trúc 3 pha, 4 dây, trung tính nối đất trực tiếp và lặp lại. Tổng chiều dài 793,606 Km.trong đó 258,83 km thuộc tài sản khách hàng.

Tổng số trạm biến áp : 703 trạm trong đó 220 trạm thuộc tài sản khách hàng

Cấu trúc kết lưới: hình tia.

- Kết cấu lưới không đồng bộ, dây dẫn có tiết diện nhỏ, đường trục sử dụng dây có tiết diện > 120mm2, nhánh rẽ sử dụng dây có tiết diện > 95mm2. Kết cấu cột chủ yếu là sử dụng cột H cao 8,5m; 6,5m được xây dựng đã lâu nên khả năng chịu lực kém.

- Bán kính cấp điện hạ áp đối với khu vực thị trấn bán kính đường trục hạ áp không quá 400 mét, khu vực nông thôn tập trung bán kính đường trục hạ áp không quá 600 mét, khu vực nông thôn phân tán bán kính đường trục hạ áp không quá 800 mét.

- Lưới chiếu sáng đèn đường đã được xây dựng trong khu vực thị trấn Châu Thành và một số tuyến đường chính khu trung tâm xã. Hình thức chiếu sáng chủ yếu là cột đèn độc lập, sử dụng bóng Natri cao áp với công suất từ 220V-150W .

  1. Đánh giá hiện trạng cấp điện

Trên địa bàn có nhiều đường điện cao thế cắt qua gây ảnh hưởng không ít đến cảnh quan cũng như an toàn lưới điện. Khi tiến hành lập quy hoạch cần có biện pháp quy hoạch hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.

Lưới điện 110kV của huyện Châu Thành đã định hình. Đa số các đường dây và trạm biến áp mới được xây dựng, có độ dự phòng cao.

Theo số liệu thống kê từ Công ty Điện lực Châu Thành, tổn thất điện năng ở mức thấp 3,48%

100% các xã, ấp, khóm trong huyện đã được cấp điện kể cả các xã đảo có địa hình đi lại khó khăn.

1.7.5 Hiện trạng hạ tầng thông tin và truyền thông

  1. Bưu chính

Hạ tầng mạng lưới bưu chính được quan tâm phát triển, đảm bảo 100% xã đều có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân trên địa bàn huyện. Mạng lưới phục vụ bưu chính trên địa bàn huyện gồm: 01 điểm Bưu cục cấp II tại thị trấn Châu Thành, 13 điểm Bưu điện - Văn hóa xã cung cấp các dịch vụ bưu chính phổ cập, bưu chính công ích, Internet công cộng và phục vụ sách báo miễn phí cho cộng đồng,...

Mạng vận chuyển bưu chính hiện có 01 đường thư cấp II : Trà Vinh – Thị trấn Châu Thành tần suất 1 chuyến/ngày

Đường thư cấp III (nội thành, nội thị, nội huyện): Bao gồm 13 tuyến đường thư phương tiện vận chuyển chủ yếu sử dụng xe máy, bình quân vận chuyển 1 chuyến/ngày.

Các tuyến thư đều do bưu điện huyện, thị trấn, thực hiện; đảm bảo việc giao nhận túi gói giữa các bưu cục, phục vụ việc chuyển phát thư báo đến các điểm Bưu điện Văn hóa xã.

  1. Viễn thông

b1. Chuyển mạch

Mạng chuyển mạch tại Châu Thành hiện đã sử dụng hệ thống tổng đài cổng quốc tế thế hệ mới NGN làm nhiệm vụ chuyển mạch cho lưu lượng thoại nội hạt, hội tụ cả mạng thoại PSTN và mạng số liệu (Internet) vào một kết cấu thống nhất để hình thành một mạng chung cho phép truy xuất toàn cầu, tích hợp nhiều công nghệ mới, ứng dụng mới, tăng cường khả năng kiểm soát, tính bảo mật và độ tin cậy.

Trung tâm huyện có 1 tổng đài chuyển mạch đặt tại thị trấn Châu Thành

Ngoài dịch vụ điện thoại cố định có dây các doanh nghiệp còn cung cấp dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến sử dụng tổng đài nội hạt kết hợp với sóng vô tuyến của mạng điện thoại di động với thuê bao điện thoại cố định vô tuyến của các mạng trên địa bàn.

Như vậy, kết hợp mạng điện thoại cố định có dây và vô tuyến, mạng lưới cung cấp dịch vụ điện thoại cố định đã phát triển tương đối rộng khắp, đến 100% xã, khóm, ấp.

b2. Mạng truyền dẫn

Hiện trên địa bàn huyện có tuyến truyền dẫn quang liên tỉnh chạy dọc quốc lộ 54. Tổng chiều dài tuyến cáp đoạn qua địa phận huyện Châu Thành 15Km trong đó chủ yếu là cáp treo trên cột, một số đoạn qua trung tâm thị trấn Châu Thành được hạ ngầm.

Mạng truyền dẫn liên tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện kết nối liên tỉnh cho mạng điện thoại cố định của tỉnh, mạng di động, POP Internet và VoIP của các doanh nghiệp, tín hiệu truyền hình…

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có các tuyến truyền dẫn liên tỉnh chủ yếu thuộc Công ty viễn thông liên tỉnh (VTN). Ngoài ra trên địa bàn còn có các tuyến truyền dẫn viễn thông liên tỉnh của Viễn thông Trà Vinh, Viettel chi nhánh Trà Vinh, Vietnamobile nhằm đảm bảo về đường truyền thông tin liên lạc luôn thông suốt.

b3. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm

Gồm có hệ thống cống, bể, tủ, cột cao và thuê bao truy nhập ngoài trời (cống, bể cáp điện thoại và internet) trên địa bàn hiện chưa được đầu tư xây dựng.

b4. Mạng lưới viễn thông

Trên địa bàn tỉnh có 06 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông gồm: VNPT Trà Vinh, Viettel Trà Vinh, Mobifone Trà Vinh, FPT, Vietnamobile và Gmobile.

Toàn huyện có tổng 187 trạm BTS trong đó đa số là trạm 4G

- VNPT (công nghệ GSM): 57 trạm thu phát sóng di động (BTS) 4G

- Mạng MobiFone (công nghệ GSM) : 42 trạm thu phát sóng di động

- Mạng Viettel Mobile : 60 trạm thu phát sóng di động

- Mạng Vietnam Mobile (công nghệ GSM) : 12 trạm thu phát sóng di động

- Gtel Mobile (công nghệ GSM) : 16 trạm thu phát sóng di động

b5. Mạng Internet

Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh hiện có Viễn thông Trà Vinh, Chi nhánh Viettel Trà Vinh, FPT cung cấp dịch vụ Internet.

Mạng Internet băng rộng đã triển khai cung cấp dịch vụ tại trung tâm huyện Châu Thành, và đến các trung tâm các xã trong huyện.

Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao bằng cáp quang đến thuê bao (FTTH) cũng đã được các doanh nghiệp triển khai trên địa bàn.

1.7.6 Hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang

  1. Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải

(1). Thoát nước thải đô thị:

Một số tuyến cống, rãnh thoát nước chung nước mưa và nước thải sinh hoạt đã được xây dựng ở khu vực thị trấn Châu Thành, tập trung chủ yếu ở trung tâm thị trấn, các khu vực còn lại (khoảng 50% diện tích đô thị) chưa có cống thoát nước, nước mưa và nước thải 1 phần tự thấm, phần còn lại chảy tràn ra các khu vực trũng.

Thị trấn Châu Thành chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt.

(2). Thoát nước thải nông thôn:

Một số điểm dân cư tập trung có xây dựng rãnh thoát nước thải sinh hoạt chung với thoát nước mưa, kết hợp kênh mương thủy lợi. Những điểm dân cư phân tán không có hệ thống thoát nước. Nước mưa, nước thải tự thấm, chảy tràn đến các khu vực trũng, ao, hồ và kênh mương thủy lợi hiện có.

Ảnh 20: Xây dựng cống thoát nước chung tại xã Hòa Minh

  1. Hiện trạng quản lý CTR

(1). Quản lý CTR đô thị:

Tại thị trấn Châu Thành, chất thải rắn sinh hoạt đô thị đã được thu gom. Khối lượng khoảng 4,5 đến 5,0 Tấn/ngày được vận chuyển đến chôn lấp tại khu xử lý CTR của thị trấn. Hình thức xử lý hiện nay chủ yếu là phun xịt chế phẩm vi sinh để khử mùi hôi, rắc hóa chất để diệt trừ ruồi, muỗi và thực hiện hiện chôn lấp rác thải theo quy định.

(2). Quản lý CTR tại nông thôn:

Tại các xã, chất thải rắn được thu gom và chuyển đến các khu tập kết, được xử lý chôn lấp tại bãi rác Lương Hòa và bãi rác Hòa Lợi. Riêng 2 xã cù lao Hòa Minh và Long Hòa, CTR được tập trung tại điểm tập kết CTR Long Hòa.

Một số khóm, ấp ở xa điểm tập trung rác, CTR do nhân dân tự giải quyết bằng cách đốt, ủ làm phân bón cho cây trồng.

Ảnh 216: Thùng thu gom rác tại xã Hòa Minh

  1. Hiện trạng quản lý nghĩa trang

Nghĩa trang liệt sỹ huyện Châu Thành hiện có được xây dựng kiên cố, trang nghiêm. Thị trấn Châu Thành có các nghĩa địa nhỏ lẻ phục vụ an táng các khu dân cư.

Các xã có khá nhiều nghĩa địa phân tán rải rác, chưa có quy hoạch. Mỗi đơn vị thôn, ấp thuộc xã thường có ít nhất 1 nghĩa địa; hình thức mai táng của đồng bào Kh’me là hoả táng, ít sử dụng đất nghĩa địa; hình thức mai táng của đồng bào các dân tộc khác chủ yếu là địa táng, có sử dụng đất nghĩa địa cho các phần mộ.

Tổng diện tích đất nghĩa địa toàn huyện khoảng 63,5 ha.

Ảnh 227: Nghĩa trang liệt sỹ huyện Châu Thành

Ảnh 28: Nghĩa địa khu dân cư nông thôn

Ảnh 23: Lò hỏa táng

Bảng 17: Bảng thống kê các cơ sở hỏa táng toàn huyện

STT Tên Vị trí Hình thức mai táng

Hỏa táng Địa táng

1 TT Châu Thành

Lò hỏa táng chùa Sấc Lấp Khóm 4 x

Lò hỏa táng chùa Hang Khóm 5 x

2 Xã Nguyệt Hóa

Lò hỏa táng chùa Vĩnh Có Ấp Cơ Thấp B x

3 Xã Song Lộc

Lò hỏa táng chùa Trà Nóc Ấp Trà Nóc x

4 Xã Mỹ Chánh

Lò hỏa táng chùa Phú Mỹ Ấp Phú Mỹ x

5 Xã Hòa Lợi

Lò hỏa táng chùa Knong Sroc Ấp Qui Long B x

Lò hỏa táng chùa Phno Kumput Ấp Trì Phong x

6 Xã Hòa Thuận

Lò hỏa táng chùa Giữa Ấp Đa Cần x

Lò hỏa táng chùa Kỳ La Ấp Kỳ La x

7 Xã Lương Hòa

Lò hỏa táng chùa Lò Gạch Ấp Ba Se A x

Lò hỏa táng chùa Bình La Ấp Bình La x

8 Xã Lương Hòa A

Lò hỏa táng chùa Chôm Tập Ấp Hòa Lạc A x

Lò hỏa táng chùa Rô Quýt Ấp Hòa Lạc A x

9 Xã Phước Hảo

Lò hỏa táng chùa Phước Hảo Ấp Ok’đo x

10 Xã Đa Lộc

Lò hỏa táng chùa Rut Ket Ấp Hương Phụ A x

Lò hỏa táng chùa Agomat Ấp Dongnut x

Lò hỏa táng chùa Bào Sơn Ấp Bào Sơn x

Bảng 18: Bảng thống kê nghĩa trang nhân dân toàn huyện

STT Tên Vị trí Tình trạng hiện nay Hình thức chôn cất

Diện tích (m2) Đã lấp đầy (%) Hỏa táng Địa táng

1 TT Châu Thành 30.516

Nghĩa trang Khóm 3 Khóm 3 1.064 100,0 ×

Nghĩa trang khóm 4 Khóm 4 12.076 75,0 ×

Nghĩa trang Khóm 5 Khóm 5 17.376 60,0 ×

2 Xã Hưng Mỹ 11.597

Nghĩa địa ấp Bãi Vàng Ấp Bãi Vàng 4.054 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Rạch Vồn Ấp Rạch Vồn 5.040 50,0 ×

Nghĩa địa ấp Đại Thôn Ấp Đại Thôn 2.503 100,0 ×

3 Xã Nguyệt Hóa 12.562

Nghĩa địa ấp Xóm Trảng (1) Ấp Xóm Trảng 4.128 50,0 ×

Nghĩa địa ấp Xóm Trảng (2) Ấp Xóm Trảng 3.275 65,0 ×

Nghĩa địa ấp Bến Có Ấp Bến Có 5.159 85,0 ×

4 Xã Song Lộc 5.759

Nghĩa địa ấp Khánh Lộc Ấp Khánh Lộc 316 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Trà Nóc Ấp Trà Nóc 1.284 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Trà Uôn Ấp Trà Uôn 864 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Phú Khánh Ấp Phú Khánh 3.295 50,0 ×

5 Xã Mỹ Chánh 24.144

Nghĩa địa ấp Phú Nhiêu Ấp Phú Nhiêu 16.577 70,0 ×

Nghĩa địa ấp Thanh Nguyên A Ấp Thanh Nguyên A 1.914 100,0 ×

Nghĩa địa ấpThanh Nguyên B Ấp Thanh Nguyên B 5.653 70,0 ×

6 Xã Long Hòa 17.348

Nghĩa địa ấp Rạch Gốc Ấp Rạch Gốc 3.289 85,0 ×

Nghĩa địa ấp Hai Thủ Ấp Hai Thủ 4.387 80,0 ×

Nghĩa địa ấp Rạch Giồng Ấp Rạch Giồng 7.956 50,0 ×

Nghĩa địa ấp Bùng Binh Ấp Bùng Binh 1.716 100,0 ×

7 Xã Hòa Lợi 23.706

Nghĩa địa ấp Chăn Mật Ấp Chăn Mật 4.977 80,0 ×

Nghĩa địa ấp Truôn Ấp Truôn 18.729 70,0 ×

8 Xã Hòa Thuận 35.689

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo1 Ấp Vĩnh Bảo 409 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo 2 Ấp Vĩnh Bảo 7.150 65,0 ×

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo 3 Ấp Vĩnh Bảo 9.594 80,0 ×

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo 4 Ấp Vĩnh Bảo 4.901 50,0 ×

Nghĩa địa ấp Xuân Thạnh 1 Ấp Xuân Thạnh 1.231 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Xuân Thạnh 2 Ấp Xuân Thạnh 2.087 70,0 ×

Nghĩa đĩa ấp Vĩnh Trường 1 Ấp Vĩnh Trường 5.747 50,0 ×

Nghĩa đĩa ấp Vĩnh Trường 2 Ấp Vĩnh Trường 4.570 45,0 ×

9 Xã Lương Hòa 5.846

Nghĩa địa ấp Ba Se A Ấp Ba Se A 4.945 65,0 ×

Nghĩa địa ấp Ô Chích B Ấo Ô Chích B 630 100,0 ×

Nghĩa địa Ba Se B Áp Ba Se B 267 100,0 ×

10 Xã Lương Hòa A 20.296

Nghĩa địa ấp Tân Ngại Ấp Tân Ngại 6.273 70,0 ×

Nghĩa địa ấp Hòa Lạc A Ấp Hòa Lạc A 5.277 80,0 ×

Nghĩa địa ấp Hòa Lạc B Ấp Hòa Lạc B 8.746 65,0 ×

11 Xã Thanh Mỹ 8.777

Nghĩa địa ấp Phú Thọ Ấp Phú Thọ 346 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Cây Dương 1 Ấp Cây Dương 1.266 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Cây Dương 2 Ấp Cây Dương 2.115 100,0 ×

Nghĩa địa ấp An Chay Ấp An Chay 5.050 50,0 ×

12 Xã Hòa Minh 14.847

Nghĩa địa ấp Đại Thôn A Ấp Đại Thôn A 7.428 60,0 ×

Nghĩa địa ấp Tông Lưu Ấp Tông Lưu 4.250 70,0 ×

Nghĩa địa ấp Ông Yển Ấp Ông Yển 3.169 100,0 ×

13 Xã Phước Hảo 19.824

Nghĩa địa ấp Đại Thôn Ấp Đại Thôn 8.123 55,0 ×

Nghĩa địa ấp Hòa Hảo Ấp Hòa Hảo 7.515 75,0 ×

Nghĩa địa ấp Vang Nhứt Ấp Vang Nhứt 1.298 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Trà Cuôn Ấp Trà Cuôn 2.888 100,0 ×

14 Xã Đa Lộc 5.320

Nghĩa địa ấp Hương Phụ B Ấp Hương Phụ B 442 100,0 ×

Nghĩa địa ấp Hương Phụ A Ấp Hương Phụ A 3.064 40,0 ×

Nghĩa địa ấp Hương Phụ C Ấp Hương Phụ C 1.814 100,0 ×

  1. Đánh giá hiện trạng thoát nước thải, quản lý CTR và quản lý nghĩa trang

- Cống thoát nước thải chưa phủ kín các tuyến đường trong các khu dân cư đô thị, thị trấn Châu Thành chưa có trạm làm sạch nước thải. Hạ tầng thoát nước thải còn thiếu ở hầu hết các điểm dân cư nông thôn.

- Chất thải rắn đã được thu gom thường xuyên hàng ngày tại các xã. Một số khóm, ấp vẫn còn tồn đọng CTR qua ngày tại các điểm tập kết, trung chuyển vì chưa đủ phương tiện vận chuyển.

- Các khu xử lý CTR của thị trấn Châu Thành chưa được trang bị công nghệ xử lý triệt để, hiện mới được xử lý thô sơ.

- Còn nhiều nghĩa địa nhỏ lẻ xen kẹt ở các điểm dân cư nông thôn, không đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu.

1.8 Tình hình triển khai các dự án, đồ án quy hoạch, thực hiện quy hoạch

Trên địa bàn huyện Châu Thành hiện đang triển khai nhiều dự án và quy hoạch quan trọng từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt, là cơ sở để huyện xây dựng phát triển hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn. Các đồ án quy hoạch về cơ bản đã phủ kín địa bàn huyện, cụ thể như sau:

- Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 804/QĐ-TTg ngày 9/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt nhiệm vụ): Hiện nay đồ án đang triển khai, nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt;

- Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh): Theo định hướng, tỉnh Trà Vinh phát triển theo 03 cụm, trong đó huyện Châu Thành thuộc cụm phát triển phía Bắc (bao gồm có Thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành và huyện Càng Long). Đây được xác định là vùng trung tâm, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1441/QĐ-UBND ngày 8/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh): Các dự án giao thông trên địa bàn huyện đang được triển khai theo đồ án quy hoạch trên, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện;

- Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; Bổ sung cụm công nghiệp Tân Ngại, huyện Châu Thành vào Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025: Đồ án là cơ sở triển khai, thu hút nhà đầu tư lấp cụm công nghiệp, tạo động lực phát triển kinh tế;

- Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030;

- Đề án Làng Văn hóa – Du lịch Khmer tỉnh Trà Vinh (lập lại);

- Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 ;

- Quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Trà Vinh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 – Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV;

- Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Trà Vinh giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030;

- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 – Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV;

- Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;

- Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;

- Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Châu Thành;

- Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh: Đồ án cần điều chỉnh phù hợp với lộ trình phát triển lên đô thị loại IV cho đô thị Châu Thành;

- Các đồ án Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới các xã thuộc huyện Châu Thành: Đồ án là cơ sở để định hướng phát triển cho khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nảy sinh các vấn đề cần phải điều chỉnh cho phù hợp với định hướng phát triển huyện định hướng đến năm 2040.

- Trên địa bàn huyện, việc triển khai các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các điểm dân cư, các khu, cụm công nghiệp khác còn hạn chế. Các đồ án này là cơ sở hành lang pháp lý thực hiện các dự án đầu tư, vì vậy, giai đoạn tới đây, cần tiếp tục phủ kín các đồ án phân khu, chi tiết trên địa bàn huyện, là công cụ quản lý, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội huyện.

1.9 Đánh giá hiện trạng phát triển của huyện theo các nhóm tiêu chí huyện NTM

Đánh giá hiện trạng phát triển của huyện theo các nhóm tiêu chí huyện NTM theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ v/v Ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 v/v Hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

Bảng 19: Bảng tổng hợp đánh giá hiện trạng phát triển của huyện theo các tiêu chí huyện NTM (tính đến thời điểm tháng 6/2021)

STT Tiêu chí Đánh giá

10/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới Có 10/13 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới;

03 xã còn lại: Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí chưa đạt của các xã đạt chuẩn trong năm 2021 (Đa Lộc, Phước Hảo, Hòa Lợi). Đến nay 03 xã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Mục tiêu cần phải 100% số xã đạt chuẩn NTM.

1 Tiêu chí quy hoạch Chưa đạt

2 Tiêu chí Giao thông Đạt

3 Tiêu chí Thủy lợi Đạt

4 Tiêu chí Điện Đạt

5 Tiêu chí Y tế - Văn hóa - Giáo dục Chưa đạt

6 Tiêu chí Sản xuất Đạt

7 Tiêu chí Môi trường Chưa đạt

8 Tiêu chí An ninh, trật tự xã hội Đạt

9 Tiêu chí Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới Đạt

Đến nay, huyện Châu Thành đã đạt 6/9 nhóm tiêu chí. 3/9 tiêu chí còn lại đã cơ bản hoàn thành. Tiêu chí chung về 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới dự kiến trong năm 2021 hoàn thành.

1.9.1 Tiêu chí số xã đạt chuẩn nông thôn mới

Đánh giá: Cơ bản đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới

- Hiện trạng thực hiện:

Có 10/13 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới;

03 xã chưa đạt: Đa Lộc, Phước Hảo, Hòa Lợi. Đến nay 03 xã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

1.9.2 Nhóm tiêu chí về quy hoạch

Đánh giá: Cơ bản đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu: Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng và được công bố công khai; có quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.

- Hiện trạng thực hiện:

UBND tỉnh Trà Vinh đã có những chỉ đạo hoàn thành chí này, cụ thể:

  • Công văn số 1824/UBND-CNXD ngày 15/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh v/v lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;
  • Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 20/8/2020 của UBND tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt dự toán chi phí Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040;
  • Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 30/03/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2040.

Hiện nay đang triển khai thực hiện đồ án. Dự kiến trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 8/2021.

1.9.3 Nhóm tiêu chí về giao thông

Đánh giá: Đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông khi đáp ứng các yêu cầu sau:

Đường bộ:

+ Có 100% km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%.

+ Cấp kỹ thuật đường huyện đạt tiêu chuẩn theo TCVN 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được duyệt.

+ Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.

+ Có 100% km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hàng năm.

Đường thủy (nếu có): Đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý được lắp đặt hệ thống báo hiệu đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông. Các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động.

Vận tải: Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) tối thiểu đạt loại 4; bố trí điểm dừng, điểm đỗ tại trung tâm các xã dọc theo quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng theo quy hoạch.

- Đánh giá hiện trạng thực hiện:

* Đường bộ:

+ Có 100% km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%. Toàn huyện có 597 tuyến đường giao thông với chiều dài 805,6km, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối liên thông từ trung tâm huyện tới trung tâm hành chính các xã.

+ Cấp kỹ thuật đường huyện đạt tiêu chuẩn theo TCVN 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được duyệt.

- Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.

+ Có 100% km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hàng năm.

* Đường thủy:Các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động. Các tuyến giao thông thủy quan trọng đều được lắp đặt biển cảnh báo đảm bảo an toàn cho phương tiện lưu thông. Hệ thống kênh - rạch phục vụ vận chuyển hàng hóa, sản xuất nông nghiệp và lưu thông thủy, với tổng chiều dài 63,5km. Hiện nay hệ thống giao thông thủy của huyện tương đối hoàn thiện và thường xuyên được bảo trì hàng năm

* Hệ thống giao thông của huyện đã được quy hoạch và phê duyệt tại Quyết định số 1441/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

* Tuy nhiên, kiến nghị cần đầu tư nâng cấp, mở rộng Hương lộ 30 thuộc địa bàn 02 xã Long Hòa, Hòa Minh với kinh phí khoảng 129 tỷ đồng (gồm 15,62km và 12 cây cầu trên tuyến) để nâng chất tiêu chí. Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện đảm bảo đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô, kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

1.9.4 Nhóm tiêu chí về thủy lợi

Đánh giá: Đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về thủy lợi khi đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Hệ thống thủy lợi liên xã (bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về khai thác và bảo vệ từ 02 xã trở lên) được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt.

+ Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động hiệu quả bền vững: Được thành lập theo quy định hiện hành; Quản lý khai thác hệ thống theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý; Thực hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được duyệt.

- Hiện trạng thực hiện:

+ Hệ thống thủy lợi liên xã (bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về khai thác và bảo vệ từ 02 xã trở lên) được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt. Hiện nay toàn huyện có 38 kênh cấp I, 220 tuyến kênh cấp II, 686 kênh cấp III phục vụ tưới, tiêu cho trên 90% diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện và 100% đối với vùng sản xuất tập trung.

+ Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động hiệu quả bền vững.

+ Hàng năm hệ thống thủy lợi luôn được nạo vét và đào mới nhằm đáp ứng yêu cầu về sản xuất và dân sinh.

1.9.5 Nhóm tiêu chí về điện

Đánh giá: Đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về điện khi đáp ứng yêu cầu: Các công trình hệ thống điện trung thế liên xã đầu tư trên địa bàn huyện theo quy hoạch, đảm bảo cấp điện an toàn đạt tiêu chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Công Thương.

- Hiện trạng thực hiện:

+ Các công trình hệ thống điện trung thế liên xã đầu tư trên địa bàn huyện theo quy hoạch, đảm bảo cấp điện an toàn đạt tiêu chuẩn và nhu cầu sử dụng điện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Công Thương.Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,72%.

+ Hệ thống điện đã được quy hoạch và phê duyệt tại Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 - Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.

+ Phối hợp với Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh đẩy mạnh công tác tuyên truyền an toàn sử dụng điện trên địa bàn huyện, tiếp tục phối hợp với Điện lực Châu Thành, Công ty Cổ phần Phát triển điện nông thôn Trà Vinh, thực hiện tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương, tiếp tục nâng cấp, cải tạo, phát triển lưới điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân.

1.9.6 Nhóm tiêu chí về Y tế - Văn hóa - Giáo dục

Đánh giá: Chưa đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về y tế - văn hóa - giáo dục khi đáp ứng các yêu cầu sau:

Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3 theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.

Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia khi đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.

Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Có từ 60% trở lên số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đánh giá hiện trạng thực hiện:

Y tế: Đạt (chi tiết trong mục 1.6 Hạ tầng xã hội)

+ Bệnh viện đa khoa huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3 theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.

+ Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế (theo công văn số 1786/SYT-NVY ngày 10/7/2020 của Sở Y tế Trà Vinh về việc thống nhất Trung tâm Y tế huyện Châu Thành đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế).

Văn hoá: Chưa Đạt (chi tiết trong mục 1.6 Hạ tầng xã hội)

Hiện đang triển khai thủ tục, hồ sơ đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện (bao gồm các hạng mục Nhà thi đấu đa năng, Nhà làm việc của Trung tâm văn hóa, hồ bơi, sân vận động và công viên). Cụ thể:

+ Nhà thi đấu đa năng huyện Châu Thành: Đang lập thủ tục lựa chọn nhà thầu, dự kiến 01/7/2021 sẽ triển khai thi công.

+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Châu Thành: Đang lập thủ tục lựa chọn nhà thầu, dự kiến 01/7/2021 sẽ triển khai thi công.

+ Sân bóng đá huyện Châu Thành: Đang thi công, dự kiến tháng 10 sẽ hoàn thành.

+ Công viên - Quảng trường huyện Châu Thành: Đang thi công, dự kiến tháng 9 sẽ hoàn thành.

Giáo dục: Đạt (chi tiết trong mục 1.6 Hạ tầng xã hội)

+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng 03/04 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia để đạt tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2021 (Trường THCS - THPT Lương Hòa A; THPT Hòa Lợi; THPT Hòa Minh). Đến nay đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1.

+ Ngoài ra, huyện đang triển khai thực hiệncác gói đầu tư xây dựng các trường học trên địa bàn huyện với tổng giá trị trên 200 tỷ đồng.

1.9.7 Nhóm tiêu chí về sản xuất

Đánh giá: Đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về sản xuất khi đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2:

(1). Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện.

(2). Có mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và thực hiện tiêu thụ ít nhất 10% sản lượng đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện theo quy hoạch.

- Hiện trạng thực hiện:

Huyện có mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực là lúa chất lượng cao, lúa hữu cơ, như mô hình liên kết sản xuất, bao tiêu lúa hữu cơ xã Long Hòa, Hòa Minh, vùng lúa sản xuất theo hướng hữu cơ xã Hưng Mỹ. Đồng thời, phát triển chuỗi giá trị lúa chất lượng cao theo hướng nông nghiệp sạch quy mô liên xã, hiện tại lúa chất lượng cao được sản xuất tập trung ở các xã: Đa Lộc, Mỹ Chánh, Lương Hòa A, Thanh Mỹ, Song Lộc, có 04 cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao quy mô 1.055 ha; Các hợp tác xã trên địa bàn huyện đã liên kết tiêu thụ sản phẩm chủ lực của huyện (lúa giống và lúa chất lượng cao) như HTX Phú Mỹ Châu; HTX Phát Tài, HTX 9 Táo, HTX Lương Hòa A, HTX Châu Hưng, HTX Ngọc Phước Vinh... được trên 50% tương đương 500ha.

Đang triển khai xây dựng chuỗi giá trị rau màu theo hướng nông nghiệp sạch, sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm quy mô liên xã (Lương Hòa A, Hòa Lợi, Hưng Mỹ, Phước Hảo); 01 mô hình cánh đồng lớn trên cây dừa 60 ha xã Nguyệt Hóa; chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng theo hướng nông nghiệp sạch, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với sản xuất, quy mô liên xã (Long Hòa, Hòa Minh, Hưng Mỹ, Phước Hảo);chuỗi giá trị bò theo hướng nông nghiệp sạch, duy trì, phát triển 15 nhà lưới công nghệ cao sản xuất dưa lưới và rau an toàn (01 nhà lưới thủy canh lưu hồi); 01 tổ hợp tác bưởi da xanh đạt tiêu chuẩn Vietgap 27,35 ha; 01 tổ hợp tác thanh long đạt tiêu chuẩn Vietgap 15,2 ha,... Tập trung triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

1.9.8 Nhóm tiêu chí về Môi trường

Đánh giá: Chưa đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

+ Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn.

+ Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.

- Hiện trạng thực hiện:

Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện: Hiện nay, trên địa bàn huyện mới chỉ tập trung thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông thường phát sinh tại một số tuyến đường, khu dân cư của thị trấn Châu Thành và các xã dọc trục Quốc lộ; tại địa bàn một số xã chưa được thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn do nguồn kinh phí còn hạn hẹp, địa bàn rộng, điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn.

Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) chưa thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường: Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường như: chưa lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản, kế hoạch bảo vệ môi trường, chưa lập số đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chưa xây dựng đầy đủ các công trình, biện pháp, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường để thu gom, phân loại, lưu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn) và thực hiện chưa đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường đã cam kết.

- Các nội dung cần thực hiện để hoàn thành tiêu chí:

+ Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chợ thị trấn Châu Thành; Bãi rác cụm xã Long Hòa – Hòa Minh và bổ sung hạng mục lò đốt rác thải sinh hoạt, công suất 500kg/giờ.

+ Bãi rác thị trấn Châu Thành: Đang thi công đóng cửa bãi rác.

+ Bãi rác Hòa Lợi và Lương Hòa A: Hiện đang thi công cải tạo, nâng cấp

+ Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm): Lập đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và cam kết thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.

1.9.9 Nhóm tiêu chí về An ninh, trật tự xã hội

Đánh giá: Đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội khi đáp ứng các yêu cầu sau:

Hằng năm, Huyện ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân huyện có kế hoạch về công tác an ninh, trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;

Không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm liền kề trước.

Lực lượng vũ trang huyện (Công an, Bộ đội địa phương; Dân quân tự vệ) hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương.

- Hiện trạng thực hiện:

+ Hằng năm, Huyện ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân huyện có kế hoạch về công tác an ninh, trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

+ Không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

+ Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm liền kề trước.

+ Lực lượng vũ trang huyện (Công an, Bộ đội địa phương; Dân quân tự vệ) hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương.

1.9.10 Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

Đánh giá: Đạt

Cụ thể như sau:

- Yêu cầu cụ thể tiêu chí:

Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia huyện (nếu có) được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định.

Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện (gọi tắt là Văn phòng nông thôn mới huyện) được tổ chức và hoạt động đúng quy định.

- Hiện trạng thực hiện:

+ Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định (Kiện toàn tại Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 02/11/2020 của Huyện ủy Châu Thành).

+ Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện (gọi tắt là Văn phòng nông thôn mới huyện) được tổ chức và hoạt động đúng quy định (kiện toàn tại Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 05/11/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành).

1.10 Đánh giá tổng hợp thực trạng, nhận dạng các vấn đề cần giải quyết

1.10.1 Đánh giá tổng hợp thực trạng - Phân tích SWOT

Bảng 20: Bảng phân tích SWOT đánh giá tổng hợp

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp phát triển đa dạng các loại cây trồng vật nuôi. Phát triển mạnh mô hình nông nghiệp CCN, trồng cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản…đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thu hút đầu tư, phát triển CN, TTCN trên địa bàn.

- Là vùng được quan tâm đầu tư với nhiều chế độ, chính sách, chương trình phát triển kinh tế trong tỉnh.

- Có các tuyến giao thông quan trọng của quốc gia đi qua như tuyến đường thủy sông Cổ Chiên, đường bộ như QL53, 54, 60 và các tuyến đường tỉnh TL911, 912, 915B kết nối thuận tiện với các khu vực lân cận.

- Là trọng điểm phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nuôi trồng thủy sản của tỉnh và hệ thống hạ tầng công nghiệp bắt đầu được thu hút đầu tư xây dựng mạnh mẽ.

Có quỹ đất chưa sử dụng lớn, nhiều tài nguyên thiên nhiên, danh lam, thắng cảnh phát triển du lịch, thương mại dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao. - Địa hình thấp trũng, các xã đảo bị chia cắt về giao thông đường bộ.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, giá trị kinh tế từ sản xuất nông nghiệp chưa cao. Chưa áp dụng phổ biến khoa học kỹ thuật để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.

- Đô thị chưa trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả vùng.

- Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật còn thiếu, chất lượng chưa cao, đặc biệt đối với khu vực nông thôn các xã trong huyện.

- Thu hút đầu tư trong vùng còn rất hạn chế.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

- Có cơ hội giao lưu kinh tế với các địa phương trong và ngoài tỉnh, nằm trên trục phát triển kinh tế QL 54, 60, 53.

- Hệ thống giao thông thuận lợi: QL53, 54, 60 và các tuyến đường tỉnh TL911, 912, 915B, sông Cổ Chiên. Đây là động lực rất mạnh phát triển kinh tế - xã hội.

- Có điều kiện để phát triển các cơ sở sản xuất phục vụ trực tiếp quá trình phát triển vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản, chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp.

- Có đặc trưng về văn hóa, danh lam thắng cảnh, vùng sông nước và các cánh đồng có cảnh quan đẹp, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trải nghiệm văn hóa… - Thách thức giữa yêu cầu phát triển nhanh kinh tế- xã hội với bảo vệ môi trường; giữa yêu cầu phát triển nhanh với dân trí thấp; khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị...

- Các sản phẩm nông nghiệp ngành càng phải cạnh tranh gay gắt, khốc liệt hơn ngay cả trên thị trường nội địa.

- Phát triển kinh tế cùng song song tồn tại với nguy cơ ô nhiễm môi trường và khan hiếm nguồn nước, mối đe dọa đối với đa dạng sinh học.

- Có nguy cơ thiếu nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế do sự di cư của lao động ra các đô thị lớn.

- Nguy cơ mai một bản sắc văn hóa, những biến động khó lường về biến đổi khí hậu, dịch bệnh

- Vốn đầu tư

1.10.1 Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết

- Hoàn thiện các tiêu chí huyện nông thôn mới.

- Giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong xây dựng nông thôn mới với phát triển đô thị. Đảm bảo phát triển bền vững giữa các đô thị và khu vực nông thôn. Tăng tỷ lệ đô thị hóa.

- Nhận diện, phát huy các tiềm năng, thế mạnh của huyện về đầu mối giao thông, tài nguyên…phục vụ phát triển kinh tế, phát huy tốt nguồn lực tại địa phương. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa có chất lượng cao chủ yếu phát triển vùng chuyên canh sản xuất lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, phát triển đô thị thương mại và dịch vụ.

- Xây dựng các công cụ quản lý tổng thể với các chiến lược phát triển dài hạn để kiểm soát sự phát triển mang tính tự phát hiện nay.

- Cung cấp hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, kết nối thuận lợi với đô thị trung tâm.

- Xử lý tốt các vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, sinh thái và môi trường xã hội.

- Thực hiện cơ chế liên kết, chia sẻ với các địa phương phụ cận để cùng phát triển và cùng giải quyết các vấn đề chung.

CHƯƠNG II. CÁC TIỀN ĐỀ VÀ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN HUYỆN

2.1 Các tiền đề, động lực phát triển huyện Châu Thành

2.1.1 Các định hướng phát triển của tỉnh Trà Vinh:

Khai thác tối đa nội lực, kết hợp với sự hỗ trợ của Trung ương và cả nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng, từng bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong khu vực và cả nước phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tập trung mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất hàng hóa; phát huy tối đa lợi thế của huyện là vùng phụ cận thành phố Trà Vinh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái. Gắn phát triển kinh tế với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống và những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới, gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị; xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư.

Phát triển kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, giải quyết các tệ nạn xã hội, định canh định cư, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là lực lượng cán bộ cơ sở, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, giúp đỡ đồng bào dân tộc, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế, văn hóa,xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc an ninh nội địa, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.

Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị phát triển bền vững, có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ; xây dựng các đô thị văn minh, hiện đại, có bản sắc văn hóa, đảm bảo vai trò, vị trí của từng đô thị là trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh và các huyện.

* Quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định:

Tỉnh Trà Vinh dự kiến phát triển theo 03 cực như sau:

Cực phát triển phía Bắc theo cụm các đô thị gồm: Thành phố Trà Vinh (là đô thị hạt nhân) - thị trấn Châu Thành - thị trấn Càng Long.

Cực phát triển phía Đông Nam theo cụm các đô thị gồm: thị trấn Duyên Hải (được định hướng nâng cấp lên thị xã và là đô thị hạt nhân) - thị trấn Long Thành- thị trấn Trà Cú - thị trấn Mỹ Long- thị trấn Định An- thị trấn Cầu Ngang- thị trấn Ba Động (dự kiến) và thị trấn Ngũ Lạc (dự kiến).

Cực phát triển phía Tây theo cụm các đô thị gồm: thị trấn Tiểu Cần - thị trấn Cầu Quan- thị trấn Cầu Kè (trong đó thị trấn Cầu Quan định hướng nâng lên thành thị xã trực thuộc tỉnh và là đô thị hạt nhân).

Các trục đô thị hóa: chủ yếu bám theo các tuyến giao thông chính như Quốc lộ 53, Quốc lộ 60, Quốc lộ 54 (đối với cụm đô thị phía Bắc); Quốc lộ 54, quốc lộ 60 (đối với cụm đô thị phía Tây); Quốc lộ 53 (đối với cụm đô thị phía Đông Nam).

2.1.2 Các định hướng phát triển đối với huyện Châu Thành:

Vùng huyện Châu Thành chịu tác động trực tiếp của không gian đô thị hóa trên các tuyến phát triển của thành phố Trà Vinh qua quốc lộ 54 và quốc lộ 60.

Không gian đô thị của thị trấn sẽ phát triển mạnh về phía Bắc và liên kết với không gian đô thị hóa trên quốc lộ 54 kéo dài từ trục trung tâm phía Nam thành phố Trà Vinh tới cống Tầm Phương.

Định hướng không gian phát triển các tiểu vùng kinh tế:

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh và Quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh, định hướng tổ chức phát triển trung tâm kinh tế, trục, tuyến động lực phát triển kinh tế, huyện Châu Thành thuộc cực phát triển phía bắc và là vùng phụ cận thành phố Trà Vinh.

Tính chất của huyện Châu Thành: Là cực động lực hỗ trợ phát triển kinh tế của Cụm phát triển phía Bắc của tỉnh Trà Vinh (gồm Thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long và huyện Châu Thành) trong đó đô thị hạt nhân là đô thị Châu Thành;

Là vùng nông nghiệp hàng hóa có chất lượng cao, chủ yếu phát triển vùng chuyên canh sản xuất lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản. Phát triển du lịch sinh thái, công nghiệp nhẹ tập trung, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.

Định hướng không gian phát triển các ngành, lĩnh vực:

Công nghiệp

Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến nông sản; chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản. Chế biến bảo quản rau củ quả, sản xuất hàng may mặc, sửa chữa gia công cơ khí… Đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ các cơ sở chế biến nông sản, gắn liền với phát triển vùng nguyên liệu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Giảm dần công nghiệp sơ chế, đầu tư công nghiệp chế biến sâu tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao nhằm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp và tăng nhanh giá tri sản xuất hàng xuất khẩu của địa phương.

Thương mại dịch vụ:

Phát triển đồng bộ hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị ở thị trấn; hệ thống chợ tại các trung tâm cụm xã, các xã, bản. Đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào vùng cao và bình ổn giá cả thị trường.

Nông - lâm sản

Huyện Châu Thành có đất cho sản xuất nông nghiệp 26.376,80 ha, chiếm khoảng 75,6% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Bình quân đất nông nghiệp là 1.830 m2/người; các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho lúa, cây ăn quả, một số cây hàng năm khác...

Ổn định phát triển nông nghiệp đồng thời đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ các cơ sở chế biến nông sản, thủy sản gắn liền với phát triển vùng chuyên canh, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nguyên liệu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Đầu tư công nghiệp chế biến sâu tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao nhằm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp và tăng nhanh giá trị sản xuất hàng xuất khẩu của địa phương.

Du lịch

Phát triển du lịch gắn với văn hóa bản địa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, du lịch cuối tuần kết hợp với phát triển các làng nghề, các sản vật địa phương, các sản phẩm Occop…

Định hướng quy hoạch hệ thống đô thị:

Theo Quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, huyện Châu Thành có 01 đô thị loại V là thị trấn Châu Thành

Đến năm 2030, dự kiến một phần xã Hưng Mỹ sẽ được nâng lên thành thị trấn, quy mô đô thị loại V, khoảng 5.000 dân, là trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch khu vực phía Bắc huyện Châu Thành, giáp sông Cổ Chiên.

Các trục giao thông, hành lang kinh tế và đô thị hóa chính:

Các trục đô thị hóa: chủ yếu bám theo các tuyến giao thông chính như Quốc lộ 53, Quốc lộ 60, Quốc lộ 54 (đối với cụm đô thị phía Bắc); Quốc lộ 54, quốc lộ 60 (đối với cụm đô thị phía Tây); Quốc lộ 53 (đối với cụm đô thị phía Đông Nam).

Sử dụng hiệu quả các nguồn ngân sách tỉnh và hỗ trợ từ Trung ương cho các công trình trọng điểm; phát huy nội lực địa phương trong đầu tư các công trình giao thông; huy động vốn từ việc khai thác quỹ đất dọc các công trình giao thông, đặc biệt là các tuyến đường quy hoạch xây dựng mới trong khu vực đô thị. Lập quy hoạch chi tiết các khu đô thị dọc các tuyến đường quy hoạch xây dựng mới, để tạo nguồn vốn dài hạn đầu tư các công trình giao thông. Thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa hình thức đầu tư liên doanh, liên kết, hợp tác Nhà nước và tư nhân theo quy định để đầu tư phát triển lĩnh vực giao thông.

Những định hướng phát triển tỉnh Trà Vinh và định hướng phát triển huyện Châu Thành nêu trên xác định hành lang pháp lý, làm cơ sở xác lập chiến lược phát triển cho vùng huyện Châu Thành giai đoạn đến năm 2030, 2040.

2.1.3 Mối quan hệ ngoại vùng và nội vùng của huyện

Trà Vinh được xác định là vùng kinh tế tổng hợp, trung tâm phát triển mới của vùng đồng bằng sông Cửu Long, tạo động lực cho sự phát triển của các khu vực xung quanh, góp phần đưa đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm phát triển kinh tế của cả nước. Đây là vùng có tiềm năng lớn trong kinh tế biển, dịch vụ cảng, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và du lịch của khu vực biển.

Huyện Châu Thành là huyện nằm phía đông bắc của tỉnh Trà Vinh, nằm bao quanh thành phố Trà Vinh. Lợi thế của Châu Thành là nằm tiếp giáp với thành phố Trà Vinh, có các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy quan trọng chạy qua, tạo thành mạng lưới khép kín giúp cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội với các vùng lân cận rất thuận lợi.

Tỉnh Trà Vinh được phân thành 3 cụm phát triển kinh tế: Cụm phát triển phía Bắc, Cụm phát triển phía Đông và Cụm phát triển phía Tây. Cụm phát triển phía Bắc bao gồm huyện Châu Thành, huyện Càng Long và thành phố Trà Vinh, (trong đó thành phố Trà vinh là đô thị hạt nhân). Trong Cụm phát triển kinh tế này, xác định trục đô thị hóa là Quốc lộ 54.

Châu Thành có tiềm năng về khí hậu, thổ nhưỡng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn (lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản…), phát triển du lịch sinh thái, có quỹ đất và vị trí thuận lợi để phát triển các cụm công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến các sản phẩm từ cây công, nông nghiệp.

Ảnh 24: Mối liên hệ vùng của huyện Châu Thành

Huyện nằm tiếp giáp với thành phố Trà Vinh và có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 53, 54, 60, Tỉnh lộ 911, 912, 915B, các đường huyện 9, 10, 13, 14, 15, 16, 30 cùng với các tuyến giao thông đường thủy quan trọng như Sông Cổ Chiên, sông Láng Thé - Ba Si, kênh Thống Nhất,... đã tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt, giúp cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng lân cận được thuận lợi, phù hợp phát triển thương mại dịch vụ, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

2.2 Tính chất

- Là cực động lực hỗ trợ phát triển kinh tế của Cụm phát triển phía Bắc của tỉnh Trà Vinh (gồm Thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long và huyện Châu Thành);

- Là vùng nông nghiệp hàng hóa có chất lượng cao, chủ yếu phát triển vùng chuyên canh sản xuất lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản. Phát triển du lịch sinh thái, công nghiệp nhẹ tập trung, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.

- Là đầu mối giao thông đường bộ, đường thủy của vùng, quốc gia; có vai trò quan trọng về quốc phòng, an ninh.

2.3 Tầm nhìn, chiến lược phát triển vùng

2.3.1 Tầm nhìn phát triển vùng

Hình ảnh và vị thế phải hướng tới của huyện Châu Thành được xác định là:

- Năm 2021: Là huyện đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh Trà Vinh, xây dựng huyện nông thôn mới phù hợp với quá trình đô thị hóa;

- Đến năm 2030: Là huyện phát triển của tỉnh. Là vùng không gian lãnh thổ phát triển bền vững có chất lượng sống tốt, vùng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NN CNC) theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp. Phát triển du lịch danh lam thắng cảnh, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng;

- Đến năm 2040: Là vùng động lực hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội phía đông nam của tỉnh. Trung tâm về vùng nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, đầu mối thương mại, dịch vụ phía đông của tỉnh.

2.3.2 Quan điểm phát triển

- Đặt huyện Châu Thành trong sự phát triển liên kết trong toàn tỉnh và các vùng lân cận. Gắn kết chặt chẽ và hài hòa với các khu vực lân cận khác trong tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bến Tre đồng thời liên kết với các khu vực khác trong vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, chú ý đến sự hợp tác về phân bố sản xuất theo lãnh thổ để tận dụng những lợi thế so sánh của từng địa phương;

- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh gắn với mục tiêu, định hướng tái cơ cấu nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất hàng hóa lớn phát triển; phát triển du lịch dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp phù hợp với quá trình đô thị hóa; hình thành khu vực dân cư và cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp huyện phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị trên địa bàn; nâng cao điều kiện sống người dân.

- Khai thác tối ưu điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế và chú trọng giao thương trong nội và ngoại vùng để thu hút đầu tư, phát huy nội lực phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh, góp phần tạo động lực phát triển cho huyện cũng như góp phần kích thích phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh Trà Vinh;

- Xây dựng định hướng phát triển đô thị huyện Châu Thành mang tính hiện đại, sinh thái, có khả năng cạnh tranh cao, có cơ sở hạ tầng đồng bộ phù hợp với lộ trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Xây dựng nông thôn mới phù hợp với quá trình đô thị hóa, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, tạo sự phát triển hài hòa và cân đối giữa các khu vực đô thị và nông thôn, đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng trước mắt đồng thời thích ứng với phát triển lâu dài trong vòng 20 năm tới;

- Bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2.3.4 Chiến lược phát triển vùng

Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành đứng trước thách thức của nhiệm vụ xây dựng huyện nông thôn mới vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị hóa - công nghiệp hóa, phát triển kinh tế vừa đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển. Để từng bước xây dựng vùng huyện Châu Thành trở thành một vùng phát triển năng động và bền vững, các mục tiêu chiến lược phát triển vùng cần thực hiện là:

  1. Xây dựng huyện Châu Thành trở thành huyện nông thôn mới đầu tiên của tỉnh. Xây dựng nông thôn mới phù hợp với quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện.

Tiếp tục hoàn thành, công nhận 03 xã còn lại đạt chuẩn nông thôn mới. Đẩy mạnh hoàn thiện 3/9 tiêu chí huyện nông thôn mới đã cơ bản hoàn thành. Bao gồm Tiêu chí số 1 (quy hoạch), tiêu chí số 5 (y tế - văn hóa - giáo dục), tiêu chí số 7 (môi trường).

Khoanh vùng các khu vực nông thôn chịu sự tác động mạnh của quá trình đô thị hóa, định hướng phát triển khu vực này trên cơ sở theo tiêu chuẩn của đô thị dự kiến hình thành. Ưu tiên lựa chọn hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn trong khu vực để vừa là yếu tố tạo thị, vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn khu vực.

  1. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hàng hóa đa dạng, tận dụng các lợi thế về điều kiện tự nhiên, điều kiện địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng.

Cùng với mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh và các vùng lân cận, tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, định hướng phát triển các vùng sản xuất cây nông nghiệp. Tập trung theo hướng nền nông nghiệp sạch, áp dụng công nghệ cao, phát triển kinh tế trang trại nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng để nâng cao chuỗi giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp.

Phát triển các mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây dựng liên kết chuỗi giá trị bền vững trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

  1. Đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các CCN mới nhằm đón đầu làn sóng đầu tư

Đẩy mạnh thu hút đầu tư đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; Ưu tiên thu hút đầu tư công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp và tham gia cụm tương hỗ sản xuất sản phẩm chủ lực. Đẩy nhanh đầu tư xây dựng các tuyến đường kết nối các cụm CN trên địa bàn. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các CCN hiện có. Khai thác lợi thế quốc lộ 53, 54, 60, QL 60 mới…, quy hoạch bổ sung các cụm CN địa phương, đối với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, rải rác, sớm có định hướng di dời khỏi khu vực phát triển đô thị, sang các cụm công nghiệp tập trung để đảm bảo cảnh quan và môi trường bên trong đô thị. Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, tạo nền tảng bền vững để phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, tập trung phát triển các cụm công theo hướng công nghiệp nhẹ, đa ngành nghề và làm động lực chính phát triển kinh tế xã hội huyện theo hướng bền vững.

  1. Tăng cường dịch vụ trung chuyển, thương mại dịch vụ công nghiệp và giáo dục đào tạo lao động tay nghề hỗ trợ phát triển kinh tế

Đẩy mạnh xây dựng trung tâm thương mại dịch vụ tại TT Châu Thành, khu vực phát triển theo tiêu chí đô thị (Hưng Mỹ). Hình thành các cụm thương mại dịch vụ trên tuyến quốc lộ 54 (dịch vụ công nghiệp, nông nghiệp, vận tải, dịch vụ nông nghiệp, du lịch, trung chuyển…), chợ đầu mối.

  1. Phát triển du lịch bền vững tạo ra các cơ hội thu hút nghỉ dưỡng dựa trên các lợi thế sẵn có về sinh thái và cảnh quan

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông kết nối tới các điểm du lịch. Bên cạnh việc bảo vệ thắng cảnh của huyện, hoàn thiện, bổ sung các dịch vụ du lịch tại các điểm du lịch. Tăng cường các tuyến thăm quan có sự lựa chọn đa dạng thông qua việc đẩy mạnh liên kết với các huyện khác trong tỉnh cũng như với các địa phương khác lân cận. Phát triển các dịch vụ và khu du lịch mới: Du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm nông nghiệp, du lịch trải nghiệm văn hóa các đồng bào dân tộc…

  1. Phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, đồng bộ cơ sở hạ tầng, giữ gìn bản sắc văn hóa đặc trưng của đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái

Tập trung xây dựng thị trấn Châu Thành theo tiêu chí đô thị loại IV, đô thị văn minh, hiện đại, đồng thời tiến hành phát triển đô thị mới (Hưng Mỹ). Tăng cường liên kết đô thị - nông thôn, cải thiện điều kiện sống khu vực nông thôn trong huyện, đảm bảo phát triển hài hòa và bền vững giữa đô thị và nông thôn

2.4 Dự báo phát triển kinh tế - xã hội

2.4.1 Cơ sở dự báo

- Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

- Quyết định 804/QĐ-TTg ngày 9/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

- Quyết định 1443/QĐ-TTg ngày 31/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh v/v phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 27/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc Bổ sung cụm công nghiệp Tân Ngại, huyện Châu Thành vào Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Trà Vinh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030; Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/3/2020 của UBND tỉnh Trà Vinh v/v điều chỉnh nội dung Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;

- Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày 30/9/2019 của Ban thường vụ huyện ủy huyện Châu Thành v/v xây dựng huyện Châu Thành đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2021 và giữ vững huyện nông thôn mới đến năm 2025;

- Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 15/5/2020 của Hội đồng nhân dân huyện Châu Thành v/v thông qua phương án kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2021-2025;

- Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 02/03/2021 của UBND huyện Châu Thành v/v Phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025;

2.4.2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng giá trị sản xuất.

(1) Dự báo tăng trưởng kinh tế

Các dự báo phát triển kinh tế giai đoạn 2020- 2040:

- Phát triển kinh tế huyện với tốc độ cao, đa ngành, trước hết là khai thác nông, lâm sản hàng hóa và dịch vụ, du lịch:

- Tăng trưởng kinh tế đạt mức trung bình hàng năm là 9,5%/năm.

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng 15 %/năm, dịch vụ - thương mại tăng 14,6%/năm, nông - lâm - ngư nghiệp tăng bình quân 3 - 4 %/năm.

- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2030 cơ cấu kinh tế có tỷ trọng các ngành như sau: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 33%; Công nghiệp – TTCN, xây dựng chiếm 36%; Thương mại, dịch vụ chiếm 31%;

(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2040: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20%; Công nghiệp – TTCN, xây dựng chiếm 40%; Thương mại, dịch vụ chiếm 40%;

Bảng 21: Bảng dự báo các chỉ tiêu kinh tế

TT Hạng mục Đơn vị Giai đoạn 2016- 2020 Giai đoạn 2020- 2030 Giai đoạn 2030- 2040

1 Tốc độ tăng trư¬ởng GTSX %/năm 9,93 9,5 10,0

+ Nông lâm nghiệp, thuỷ sản %/năm 2,94 3,43 3,5

+ Công nghiệp - xây dựng %/năm 23,29 15 14

+ Th¬ương mại - dịch vụ %/năm 14,38 14,6 15

2 Thu nhập BQ/ngư¬ời/năm Triệu đ 50 75 90

3 Cơ cấu GTSX (giá TT)

+ Nông lâm nghiệp, thuỷ sản % 43,89 33 20

+ Công nghiệp - xây dựng % 30,25 36 40

+ Th¬ương mại - dịch vụ % 25,86 31 40

4 Giá trị bình quân /ha đất canh tác Triệu đ 113 130 150

2.4.3. Dự báo phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới.

Đảm bảo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông - ngư - lâm nghiệp, phát triển toàn diện, chất lượng, hiệu quả và bền vững. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu vùng, cơ cấu mùa vụ phù hợp để hạn chế bất lợi về thời tiết, thủy văn, sâu dịch bệnh, giá cả... Từng bước chuyển dịch cây màu ra khỏi vùng nuôi thủy sản nước lợ, vùng không có nước tưới vào mùa khô. Thực hiện tốt việc phải chuyển đổi đất chuyên trồng lúa sang nuôi, trồng các loại cây, con có hiệu quả hơn.

Kiên trì, chủ động, quyết liệt xây dựng sản phẩm đặc trưng, phát triển thương hiệu. Xác định công nghệ thích hợp để đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng sản xuất nông sản hàng hóa có chất lượng cao đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường hội nhập, công nghệ sản xuất các sản phẩm hữu cơ, an toàn. Mở rộng diện tích trồng lúa, bưởi hữu cơ theo khả năng mở rộng thị trường.

Củng cố, nâng cao hiệu quả các cánh đồng lớn đã có, lựa chọn xây dựng thêm nhiều mô hình cánh đồng lớn trong trồng trọt, nuôi thủy sản, có mục tiêu, định hướng tốt để hình thành các vùng chuyên canh.

Xây dựng lực lượng lao động trong khu vực nông - ngư - lâm nghiệp có tay nghề cao và tác phong công nghiệp; tiếp tục thúc đẩy cơ giới hóa khâu gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế, bảo quản.

Hỗ trợ liên kết thị trường, tập hợp nông dân vào tổ hợp tác, hợp tác xã thực hiện có hiệu quả hơn liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông - thủy sản.

Theo dõi, đánh giá sát tình hình sản xuất, chuyển đổi; thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, dự báo kinh tế, thời tiết, tăng chất lượng định hướng sản xuất, định hướng thời vụ; kịp thời có chủ trương, biện pháp đúng để vận động, phát động sản xuất phù hợp. Phối hợp quản lý kênh cống, vận hành ngăn mặn, rửa phèn, tưới tiêu hạn chế tối đa thiệt hại do các diễn biến bất lợi.

Đảm bảo điều kiện về con người và phương tiện, kịp thời phòng, khống chế và dập tắt các dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm. Nâng chất lượng đàn vật nuôi theo hướng chuyên thịt, trứng đáp ứng nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung trang trại, gia trại, sử dụng giống có năng suất cao, chất lượng tốt, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cao vào sản xuất, gắn với vùng nguyên liệu và chế biến, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mô hình chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu dùng.

Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các cơ chế, chính sách đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế đô thị, kinh tế biển theo quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.

Phát triển lâm nghiệp trên cơ sở tăng giá trị kinh tế và tăng năng lực, hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu; tiếp tục thực hiện trồng rừng phòng hộ, trồng cây phân tán, tăng cường công tác quản lý và chăm sóc rừng, tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 1,9% so với diện tích tự nhiên.

2.4.4. Dự báo phát triển dịch vụ thương mại

Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ và hoạt động thương mại trên địa bàn huyện. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ, kêu gọi đầu tư xây dựng chợ thị trấn Châu Thành; thực hiện tốt công tác xã hội hóa đầu tư xây dựng và phát triển chợ nông thôn, khuyến khích xây dựng các cửa hàng nông sản sạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng các hợp tác xã thương mại, dịch vụ với hình thức quy mô phù hợp.

Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông, ngư nghiệp và công nghiệp như: Thu hoạch, bảo quản hàng nông sản, xăng, dầu, vật tư, phân bón... Tăng cường quản lý thị trường; tập trung đẩy mạnh công tác phòng, chống gian lận thương mại.

Đến năm 2030, hình thành một mạng lưới dịch vụ đồng bộ, Sẽ xây dựng siêu thị, Trung tâm thương mại, Kho trung chuyển và một số loại hình dịch vụ như logistic, tài chính-ngân hàng, chợ đầu mối nông sản, ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp,... tại thị trấn Châu Thành.

2.4.5. Dự báo về phát triển du lịch

Không gian du lịch:

Gồm: thị trấn Châu Thành; các xã đảo Hòa Minh, Long Hòa, các cồn đảo, khu vực xã Hưng Mỹ, Lương Hòa.

Loại hình phát triển du lịch::

- Tham quan danh lam thắng cảnh.

- Tham quan bản văn hóa, tìm hiểu đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán, truyền thống bản sắc văn hóa, thưởng thức ẩm thực địa phương.

- Du lịch mạo hiểm, hoạt động thể thao: Các hoạt động trên sông nước.

Phát triển thị trường khách du lịch:

Khách nội địa: Ưu tiên thu hút khách từ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Khách quốc tế.

Bảng 22: Bảng thống kê phát triển du lịch của huyện

TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2020 2030 2040

Tỉnh Trà Vinh Huyện Châu Thành Tỉnh Trà Vinh Huyện Châu Thành Tỉnh Trà Vinh Huyện Châu Thành

1 Số lượt khách đến tham quan, du lịch Nghìn lượt 443,60 22,18 1.025 71,74 2.200 220

2 Tổng thu từ khách du lịch tỷ đồng 183,654 9,183 358,8 25,119 1255,9 125,59

(Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030)

Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch của Ban Thường vụ Huyện ủy về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, triển khai Đề án phát triển du lịch của huyện; kêu gọi đầu tư phát triển ngành du lịch trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về du lịch nông thôn, du lịch sinh thái gắn với đẩy mạnh phát triển các sản phẩn OCOP truyền thống; du lịch văn hóa lễ hội đặc sắc của các dân tộc Kinh - Khmer - Hoa; tuyên truyền quảng bá hình ảnh và nâng cao chất lượng hoạt động điểm du lịch cộng đồng ấp Cồn Chim, xã Hoà Minh, Làng văn hóa du lịch Khmer tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa và các khu di tích trên địa bàn.

2.4.6. Dự báo về phát triển công nghiệp

Tập trung đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hình thức tập trung; phát triển các cơ sở sản xuất các nghề truyền thống. Khuyến khích, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế tư nhân trong và ngoài huyện.

+ Đối với công nghiệp chế biến nông, lâm sản thực phẩm: Thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện để phát triển công nghiệp chế biến sâu như: Chế biến các sản phẩm lâm nghiệp, nông nghiệp, thức ăn gia súc, gia cầm...

+ Đối với công nghiệp sản xuất đa ngành:

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất đa ngành (dệt may, công nghiệp điển tử, công nghiệp nhẹ...), đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường.

Triển khai xây dựng cụm công nghiệp Châu Thành với các ngành nghề: Chế biến nông sản, công nghiệp đa ngành... Phát triển cả về số lượng và quy mô sản xuất, gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, tập trung vào các ngành có ưu thế về tiềm năng nguyên liệu và lao động tại chỗ như: Chế biến thủy – hải sản, chế biến lương thực, vật liệu xây dựng, may mặc xuất khẩu và thủ công mỹ nghệ…

Xây dựng được cụm công nghiệp đầu tiên của huyện (cụm công nghiệp Tân Ngại quy mô sử dụng đất 10,1ha), cùng với đó là các doanh nghiệp đầu tư gia công hàng may mặc, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến có quy mô lớn, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào cụm để vừa sản xuất hàng hóa vừa quản lý được môi trường.

+ Giai đoạn đến 2030: khoảng 44,6 ha đất công nghiệp, dự kiến tỷ lệ lấp đầy trung bình trên 80%.

+ Giai đoạn đến 2040: khoảng 126 ha đất công nghiệp. Phát triển trên quỹ đất công nghiệp hình thành trong giai đoạn 2030, tiếp tục hình thành mới 02 cụm công nghiệp. Dự kiến tăng tỷ lệ lấp đầy khoảng 80%.

2.4.7. Dự báo về phát triển giáo dục, y tế

Y tế: Theo Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Trà Vinh xác định chỉ tiêu số giường bệnh/vạn dân (không kể Trạm y tế) là 25 bệnh/vạn dân.

Giáo dục: Quy mô diện tích của trường Trung học phổ thông hiện tại đã đáp ứng cho nhu cầu học sinh của toàn huyện.

Bảng 23: Bảng dự báo phát triển y tế - giáo dục

TT Lọai công trình Hiện trạng 2020 Diện tích(ha) Quy mô Số lượng Chỉ tiêu tính toán

DT(ha) số giường, hs 2030 2040 Đơn vị GĐ 2030 GĐ 2040

I CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

1.1 Công trình y tế 1,80 150 410 450

- Trung tâm y tế huyện 0,90 70 1,00 1,50 giường 100 150-200 1 2,5 giường/ 1000dân

Phòng khám đa khoa khu vực 0,22 10 giường 10 10

14 trạm y tế tại 14 xã, TT 0,90 70 giường 100 150

1.2 Công trình giáo dục

- Trường trung học phổ thông 2,20 2.774 4,50 5,70 học sinh 4.536 5.725 4 40,0 hs/ 1000dân

2.5 Dự báo dân số, lao động

2.5.1 Dự báo về quy mô dân số

Quy mô dân số đô thị và nông thôn được dự báo theo phương pháp toán học kết hợp các yếu tố phân tích dân số học, công thức dự báo tổng quát:

P = P0 (1+ỏ )t

Trong đó:

P: Dân số năm dự báo (2030, 2040...)

P0: Dân số năm gốc (năm đầu giai đoạn dự báo), 2020.

ỏ: Tỷ lệ tăng dân số trung bình trong giai đoạn dự báo.

t: số năm trong giai đoạn dự báo.

Dự báo quy mô dân số như sau:

- Dân số toàn huyện:

+ Năm 2030: 162.000 người

+ Năm 2040: 180.000 người

- Dân số đô thị:

+ Năm 2030: 7.600 người

+ Năm 2040: 11.000 người

- Dân số nông thôn:

+ Năm 2030: 154.400 người

+ Năm 2040: 169.000 người

Hiện trạng và dự báo quy mô dân số huyện Châu Thành:

Bảng 24: Bảng dự báo dân số các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Châu Thành

TT Tên đơn vị hành chính Dân số 2020 (người) Dân số dự báo 2030 (người) Dân số dự báo 2040 (người)

Tổng cộng 144.128 162.000 180.000

I Dân số đô thị 6.162 7.600 11.000

1 Thị trấn Châu Thành 6.162 7.600 11.000

II Dân số nông thôn 137.966 154.400 169.000

2 Xã Đa Lộc 13.689 14.800 16.200

3 Xã Mỹ Chánh 11.037 12.400 14.300

4 Xã Thanh Mỹ 7.768 8.700 9.500

5 Xã Lương Hòa A 9.526 10.700 11.600

6 Xã Lương Hòa 11.343 12.700 13.800

7 Xã Song Lộc 13.096 14.700 16.000

8 Xã Nguyệt Hòa 7.389 8.300 9.100

9 Xã Hòa Thuận 13.663 15.300 16.600

10 Xã Hòa Lợi 11.730 13.200 14.400

11 Xã Phước Hảo 9.991 11.200 12.200

12 Xã Hưng Mỹ 8.590 9.800 10.700

13 Xã Hòa Minh 10.793 12.100 13.200

14 Xã Long Hòa 9.351 10.500 11.500

Bảng 25: Bảng dự báo dân số huyện Châu Thành

TT Hạng mục Đơn vị Dân số

hiện trạng

2020 Dân số dự báo

Giai đoạn

đến 2030 Giai đoạn

đến 2040

I Tổng dân số toàn huyện người 144.128 162.000 180.000

1.1 Tỷ lệ phát triển dân số %/năm 1,20 1,20 1,02

1.2 Tỷ lệ tăng tự nhiên %/năm 1,10 1,00 0,90

1.3 Tỷ lệ tăng cơ học %/năm 0,10 0,20 0,12

II Dân số đô thị người 6.102 7.600 11.000

2.1 Thị trấn Châu Thành người 6.102 7.600 11.000

2.1.1 Tỷ lệ phát triển dân số %/năm 1,82 2,20 3,00

2.1.2 Tỷ lệ tăng tự nhiên %/năm 1,02 1,00 1,00

2.1.3 Tỷ lệ tăng cơ học %/năm 0,80 1,20 2,00

2.2 Tỷ lệ đô thị hóa % 4,23 4,69 5,69

III Dân số nông thôn người 138.026 154.400 169.000

3.1 Tỷ lệ phát triển dân số %/năm 1,30 1,12 0,92

3.2 Tỷ lệ tăng tự nhiên %/năm 1,20 1,10 0,92

3.3 Tỷ lệ tăng cơ học %/năm 0,10 0,02 0,00

2.5.2 Dự báo về lao động

Chất lượng và số lượng nguồn lao động đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển bền vững của huyện cũng như của tỉnh. Nhu cầu lao động được tính toán trên cơ sở thực trạng lao động cũng như các định hướng và mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành.

Cùng với sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp và dịch vụ, số lao động trong các ngành này cũng sẽ tăng nhanh, ngược lại số người làm việc trong ngành nông nghiệp sẽ giảm dần cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu sử dụng lao động.

Công tác đào tạo nghề chuyên sâu cho lao động và đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao cần được chú trọng để đáp ứng cho định hướng phát triển của vùng huyện.

Bảng 26: Bảng dự báo lao động huyện Châu Thành

TT Hạng mục Đơn vị Năm 2020 Năm 2030 Năm 2040

A Dân số Người 144.128 162.000 180.000

B Lao động trong độ tuổi Người 87.251 93960 103.280

Tỷ lệ so với dân số % 60,54 58,0 57,4

I LĐ đang l/v trong các ngành kinh tế Người 66.685 79.800 93.600

Tỷ lệ so với LĐ trong độ tuổi % 76,43 84,93 90,6

1 _ Nông - lâm - ngư nghiệp Người 48.013 35.550 25.500

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 72,00 44,55 27,24

2 _ CN- TTCN Người 7.909 19.890 30.760

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 11,86 24,92 32,86

3 _ Thương mại - Dvụ- HCSN Người 10.763 24.360 37.340

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 16,14 30,53 39,89

II Số người trong độ tuổi không LĐ

(Nội trợ, mất sức, học sinh trong tuổi LĐ, thất nghiệp và các trưng hợp khác) Người 20.566 14.160 9.677

Tỷ lệ so LĐ đang l/v % 23,57 15,07 9,37

2.6 Dự báo phát triển đô thị, nông thôn

Thị trấn Châu Thành phát triển theo tiêu chí đô thị loại IV.

Khu vực xã Hưng Mỹ, xã Song Lộc sẽ phát triển theo tiêu chí đô thị loại V.

Bảng 27: Bảng dự báo phát triển đô thị

TT Tên đô thị Hiện trạng 2020 Quy hoạch đến năm 2030 Quy hoạch đến năm 2040

Diện tích (ha) Dân số (người) Diện tích (ha) Dân số (người) Cấp đô thị Diện tích (ha) Dân số (người) Cấp đô thị

Tổng cộng 343,78 6.162 343,78 7.600 343,78 11.000

1.1 Đô thị Châu Thành 343,78 6.162 343,78 7.600 V 343,78 11.000 V

2.7 Dự báo nhu cầu sử dụng đất

Trên cơ sở các dự án quy hoạch đã được lập trên địa bàn và các dự báo về dân số, tính toán, xác định nhu cầu sử dụng đất liên quan đến đất xây dựng đô thị, đất ở, đất khu công nghiệp.

Bảng 28: Bảng dự báo nhu cầu sử dụng đất theo giai đoạn

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Năm 2030 Năm 2040

Diện tích (ha) Tỷ lệ

(%) Diện tích (ha) Tỷ lệ

(%)

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 34.900,90 100,00 34.900,90 100,00

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 25.449,87 72,92 24.784,58 71,01

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 9.451,05 27,08 10.116,32 28,99

2.1 Đất quốc phòng 52,77 0,15 52,77 0,15

2.2 Đất an ninh 7,42 0,02 7,42 0,02

2.3 Ðất cụm công nghiệp 44,60 0,13 94,6 0,27

2.4 Đất thương mại dịch vụ 260,08 0,75 428,08 1,23

2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 95,01 0,27 95,01 0,27

2.6 Đất phát triển hạ tầng cấp Quốc gia,

cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.812,20 8,06 2.985,30 8,55

2.7 Đất có di tích lịch sử văn hóa 6,79 0,02 6,79 0,02

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 29,23 0,08 33,50 0,10

2.10 Đất ở nông thôn 1495,05 4,28 1.594,30 4,57

2.11 Đất ở đô thị 66,01 0,19 93,01 0,27

2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 19,78 0,06 19,78 0,06

2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0,36 0,00 0,36 0,00

2.14 Đất cơ sở tôn giáo 57,16 0,16 57,16 0,16

2.15 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 66,29 0,19 68,34 0,20

2.16 Đất sinh hoạt cộng đồng 6,90 0,02 10,98 0,03

2.17 Đất vui chơi, giải trí công cộng 2,39 0,01 5,56 0,02

2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng 10,18 0,03 10,18 0,03

2.19 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối 4526,25 12,97 4.526,25 12,97

2.20 Đất phi nông nghiệp khác 0,54 0,00 0,54 0,00

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 0,00 0,00 0,00 0,00

Bảng dự báo nhu cầu sử dụng đất ở các giai đoạn

TT Tên đơn vị hành chính Dân số 2020 (người) Dân số dự báo 2030 (người) Đất ở tăng thêm Dân số dự báo 2040 (người) Đất ở tăng thêm

Tổng cộng 144.128 162.000 174,41 180.000 165,20

1 Thị trấn Châu Thành 6.162 7.600 10,07 11.000 18,20

2 Xã Đa Lộc 13.689 14.800 11,11 16.200 14,00

3 Xã Mỹ Chánh 11.037 12.400 13,63 14.300 19,00

4 Xã Thanh Mỹ 7.768 8.700 9,32 9.500 8,00

5 Xã Lương Hòa A 9.526 10.700 11,74 11.600 9,00

6 Xã Lương Hòa 11.343 12.700 13,57 13.800 11,00

7 Xã Song Lộc 13.096 14.700 16,04 16.000 13,00

8 Xã Nguyệt Hòa 7.389 8.300 9,11 9.100 8,00

9 Xã Hòa Thuận 13.663 15.300 16,37 16.600 13,00

10 Xã Hòa Lợi 11.730 13.200 14,70 14.400 12,00

11 Xã Phước Hảo 9.991 11.200 12,09 12.200 10,00

12 Xã Hưng Mỹ 8.590 9.800 12,10 10.700 9,00

13 Xã Hòa Minh 10.793 12.100 13,07 13.200 11,00

14 Xã Long Hòa 9.351 10.500 11,49 11.500 10,00

2.8 Dự báo về môi trường và biến động, thảm họa thiên nhiên, biến đổi khí hậu

Huyện Châu Thành dưới tác động của BĐKH kéo theo những hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều trên địa bàn huyện. Tình trạng nước biển dâng ảnh hưởng ngày càng rộng đến khu vực sản xuất nông nghiệp.

Ảnh 25: Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực nước biển dâng 100 cm, tỉnh Trà Vinh

Ảnh 26: Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực nước biển dâng 100 cm, huyện Châu Thành

Trong quy hoạch vùng huyện, đảm bảo sự phát triển bền vững, có các giải pháp thích ứng, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế và đời sống của người dân.

2.9 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính

2.9.1 Các chỉ tiêu về phát triển hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị

Chỉ tiêu các công trình hạ tầng xã hội năm 2040 đối với khu vực đô thị thị trấn Châu Thành:

- Giường bệnh đa khoa: 25-30 giường/10.000 dân.

- Trường học:

+ Trường mầm non: 50 cháu/ 1000 dân

+ Trường tiểu học: 65 cháu / 1000 dân

+ Trường THCS: 55 cháu/1.000 dân

+ Trường THPT: 40 cháu/1.000 dân

- Trung tâm TDTT: 0,8 m2/người

- Cây xanh công cộng: 5 m2/người

Về chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị:

Đảm bảo tại các đô thị tỷ lệ đất giao thông từ 20-25% đất đô thị, tại các điểm đô thị nhỏ từ 15-18% đất đô thị.

Đàm bảo dân số đô thị được cấp nước sạch là 90-95% dân số, với tiêu chuẩn dùng nước đạt 120 lít/ người/ngày đêm. Cấp nước công nghiệp: 20-40 m3/ha/ngày đêm.

Đảm bảo 100% các đô thị được cấp điện sinh hoạt, trên 80-90% các tuyến phố chính đô thị được chiếu sáng, chỉ tiêu 750W/người.

Đảm bảo tổng chiều dài cống thoát nước đạt từ 80-85% tổng chiều dài đường đô thị, tất cả các đô thị mới có hệ thống thoát nước riêng, các đô thị cũ có khu vực nửa riêng hoàn chỉnh và đồng bộ.

Đảm bảo 90% nước thải được thu gom xử lý tại đô thị. Chỉ tiêu thoát nước thải 100-120 lít/người/ngày đêm. Thoát nước công nghiệp: 32 m3/ha/ngày đêm (70% diện tích đất CN).

CTR: 80-85% chất thải rắn được thu gom và được xử lý tại các đô thị. CTR sinh hoạt đô thị: 0,8-0,9 kg/người/ngày, CTR công nghiệp: 0,3 tấn/ha/ngày

Chỉ tiêu cây xanh: 8 - 20 m2/người.

2.9.2 Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng xã hội và kỹ thuật nông thôn

- Chỉ tiêu nhà ở trung bình: 15-20 m2 sàn / người

- Mỗi xã đều có trạm y tế

- Trường học: Dự báo cụ thể theo cơ cấu tuổi dân số, khoảng từ 185 - 220 học sinh/1.000 dân (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở)

- Đảm bảo tại điểm dân cư nông thôn có tỷ lệ đất giao thông từ 10-15% đất xây dựng điểm dân cư nông thôn vào năm 2035.

- Đàm bảo dân số được cấp nước sạch vào năm 2035 là 90-95% dân số, với tiêu chuẩn dùng nước đạt 100 lít/người/ngày đêm.

- Đảm bảo 100% các điểm dân cư nông thôn được cấp điện sinh hoạt vào năm 2035, chỉ tiêu 500W/người.

- Đến năm 2040: Tại các điểm dân cư tập trung, đảm bảo tối thiểu 60% nước thải được thu gom xử lý, 60-75% chất thải rắn được thu gom và được xử lý.

- Tổ chức vận động các gia đình xây dựng nhà vệ sinh, hệ thống chuồng trại cần có các giải pháp thu gom phân gia súc. Từng bước tổ chức các đội thu gom rác thải và có nơi chứa theo quy định của địa phương. Chỉ tiêu CTR 0,4 kg/người/ngày

Bảng 29: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật chính

TT Hạng mục Đơn vị tính Đến năm 2030 Đến năm 2040

1 Chỉ tiêu đất xây dựng

1.1 Đất xây dựng đô thị m2/người 120-150 120-150

1.2 Đất xây dựng nông thôn m2/người 150-180 150-180

2 Tỷ lệ đô thị hoá % 13-17 23-28

3 Chỉ tiêu nhà ở trung bình m2sàn/người 26,5-29,0 26,5-29,0

4 Y tế

4.1 Cơ sở y tế Giường/10.000 dân 25 25

m2/giường bệnh 100 120

5 Giáo dục

5.1 Trường THCS cháu/ 1000 dân ≥40 ≥40

m2/1 học sinh ≥10 ≥10

6 Văn hóa - Thể dục thể thao

6.1 Sân thể dục thể thao huyện m2/người ≥0,6 ≥0,6

ha/công trình ≥1,0 ≥1,0

6.2 Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện m2/người ≥0,8 ≥0,8

ha/công trình ≥3,0 ≥3,0

7 Thương mại

7.1 Chợ cấp đô thị công trình ≥1,0 ≥1,0

ha/công trình ≥1,0 ≥1,0

7.2 Chợ nông thôn công trình/xã ≥1,0 ≥1,0

m2/công trình 1.500 1.500

8 Chỉ tiêu cây xanh m2/người

8.1 Các đô thị m2/người 5-10

8.1 Các điểm dân cư nông thôn m2/người \> 2

9 Hạ tầng kỹ thuật

9.1 Chỉ tiêu cấp điện

9.1.1 Cấp điện sinh hoạt

Các đô thị KW/người 400 1000

Các điểm dân cư nông thôn KW/người 200 500

9.1.2 Cấp điện công nghiệp kw/ha 50 - 200 50 - 200

9.1.3 Cấp điện công cộng-Dịch vụ

Các đô thị (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt của đô thị) 30 30

Các điểm dân cư nông thôn (tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt của xã) 15 15

9.2 Chỉ tiêu cấp nước

9.2.1 Sinh hoạt (Qsh) lít/người/ngày

Các đô thị 120 150

Các điểm dân cư nông thôn 80 100

9.2.2 Công nghiệp m3/ha.ngđ 25 - 45 25 - 45

9.2.3 Công cộng %Qsh 10 10

9.3 Thu gom nước thải

9.3.1 Thu gom nước thải sinh hoạt

Đô thị %Qsh 80 90

Nông thôn %Qsh 80 90

9.3.2 Thu gom nước thải công nghiệp %Qcn 80 90

10 Chỉ tiêu đất giao thông

Tính đến đường liên khu vực % đất xây dựng ≥6 ≥6

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN

Định hướng phát triển không gian huyện Châu Thành theo các giai đoạn đến năm 2040 nhằm đáp ứng yêu cầu, định hướng phát triển của huyện và của tỉnh, phát huy vị trí chiến lược của huyện để phát triển kinh tế xã hội toàn diện, khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội ngoại vùng, khai thác các thế mạnh về đầu mối giao thông, phát triển du lịch, dịch vụ thương mại, công nghiệp, TTCN, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, sản xuất hàng hóa. Xây dựng cấu trúc không gian vùng lãnh thổ, liên kết đô thị, điểm dân cư nông thôn, liên kết các cực tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối hài hòa giữa đô thị và nông thôn; phát triển bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng.

3.1 Phân vùng chức năng và tổ chức không gian vùng

3.1.1 Khung cấu trúc phát triển không gian vùng

Không gian vùng huyện Châu Thành sẽ phát triển theo cấu trúc như sau:

Ảnh 27: Phân vùng phát triển không gian vùng huyện Châu Thành

- Các trục không gian kinh tế chính:

Có 14 trục chính, trong đó có 08 trục dọc và 06 trục ngang như sau:

+ Trục dọc theo hướng bắc nam:

Có 08 trục, hướng từ thành phố Trà Vinh đi qua địa bàn huyện Châu Thành, đi các huyện phía nam là Trà Cú, Cầu Ngang, Tiểu Cần:

. Trục dọc 1: Quốc lộ 60 mới;

. Trục dọc 2: Tỉnh lộ 911 và đường H1 mới;

. Trục dọc 3: Trục phía tây, đường H2 mới;

. Trục dọc 4: Đường H4 mới;

. Trục dọc 5: Quốc lộ 54;

. Trục dọc 6: Quốc lộ 53

. Trục dọc 7: Tỉnh lộ 915B;

. Trục dọc 8: Huyện lộ 30 (đường trục chính 2 xã đảo).

+ Trục ngang theo hướng đông tây:

. Trục ngang A: Tỉnh lộ 912;

. Trục ngang B: Huyện lộ 16 (đường 30/4);

. Trục ngang C: Đường H3 mới;

. Trục ngang D: Quốc lộ 60;

. Trục ngang E: Quốc lộ 53 – đường vành đai thành phố;

. Trục ngang F: ĐH 03 - đường vành đai thành phố Trà Vinh

- Hạt nhân phát triển các tiểu vùng:

+ Xã Hòa Minh: Trung tâm tiểu vùng I

+ Xã Hưng Mỹ: Trung tâm tiểu vùng II.

+ Thị trấn Châu Thành: Trung tâm tiểu vùng III.

+ Xã Song Lộc: Trung tâm tiểu vùng IV.

3.1.2 Phân vùng phát triển

Huyện Châu Thành được xác định phát triển không gian theo 4 tiểu vùng như sau:

- Tiểu vùng I: Tiểu vùng đảo

- Tiểu vùng II: Tiểu vùng phía Đông

- Tiểu vùng III: Tiểu vùng trung tâm.

- Tiểu vùng IV: Tiểu vùng phía Tây

3.1.3 Định hướng phát triển các tiểu vùng

  1. Tiểu vùng I: Tiểu vùng đảo - Du lịch, sinh thái

Bao gồm xã Hòa Minh, xã Long Hòa và Cồn Cò (xã Hưng Mỹ).

- Quy mô đất: 9.193 ha, chiếm 26.3% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.

- Quy mô dân số:

+ Hiện trạng 2020: 20.626 người.

+ Đến năm 2030: 23.140 người

+ Đến năm 2040: 25.296 người.

- Trung tâm tiểu vùng: Xã Hòa Minh.

- Định hướng phát triển: Trung tâm du lịch sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao về nuôi trồng thủy sản và thương mại dịch vụ.

+ Đến năm 2030:

Xây dựng cơ hạ tầng du lịch, khai thác điều kiện tự nhiên, cảnh quan xã đảo. Phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng…

Phát triển vùng chuyên nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ tiên tiến với các đối tượng nuôi chủ lực, giá trị kinh tế lớn và các loài mới có tiềm năng.

Phát triển thương mại dịch vụ, phục vụ nhu cầu giao lưu hàng hóa và du lịch.

+ Đến năm 2040:

Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch, thương mại dịch vụ và khu vực xã Hòa Minh, trung tâm của tiểu vùng I.

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật các xã.

  1. Tiểu vùng II: Tiểu vùng phía Đông - Thương mại dịch vụ, nông nghiệp

Bao gồm xã Hưng Mỹ (không có Cồn Cò), xã Phước Hảo, xã Hòa Lợi, xã Hòa Thuận.

- Quy mô đất: 7.779 ha, chiếm 22.3% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.

- Quy mô dân số:

+ Hiện trạng 2020: 43.492 người.

+ Đến năm 2030: 48.960 người

+ Đến năm 2040: 53.204 người.

- Trung tâm tiểu vùng: Xã Hưng Mỹ.

- Định hướng phát triển: Trung tâm thương mại dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái.

+ Đến năm 2030:

Phát triển thương mại dịch vụ tại khu vực xã Hưng Mỹ - trung tâm tiểu vùng II, phục vụ nhu cầu giao lưu hàng hóa và du lịch.

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao với các vùng chuyên canh ứng dụng công nghệ tiên tiến với các đối tượng cây trồng có giá trị kinh tế lớn và có tiềm năng.

Phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm nông nghiệp…

+ Đến năm 2040:

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các xã.

Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng xã Hưng Mỹ theo tiêu chuẩn đô thị loại V. Phấn đấu nâng cấp lên thị trấn giai đoạn sau năm 2040.

  1. Tiểu vùng III: Tiểu vùng trung tâm - Kinh tế động lực

Bao gồm thị trấn Châu Thành, xã Đa Lộc, xã Mỹ Chánh, xã Thanh Mỹ.

- Quy mô đất: 8.741 ha, chiếm 25,1% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.

- Quy mô dân số:

+ Hiện trạng 2020: 38.656 người.

+ Đến năm 2030: 43.500 người.

+ Đến năm 2040: 51.000 người.

- Trung tâm tiểu vùng: Thị trấn Châu Thành (đô thị loại V).

- Định hướng phát triển: Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, chuyển giao công nghệ, thương mại dịch vụ, du lịch, nông nghiệp.

+ Đến năm 2030:

Hoàn thiện chức năng trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế của huyện.

Phát triển vụ thương mại dịch vụ, cung ứng, hỗ trợ cho công nghiệp, nông nghiệp và du lịch.

Xây dựng hạ tầng du lịch, kết nối các điểm du lịch của huyện Châu Thành với hệ thống du lịch của tỉnh và của miền Tây Nam Bộ.

Phát triển nông nghiệp chất lượng cao, ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến.

+ Đến năm 2040:

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của các xã, thị trấn.

Nâng các chỉ tiêu phục vụ đô thị của thị trấn Châu Thành từ loại V lên loại IV giai đoạn sau năm 2040.

  1. Tiểu vùng IV: Tiểu vùng phía Tây - Công nghiệp, dịch vụ du lịch

Bao gồm xã Song Lộc, xã Nguyệt Hóa, xã Lương Hòa, xã Lương Hòa A.

- Quy mô đất: 9.187 ha, chiếm 26,3% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.

- Quy mô dân số:

+ Hiện trạng 2020: 41.354 người.

+ Đến năm 2030: 46.400 người

+ Đến năm 2040: 50.500 người.

- Trung tâm tiểu vùng: Xã Song Lộc.

- Định hướng phát triển: Phát triển công nghiệp - TTCN, thương mại dịch vụ, du lịch, nông nghiệp.

+ Đến năm 2030:

Phát triển công nghiệp đa ngành, ưu tiên công nghiệp chế biến với các nguồn nguyên liệu tại địa phương như chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản. Phát triển TTCN, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch.

Phát triển thương mại dịch vụ hỗ trợ cụm công nghiệp và quần thể các công trình du lịch phía tây của huyện.

Phát triển nông nghiệp chất lượng cao, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến.

+ Đến năm 2040:

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các vấn đề tác động đến môi trường.

Hoàn thiện hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của các xã.

Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng xã Song Lộc hướng tới lên đô thị loại V giai đoạn sau năm 2040.

3.2 Tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn

Không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn của huyện Châu Thành hiện có 01 đô thị và 13 xã.

Tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn của huyện Châu Thành, giai đoạn đến năm 2030 và đến năm 2040 như sau:

3.2.1 Hệ thống đô thị

* Hệ thống đô thị:

- Hiện trạng năm 2020:

Có 01 đô thị loại V là thị trấn Châu Thành - Trung tâm huyện lỵ, là hạt nhân phát triển kinh tế của huyện. Tỷ lệ đô thị hóa còn rất thấp, khoảng 4,3%. Tuy nhiên, do chịu tác động bởi quá trình đô thị hóa và nằm trong vùng phụ cận của thành phố Trà Vinh, nên có xu hướng chuyển biến nhanh trong những năm gần đây, tại khu vực trung tâm thị trấn.

- Đến năm 2030:

Hoàn thiện các khu chức năng phục vụ đô thị và toàn huyện. Xây dựng thị trấn Châu Thành với cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, thúc đẩy phát triển tiểu vùng kinh tế động lực và của huyện Châu Thành.

Đầu tư xây dựng hệ thống công trình thương mại dịch vụ, du lịch trên trục quốc lộ 54 và huyện lộ 16 (đường 30/4). Xây dựng hạ tầng đô thị gắn kết với hạ tầng khu vực nông thôn, tạo sự phát triển đồng bộ trên địa bàn toàn huyện.

Nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng đô thị của trấn Châu Thành. Không gian đô thị thị trấn Châu Thành xác định mở rộng về phía Nam, dọc tuyến Quốc lộ 54 mở sang 2 bên, hướng đi xã Đa Lộc và Mỹ Chánh.

- Đến năm 2040:

Tiếp tục củng cố cơ sở hạ tầng đô thị của thị trấn Châu Thành. Hướng tới phấn đấu xây dựng hạ tầng đô thị với các chỉ tiêu cao hơn theo tiêu chí của đô thị loại IV sau năm 2040.

* Khu vực đô thị hóa, các khu vực phát triển đô thị:

Nâng cấp cải tạo hệ thống hạ tầng trên cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của các xã thuộc khu vực đô thị hóa và các xã thuộc khu vực phát triển đô thị chính là tạo vùng đệm kết nối đô thị, nông thôn và làm tiền đề phát triển hệ thống đô thị giai đoạn dài hạn của huyện Châu Thành.

- Khu vực đô thị hóa:

Là khu vực các xã phía bắc huyện, giáp ranh thị trấn và thành phố Trà Vinh, gồm Nguyệt Hóa, Lương Hòa, Hòa Thuận, Hòa Lợi. Đây là khu vực có mật độ dân cư cao hơn so với mật độ dân cư bình quân của toàn huyện. Là khu vực có hình thái phân bố dân cư dọc các tuyến đường giao thông chính với mật độ xây dựng cao cao hơn mật độ xây dựng bình quân trên địa bàn.

+ Đến năm 2030: Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đối với khu vực đô thị hóa theo định hướng chung về phát triển không gian của các tiểu vùng

+ Đến năm 2040: Tăng cường bố trí các quỹ đất ở mới phục vụ nhu cầu gia tăng dân số, phát triển nhà ở cho khu công nghiệp, nhà ở xã hội và các nhu cầu về nhà ở khác.

- Các khu vực phát triển đô thị:

+ Đến năm 2030: Phát triển theo định hướng không gian các tiểu vùng I, II, III, IV.

+ Đến năm 2040: Xây dựng hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của xã Hưng Mỹ theo tiêu chí đô thị loại V, phấn đấu đến sau năm 2040 nâng cấp lên đô thị loại V.

Sau năm 2040, xây dựng hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của xã Song Lộc theo tiêu chí đô thị loại V.

3.2.2 Hệ thống khu dân cư nông thôn

- Hiện trạng năm 2020:

Gồm 13 xã là: Đa Lộc, Hòa Lợi, Hòa Minh, Hòa Thuận, Hưng Mỹ, Lương Hòa, Lương Hòa A, Mỹ Chánh, Nguyệt Hóa, Phước Hảo, Song Lộc, Thanh Mỹ, Long Hòa.

+ Diện tích: 34.556,9 ha.

+ Dân số: 144.128 người.

- Năm 2021: Hoàn thành 13/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Phát triển các điểm dân cư mới trên cơ sở Kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt.

- Đến năm 2030:

+ Diện tích: 34.556,9 ha.

+ Dân số: 154.000 người.

+ Định hướng phát triển:

Không gian điểm dân cư nông thôn bao gồm 13 xã. Phát triển 05 xã Nông thôn mới nâng cao là Hưng Mỹ, Song Lộc, Thanh Mỹ, Hòa Minh, Lương Hòa. Xây dựng các điểm dân cư mới với tổng diện tích 120 ha.

Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho khu vực trung tâm tiểu vùng I, II, IV là các xã Hòa Minh, Hưng Mỹ, Song Lộc. Phát triển thương mại dịch vụ hỗ trợ sản xuất và phục vụ du lịch.

Đẩy mạnh các tiêu chí về quy hoạch, giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục, môi trường. Nghiên cứu quy hoạch chi tiết các điểm dân cư bám dọc các trục giao thông mới hình thành trên địa bàn huyện.

Trong quá trình đô thị hóa vì vậy quá trình xây dựng nông thôn mới cần kiểm soát theo các khu vực đặc thù, bảo vệ đất nông nghiệp, cung cấp hạ tầng thiết yếu và các dịch vụ khác giúp khu vực nông thôn phát triển linh hoạt trong tương lai và từng bước đô thị hóa trung tâm các xã.

Động lực chủ yếu để phát triển các khu dân cư nông thôn là phát triển tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng các trung tâm xã - các điểm dân cư nông thôn để khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo động lực mới làm điểm tựa phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội cho khu vực nông thôn. Vì vậy, hệ thống các điểm dân cư nông thôn được bố trí trên cơ sở phù hợp với định hướng về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế toàn vùng cũng như hiện trạng phân bố dân cư, phù hợp với tập quán sinh hoạt và sản xuất đáp ứng nhu cầu sống và sinh hoạt của nhân dân. Đảm bảo môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh xã hội được giữ vững.

- Đến năm 2040:

+ Diện tích: 34.556,9 ha.

+ Dân số: 169.000 người.

+ Định hướng phát triển:

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn huyện. Củng cố phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuât của các xã theo tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Xây dựng 02 xã NTM kiểu mẫu là xã Thanh Mỹ, Hòa Minh.

Xây dựng các điểm dân cư mới, tổng diện tích 100 ha.

Xây dựng cơ sở hạ tầng xã Hưng Mỹ và Song Lộc theo tiêu chí đô thị loại V, hHướng tới nâng cấp lên đô thị loại V sau năm 2040.

Huy động mọi nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn theo quy hoạch, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Tổ chức không gian các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất nông nghiệp và làng nghề truyền thống kết hợp dịch vụ thương mại, thúc đẩy phát triển du lịch.

3.3 Phân bố không gian phát triển công nghiệp

Xây dựng và phát triển công nghiệp chế biến nông sản khai thác các vùng nguyên liệu tại chỗ. Tăng cường hợp tác liên kết giữa các ngành, các doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp.

Tiếp tục phát huy năng lực sản xuất hiện có, đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản. Chế biến bảo quản rau củ quả, sản xuất hàng may mặc.Sửa chữa gia công cơ khí. Sản xuất hóa dược, được liệu.

Tích cực xúc tiến thương mại tìm kiếm đối tác khai thác các nguồn vốn, công nghệ để phát triển công nghiệp sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp kết hợp phát triển du lịch.

Hình thành và mở rộng các cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện Phát triển công nghiệp nhẹ, đa ngành nghề, thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện.

Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, tạo nền tảng bền vững để phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

Phát triển cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp phải đảm bảo phù hợp với các quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ và cảnh quan đô thị, quy định tại QCVN 01:2021/BXD.

Bảng 31: Quy hoạch phát triển công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện đến năm 2040

TT Cụm công nghiệp/ khu sản xuất Quy mô (ha) Tỷ lệ lấp đầy (%) Loại hình

công nghiệp Ghi chú

Đến 2030 Đến 2040

94,6

1 Cụm công nghiệp Bà Trầm

(Xã Hưng Mỹ) 25 80 100 Công nghiệp nhẹ; chế biến nông sản; may mặc Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

2 Cụm công nghiệp Tân Ngại

(Xã Lương Hòa A) 10,1 100 100 SX thuốc; hóa dược, dược liệu; chế biến nông sản, thủy sản; may mặc. Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 27/11/2018 Bổ sung CCN Tân Ngại, huyện Châu Thành vào Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

3 Cụm công nghiệp Châu Thành

(Xã Song Lộc) 50 0 80 May mặc; chế biến nông sản; sửa chữa, cơ khí. Quy hoạch mới

dọc trục quốc lộ 60 mới

và quốc lộ 60 cũ

4 Khu SX Bảo Tiên

(Xã Song Lộc) 9,5 80 100 Sản xuất hàng tiêu dùng Theo quy hoạch chi tiết

xây dựng khu nhà máy sản xuất các mặt hàng tiêu dùng

3.4 Phân bố không gian phát triển nông, lâm nghiệp

Giai đoạn 2020-2030: Tập trung trồng mới, tăng diện tích trồng các loại cây chủ lực trên địa bàn huyện như lúa hữu cơ, lúa chất lượng cao, rau màu, dừa... Tăng quy mô chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Cụ thể như sau:

- Rau màu: Tại các xã Phước Hảo, Hưng Mỹ và Hòa Lợi.

- Dừa: Tại các xã Lương Hòa, Nguyệt Hóa, Cồn Cò xã Hưng Mỹ, Song Lộc và Thanh Mỹ…

- Lúa: Tại các xã Mỹ Chánh, Đa Lộc, Hưng Mỹ, Song Lộc Thanh Mỹ, Long Hòa và Hòa Minh. Gồm lúa hữu cơ, lúa chất lượng cao.

- Chăn nuôi: Tại xã Hưng Mỹ, Hòa Lợi, Hòa Thuận.

- Thủy Sản: Tại xã Long Hòa và Hòa Minh.

Hình thành tối thiểu 04 khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về lúa, cây rau củ quả và thủy sản. Kết hợp sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch.

Hình thành 02 trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn tại tiểu vùng đảo và tiểu vùng phía tây, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn huyện.

Giai đoạn 2030-2040: Tập trung phát triển các ngành chế biến sâu sau thu hoạch các sản phẩm về nông, lâm nghiệp, tiếp tục phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tiến tới nền nông nghiệp hiện đại.

Tiếp tục phát triển các vùng trồng lúa chất lượng cao tại tiểu vùng phía tây và tiểu vùng trung tâm. Phát triển các vùng sinh thái nông nghiệp phục vụ du lịch trải nghiệm nông nghiệp.

Phát triển chăn nuôi, quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc tập trung và kết hợp trồng cỏ làm thức ăn cho gia súc. Thực hiện có hiệu quả, kịp thời chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh, đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giúp người dân có điều kiện tổ chức sản xuất và ổn định việc làm nhằm cải thiện, tăng nhanh thu nhập.

Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, định hướng phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng nền nông nghiệp sạch, áp dụng công nghệ cao nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng để nâng cao chuỗi giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp.

Cùng với định hướng phát triển không gian nông nghiệp, cần có các chính sách hỗ trợ được thực hiện như hỗ trợ xây dựng vùng chuyện canh năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn và tập trung tại các xã; hỗ trợ phát triển vùng rau an toàn tập trung, hỗ trợ mua máy thu hoạch; hỗ trợ hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô lớn; hỗ trợ liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm; hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.

Cùng với chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực trồng trọt là thực hiện chính sách hỗ trợ hạ tầng chăn nuôi, thủy sản tập trung quy mô lớn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chủ động thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn. Thực hiện các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi. Quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.

Nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

Hình thành tối thiểu 03 khu nông nghiệp thông minh.

Tiến tới phát triển nền nông nghiệp tiên tiến, nông nghiệp sạch.

Trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn:

Toàn huyện có 02 trung tâm hỗ dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn:

- Vị trí: 01 trung tâm hỗ dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn có vị trí tại khu vực thị trấn Châu Thành, 01 trung tâm tại xã Hòa Minh.

Là nơi có vị trí giao thông thuận lợi, gắn kết với các trung tâm xã và phù hợp đặc điểm của vùng sản xuất, đảm bảo các nội dung: cung cấp trang thiết bị, vật tư, giống phục vụ nông nghiệp, các dịch vụ sau thu hoạch, trưng bày, giới thiệu sản phẩm và phân phối sản phẩm.

* Tiêu chí áp dụng: Gắn với hệ thống giao thông cấp vùng huyện, quốc gia; bến bãi, chợ đầu mối; giáp vùng sản xuất nông nghiệp; ký kết hợp tác đồng xúc tiến thương mại; trung tâm triển lãm.

* Quy mô:

- Diện tích 5-10ha/1 trung tâm dịch hỗ trợ sản xuất nông thôn

* Chức năng:

- Hỗ trợ sản xuất: Cung cấp không gian hạ tầng hỗ trợ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, liên kết chuỗi giá trị, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như gia công, chế tạo, cung cấp nông cụ, vật tư nông nghiệp, sản xuất mẫu, chế biến, bảo quản nông sản…

- Thương mại: Kinh doanh nông sản, xúc tiến thương mại, khai thác du lịch kết hợp sản xuất nông nghiệp.

- Dịch vụ: Khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, tín dụng, bảo hiểm…

- Quản lý, nghiên cứu: Quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, dự báo thị trường, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.

- Phụ trợ: Nhà điều hành, bảo vệ, kho bãi, hệ thống kỹ thuật phục vụ, cây xanh.

3.5 Phân bố không gian phát triển du lịch

Định hướng phát triển không gian du lịch huyện Châu Thành bao gồm các điểm và tuyến du lịch kết nối với du lịch của tỉnh Trà Vinh; khai thác triệt để các tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với nông nghiệp, tài nguyên tự nhiên, với văn hóa các dân tộc trên địa bàn huyện.

Phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng tại huyện Châu Thành: Hình thành các sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch của huyện, gồm du lịch văn hóa, lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch cuối tuần, du lịch làng nghề, vùng sinh thái nông nghiệp…

Đến năm 2030:

Xây dựng hạ tầng du lịch trên cơ sở khai thác điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch của huyện Châu Thành.

Khu vực 2 xã đảo Hòa Minh, Long Hòa và Cồn Cò (xã Hưng Mỹ) phát triển về du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng…

Khu vực thị trấn Châu Thành và các xã giáp ranh thị trấn, phụ cận thành phố Trà Vinh, phát triển du lịch văn hóa lịch sử, du lịch cộng đồng, trải nghiệm nông nghiệp, sinh thái…

Xây dựng hạ tầng du lịch gắn kết du lịch huyện Châu Thành với du lịch toàn tỉnh và miền Tây Nam Bộ.

Xây dựng tuyến du lịch tuyến du lịch kết nối quần thể các công trình du lịch tại tiểu vùng phía Tây gồm chùa Phật Quang, khu du lịch sinh thái Phượng Hoàng, làng văn hóa Khmer Nam Bộ; gắn với khu du lịch Ao Bà Om và di tích lịch sử Bờ Lũy - Ao Nam của thành phố Trà Vinh, kết nối với các điểm du lịch của tiểu vùng trung tâm là chùa Hang, trung tâm hành chính huyện, chợ trung tâm và các điểm, khu du lịch sinh thái ven sông, cồn Chim, cồn Cò… thuộc tiểu vùng phía Đông, tiểu vùng đảo, Xây dựng hệ thống công trình thương mại dịch vụ, các điểm dừng chân trên các tuyến tham quan. Kết nối tuyến du lịch của huyện với tuyến du lịch của tỉnh bằng các tuyến đường bộ và đường sông, tạo thành các tuyến tham quan thuận tiện, hấp dẫn.

Đến năm 2040:

Tiếp tục tôn tạo, nâng cấp các điểm du lịch, hoàn thiện các kết nối các điểm du lịch trên địa bàn. Mở rộng và phát triển các loại hình du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch thu hút du khách.

3.6 Phân vùng các khu vực bảo tồn, vùng cấm xây dựng, kiểm soát phát triển và bảo vệ cảnh quan môi trường

Kiểm soát phát triển vùng huyện Châu Thành gồm các không gian sau:

- Vùng cảnh quan không gian mở, cảnh quan sinh thái:

  • Vùng cảnh quan sông nước, hồ đập phục vụ cấp nước, thoát nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái.
  • Các khu vực phát triển mới không được làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước mặt, cấp nước sản xuất của các khu vực hiện hữu, phải tính toán giảm thiểu thiệt hại do tác động của thiên tai như lũ, lụt, bão, triều cường, trượt, sạt lở đất...ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Khu vực sản xuất công nghiệp, TTCN, làng nghề:

  • Phải đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp, kho tàng, các cơ sở sản xuất, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác. Bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp với chiều rộng ≥ 10 m. Trong khoảng cách an toàn môi trường chỉ bố trí đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy hoặc trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn, cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình công nghiệp và kho tàng khác, không được bố trí các công trình dân dụng.

- Khu vực hạn chế, cấm xây dựng:

  • Cấm các hoạt động xây dựng trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đất quốc phòng, khu vực phòng thủ; hành lang an toàn lưới điện, hành lang bảo vệ nguồn tài nguyên nước ven sông, hồ chứa nước mặt; các khu vực có nguy cơ sạt lở không ổn định nền đất để bảo vệ sự đa dạng sinh học, môi trường sinh thái.
  • Các khu di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc có giá trị cần bảo tồn được quy định riêng trong quy chế quản lý kiến trúc hoặc quy định quản lý của đồ án quy hoạch xây dựng và phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, khoảng cách an toàn về môi trường.

3.7 Định hướng phát triển hạ tầng xã hội

3.7.1 Hệ thống trụ sở cơ quan

+ Đến năm 2030:

Chỉnh trang cải tạo trụ sở các xã, thị trấn tại vị trí hiện trạng.

Bảo đảm ổn định họat động của hệ thống trụ sở các cơ quan, nâng cấp chất lượng phục vụ thông qua các công nghệ mới, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị, cảnh quan trong và ngoài công trình.

+ Đến năm 2040:

Tiếp tục nâng cấp cải tạo trụ sở cơ quan hành chính của các đô thị và trụ sở các xã, đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn huyện.

3.7.2 Hệ thống thương mại dịch vụ

Xây dựng hạ tầng thương mại dịch vụ với chức năng là khu vực cửa ngõ phía nam và là vùng phụ cận của thành phố Trà Vinh tại các tiêu vùng I, II, III.

Phát triển dịch vụ thương mại theo hướng đa dạng hóa các loại hình, trong đó tập trung phát triển các loại hình dịch vụ tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất công, nông nghiệp.

Mở rộng quan hệ với các thị trường lân cận, đảm bảo hàng hóa lưu thông thông suốt, gắn các hoạt động du lịch của huyện Châu Thành với toàn tỉnh. Chú trọng tiếp thị và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp của huyện Châu Thành, để đảm nhận vai trò hướng dẫn và liên kết các thành phần kinh tế, góp phần thực hiện đề án mỗi xã một sản phẩm.

Kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ trên địa bàn toàn huyện, ưu tiên các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào khu vực các đô thị hiện hữu mở rộng và khu vực đô thị phát triển mới.

+ Đến năm 2030:

Xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị như trung tâm thương mại, siêu thị… gắn với các trung tâm tiểu vùng tại thị trấn Châu Thành, Hưng Mỹ, Song Lộc và xã Mỹ Chánh là khu vực cửa ngõ đi các huyện phía nam của tỉnh, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa, phục vụ yêu cầu phát triển du lịch, công nghiệp, TTCN. Quy mô khoảng 1-3 ha/công trình.

Xây dựng thêm chợ Rạch Giồng xã Long Hòa

Xây dựng 01 trung tâm thương mại hạng III tại thị trấn Châu Thành, diện tích 12.000 m2.

Nâng cấp chợ hạng II Châu Thành, các chợ cấp III là chợ Cầu Xây, Sâm Bua, Ba Se B, Song Lộc, Hòa Thuận, Phước Hảo, Vang Nhứt, Bãi Vàng, Hòa Lợi, Mỹ Chánh, Thanh Nguyên, Long Hòa, Long Hưng I, Hòa Minh, Bà Trầm, Nguyệt Hóa.

Nâng cấp chợ Bãi Vàng thành chợ đầu mối nông, thủy sản. Diện tích 10.000m2.

+ Đến năm 2040:

Hoàn thiện hệ thống thương mại dịch vụ tại các xã và thị trấn, bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị... Hình thành các khu phố thương mại tại các đô thị và các trung tâm tiểu vùng.

Tiếp tục củng cố nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thương mại dịch vụ tại các xã và thị trấn, bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị...

Hình thành các khu phố thương mại tại các đô thị và các trung tâm tiểu vùng.

Xây dựng trung tâm thương mại tại Song Lộc, Hưng Mỹ. Nâng cấp chợ cấp III Rạch Vồn.

Thống kê chợ quy hoạch trên địa bàn huyện

TT Tên chợ Địa điểm Diện tích

(m2)

1 Trung tâm thương mại hạng III Thị trấn Châu Thành 12.000

2 Chợ thị trấn Châu Thành Thị trấn Châu Thành 4.250

3 Chợ Cầu Xây Xã Lương Hòa A 15.297,4

4 Chợ Sâm Bua Xã Lương Hòa 1.197,2

5 Chợ Ba se B Xã Lương Hòa 1.359

6 Chợ Song Lộc Xã Song Lộc 3.494,3

7 Chợ Hòa Thuận Xã Hòa Thuận 501,1

8 Chợ Phước Hảo Xã Phước Hảo 2.445

9 Chợ Vang Nhứt Xã Phước Hảo 1.000

10 Chợ Bãi Vàng Xã Hưng Mỹ 10.000

11 Chợ Rạch Vồn Xã Hưng Mỹ 2.376,1

12 Chợ Hòa Lợi Xã Hòa Lợi 4.253,3

13 Chợ Mỹ Chánh Xã Mỹ Chánh 1.451

14 Chợ Thanh Nguyên Xã Mỹ Chánh 608,3

15 Chợ Long Hòa Xã Long Hòa 3.668

16 Chợ Long Hưng I Xã Hòa Minh 404

17 Chợ Hòa Minh Xã Hòa Minh 1.858

18 Chợ Bà Trầm Xã Hưng Mỹ 1.182

19 Chợ Nguyệt Hóa Xã Nguyệt Hóa 1.800

20 Chợ Rạch Giồng Xã Long Hòa 3.500

Tổng cộng 73.847,1

3.7.3 Hệ thống y tế

Tuân theo quy hoạch phát triển y tế của tỉnh và huyện. Từng bước hiện đại hóa theo phân tuyến điều trị, đưa dịch vụ kỹ thuật cao tới gần nhân dân, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, góp phần giảm tải cho bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến Trung ương.

Coi trọng công tác y tế là một trong các giải pháp quan trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đến năm 2030:

+ Nâng cấp cải tạo trung tâm y tế huyện. Tăng số giường bệnh của trung tâm y tế huyện lên từ 70 giường lên 100 giường bệnh.

+ Nâng cấp cải tạo phòng khám đa khoa khu vực, quy mô 10 giường bệnh, tại xã Hòa Minh.

+ Cải tạo nâng cấp trạm y tế tại các xã. Đầu tư trang thiết bị y tế, đảm bảo các cơ sở y tế đạt chuẩn 7 giường bệnh/trạm y tế. Tổng số giường bệnh của trạm y tế các xã trên địa bàn huyện năm 2030 là 100 giường bệnh.

+ Tập trung nâng cấp, xây dựng, đầu tư trang thiết bị cho hệ thống y tế dự phòng.

Đến năm 2040:

+ Tăng tỷ lệ giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn huyện. Hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến huyện đến tuyến xã trên địa bàn huyện Châu Thành. Tiếp tục nâng cấp trung tâm y tế huyện, tăng số giường bệnh của bệnh viện đa khoa lên 150-200 giường.

+ Cải tạo nâng cấp trạm y tế tại các xã đạt 07-10 giường bệnh/trạm. Tổng số giường bệnh của các trạm y tế xã trên địa bàn huyện là 120-150 giường bệnh.

+ Đầu tư và nâng cấp trang thiết bị hiện đại và đầy đủ cho các cơ sở y tế.

3.7.4 Hệ thống giáo dục:

Đến năm 2030:

+ Mầm non: Hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất tại các điểm trường chính cho các trường mầm non. Phấn đấu xây dựng trường Mầm non tại các trung tâm tiểu vùng II, III, IV (Hưng Mỹ, thị trấn Châu Thành, Song Lộc) đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1. Đảm bảo 100% điểm trường chính đạt chuẩn quốc gia. Các trường hiện nay đã đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, tiếp tục phấn đấu theo chuẩn quốc gia cấp độ 2.

+ Tiểu học: Hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất các trường học. Phấn đấu xây dựng trường tiểu học tại tại các trung tâm tiểu vùng II, III, IV như Hưng Mỹ, thị trấn Châu Thành, Song Lộc đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1. Đảm bảo 100% trường đạt chuẩn cấp độ 1. Các trường hiện nay đã đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, tiếp tục phấn đấu theo chuẩn quốc gia cấp độ 2.

+ Trung học cơ sở: Cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất các trường học. Phấn đấu xây dựng trường THCS tại các trung tâm tiểu vùng II, III, IV (Hưng Mỹ, thị trấn Châu Thành, Song Lộc) đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1. Các trường hiện nay đã đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, tiếp tục phấn đấu theo chuẩn quốc gia cấp độ 2.

+ Trường liên cấp: Củng cố cơ sở vật chất của các trường liên cấp Tiểu học và THCS trên địa bàn đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 1.

+ Trung học phổ thông: Phấn đấu 04 trường THPT trên địa bàn huyện Châu Thành đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1.

+ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên: Liên kết cùng với giáo dục phổ thông huy động số học sinh trong độ tuổi ra lớp và thực hiện công tác tư vấn nghề và hướng nghiệp cho học sinh THPT. Huy động trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập cộng đồng tại các cấp phổ thông. Hoàn thiện cơ sở vật chất trường, duy trì đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 1.

Đến năm 2040:

Tiếp tục xây dựng hệ thống giáo dục đào tạo phát triển cân đối, đồng bộ và đủ mạnh để đảm bảo quyền và nghĩa vụ học tập của người dân. Cải tạo nâng cấp hệ thống trường học từ mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn huyện.

  • Mầm non: Hoàn thiện cơ sở vật chất các trường chuẩn quốc gia cấp độ 1 ở giai đoạn 2030, nâng cấp lên chuẩn quốc gia cấp độ 2.
  • Tiểu học: Hoàn thiện cơ sở vật chất các trường chuẩn quốc gia cấp độ 1 ở giai đoạn 2030, nâng cấp lên chuẩn quốc gia cấp độ 2.
  • Trung học cơ sở: Hoàn thiện cơ sở vật chất các trường chuẩn quốc gia cấp độ 1 ở giai đoạn 2030, nâng cấp lên chuẩn quốc gia cấp độ 2.
  • Trường liên cấp: Hoàn thiện cơ sở vật chất các trường chuẩn quốc gia cấp độ 1 ở giai đoạn 2030, nâng cấp lên chuẩn quốc gia cấp độ 2.
  • Trung học phổ thông: Củng cố, hoàn thiện 04 trường THPT trên địa bàn huyện Châu Thành, phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 2. Xây dựng mới 01 Trường THPT tại khu vực xã Mỹ Chánh đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số và giảm bán kính phục vụ.
  • Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên: Tập trung đầu tư, phát triển giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề trên địa bàn huyện. Đảm bảo cơ sở dạy nghề có đủ năng lực đào tạo một số nghề đạt chuẩn quốc gia, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương; phát triển hoạt động dạy nghề thuộc doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ hợp tác xã, trang trại, vùng chuyên canh… đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho người lao động.

3.7.5 Hệ thống công trình văn hóa, thể dục thể thao

Theo quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh. Hoàn thiện hệ thống thiết chế thể thao các cấp. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục, thể thao.

Đến năm 2030:

  • Xây dựng hoàn thiện trung tâm văn hóa TDTT của huyện Châu Thành với đầy đủ các công trình chức năng: Công trình đa năng tập luyện TDTT, sân vận động, các sân thể thao cơ bản.... Đáp ứng tiêu chí công trình thể dục, thể thao cấp huyện. Đầu tư trang thiết bị dụng cụ đầy đủ phục vụ các hoạt động chuyên môn thường xuyên và hiệu quả.
  • Hoàn thiện hệ thống văn hóa xã. Cải tạo nâng cấp, xây dựng mới các nhà văn hóa cộng đồng, đảm bảo 100% tổng số bản, tổ dân phố có nhà văn hóa cộng đồng. Đảm bảo 100% nhà văn hóa các xã và thị trấn, có hội trường quy mô 200 – 300 chỗ.
  • Hỗ trợ sách cho thư viện các xã và tủ sách cho tất cả các nhà văn hóa khu dân cư trên địa bàn toàn huyện.
  • Bố trí đầy đủ sân thể dục thể thao các xã và sân thể thao tại các khu dân cư. Xây dựng sân bóng đá kết hợp với các môn thể thao khác cho 100% các xã, thị trấn.
  • Huy động các nguồn vốn để xây dựng phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng như nhà văn hóa xã, thị trấn, bưu điện, thư viện, khu vui chơi giải trí.

Đến năm 2040:

  • Hoàn thiện hệ thống văn hóa từ huyện đến xã. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa tốt với mục đích giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống lịch sử, nâng cao các giá trị văn hóa tinh thần và chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

3.8 Định hướng quy hoạch sử dụng đất

Sử dụng quỹ đất có điều kiện thuận lợi xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu phục vụ cho các đô thị và khu dân cư nông thôn. Ưu tiên bố trí quỹ đất phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, phòng chống lũ lụt, cấp điện, cấp nước, xử lý môi trường), hạ tầng kinh tế (cụm công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ thương mại) và hạ tầng xã hội.

Sử dụng tiết kiệm quỹ đất, bố trí quỹ đất dự trữ phát triển trong tương lai dài hạn, trước mắt sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và cây xanh.

Bảng 32: Quy hoạch sử dụng đất huyện Châu Thành theo các giai đoạn

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng 2020 Quy hoạch 2030 Quy hoạch 2040

Diện tích (ha) Tỷ lệ

(%) Diện tích (ha) Tỷ lệ

(%) Diện tích (ha) Tỷ lệ

(%)

Tổng diện tích toàn huyện 34.900,92 100,0 34.900,92 100,0 34.900,92 100,0

1 Đất nông nghiệp 26.382,45 75,59 25.449,87 72,92 24.780,42 71,00

1.1 Đất lúa 16.253,24 46,57 15.869,77 45,47 15.684,55 44,94

1.2 Đất cây hàng năm khác 329,79 0,94 319,59 0,92 307,02 0,88

1.3 Đất cây lâu năm 5.607,84 16,07 4.836,27 13,86 4.286,27 12,28

1.4 Đất rừng phòng hộ 515,05 1,48 818,51 2,35 973,51 2,79

1.5 Đất rừng sản xuất 58,21 0,17 113,21 0,32

1.6 Đất thuỷ sản 3.674,68 10,53 3.529,77 10,11 3.384,92 9,70

1.7 Đất nông nghiệp khác 1,85 0,01 17,76 0,05 30,94 0,09

2 Đất phi nông nghiệp 8.499,35 24,35 9.451,05 27,08 10.120,50 29,00

2.1 Đất quốc phòng 23,51 0,07 52,77 0,15 52,77 0,15

2.2 Đất an ninh 5,90 0,02 7,42 0,02 7,42 0,02

2.3 Đất cụm công nghiệp 9,68 0,03 44,60 0,13 94,60 0,27

2.4 Đất thương mại, dịch vụ 25,68 0,07 260,08 0,75 428,08 1,23

2.5 Đất sản xuất phi nông nghiệp 44,65 0,13 95,01 0,27 95,01 0,27

2.6 Đất phát triển hạ tầng 2.366,67 6,78 2.863,71 8,21 3.181,67 9,12

2.7 Đất sinh hoạt cộng đồng 3,63 0,01 6,90 0,02 10,98 0,03

2.8 Đất khu vui chơi, giải trí 1,07 0,00 2,39 0,01 5,56 0,02

2.9 Đất ở tại nông thôn 1.051,69 3,01 1.495,05 4,28 1.594,30 4,57

2.10 Đất ở tại đô thị 41,18 0,12 66,01 0,19 93,01 0,27

2.11 Đất trụ sở cơ quan 20,38 0,06 19,78 0,06 19,78 0,06

2.12 Đất trụ sở tổ chức sự nghiệp 0,00 0,00 0,36 0,00 0,36 0,00

2.13 Đất tín ngưỡng 10,54 0,03 10,18 0,03 10,18 0,03

2.14 Đất sông, suối, kênh, rạch 4.894,54 14,02 4.526,25 12,97 4.526,25 12,97

2.15 Đất phi nông nghiệp khác 0,24 0,00 0,54 0,00 0,54 0,00

3 Đất chưa sử dụng 19,12 0,05 0,00 0,00 0,00 0,00

CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT

4.1 Định hướng phát triển giao thông

4.1.1 Cơ sở thiết kế và mục tiêu

Cơ sở thiết kế:

- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến 2030;

- Định hướng phát triển không gian vùng huyện;

- Các quy hoạch chuyên ngành có liên quan.

Mục tiêu: Xây dựng hệ thống giao thông vận tải thống nhất hiện đại, có khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa liên huyện, liên tỉnh một cách nhanh chóng thuận lợi, đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với sự phát triển không gian của huyện nói riêng và tỉnh nói chung. Từ đó góp phần thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong tương lai.

4.1.2 Định hướng phát triển hệ thống giao thông

- Quy hoạch hệ thống đường bộ

+ Giao thông đối ngoại:

  1. Tuyến đường do Trung ương quản lý:

Quốc lộ:

Trên địa bàn huyện có 03 đường quốc lộ chạy qua là Quốc lộ 53, 54, 60 với tổng chiều dài 33,4 km. Quy hoạch đường Quốc lộ tuẩn thủ theo quy hoạch cấp trên. Đường QL 53, Quốc lộ 54 và 60 đạt cấp III, kết cấu đường nhựa. Quy hoạch cụ thể như sau:

Cụ thể như sau:

Quốc lộ 53: Đoạn đi qua huyện Châu Thành dài 13,85km. Đoạn tuyến qua địa bàn huyện giữ chuẩn đường cấp III. Đường kết cấu nhựa. Bề rộng mặt đường 11,0m, nền đường 12,0m.

Quốc lộ 54: Đoạn đi qua huyện Châu Thành dài 10,8km. Là đường trục chính của huyện. Tuyến đường kết nối TP.Trà Vinh đi qua huyện Châu Thành tới các huyện phía nam của tỉnh. Đoạn tuyến qua địa bàn huyện tiếp tục giữ chuẩn đường cấp III. Đường kết cấu nhựa. Đoạn qua thị trấn Châu Thành có bề rộng 21,0m, mặt đường 11,0m, vỉa hè 2x5,0m. Đoàn ngoài thị trấn có bề rộng mặt đường 11,0m, nền đường 12,0m.

Quốc lộ 60: Đoạn đi qua huyện Châu Thành dài 8,7km.Tuyến đường kết nối huyện Châu Thành đi các tỉnh Bến Tre và Sóc Trăng. Đoạn tuyến qua địa bàn huyện tiếp tục giữ chuẩn đường cấp III, kết cấu nhựa. Đường có bề rộng mặt đường 11,0m, nền đường 12,0m.

Quốc lộ 60 mới: Đoạn đi qua huyện Châu Thành dài 6,5km. Quy hoạch đường cấp III, kết cấu nhựa. Đường có bề rộng mặt đường 11,0m, nền đường 12,0m.

  1. Đường tỉnh

Trên địa bàn huyện có 03 tuyến đường tỉnh chạy qua với tổng chiều dài 38,5km. Gồm các đường tỉnh 911, 912, 915B. Quy hoạch hệ thống đường tỉnh thực hiện theo “Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến 2030” đã được phê duyệt. Cụ thể như sau:

- Đường tỉnh 911: Dài 13,9km. Là tuyến đường liên thông quan trọng nối huyện Châu Thành với huyện Càng Long, Cầu Kè. Quy hoạch bề mặt rộng 7,0m, nền đường 9,0m. Đường kết cấu nhựa. Đường cấp IV.

- Đường tỉnh 912: Dài 7,2km. Là tuyến đường kết nối huyện Châu Thành (vị trí QL54) với huyện Tiếu Cần. Quy hoạch bề mặt rộng 7,0m, nền đường 9,0m. Đường kết cấu nhựa. Đường cấp IV.

- Đường tỉnh 915B: Dài 13,5km. Là tuyến đường có chức năng đê bao cho huyện. Quy hoạch bề mặt rộng 7,0m, nền đường 9,0m. Đường kết cấu nhựa. Đường cấp IV.

+ Giao thông đối nội:

  1. Đường Huyện

Trên cơ sở 09 tuyến đường huyện hiện hữu (HL 03, 09, 10, 11, 13, 14, 15, 16, 30), điều chỉnh, bổ sung 04 tuyến mới (H1, H2, H3, H4, H5). (Quy hoạch chi tiết theo bảng dưới đây).

  1. Đường đô thị: Tuân thủ theo quy hoạch chung các đô thị được phê duyệt.

Trong giai đoạn 2030: Ưu tiên đầu tư xây dựng tuyến đường tránh thị trấn.

Giai đoạn 2040: Quy hoạch thị trấn Châu Thành theo tiêu chí đô thị loại IV. Đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông đảm bảo theo tiêu chí đô thị loại IV.

  1. Hệ thống đường xã và trục chính nội đồng

Các tuyến đường trục xã

Đến năm 2030: Nâng cấp cải tạo 100% đường xã đạt tối thiểu loại A – GTNT, các tuyến đường trục xã đạt tiêu chuẩn cấp VI.

Đến năm 2040: Cải tạo, giữ 100% đường xã đạt tối thiểu loại A – GTNT, các tuyến đường trục xã đạt tiêu chuẩn cấp VI.

Trục chính nội đồng:

Đến năm 2030, đạt từ 50-70%, đến năm 2040, đạt từ 70% - 100% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện phục vụ các hoạt động sản xuất và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. Kết hợp chặt chẽ giữa hệ thống giao thông đường bộ với hệ thống đường thủy lợi tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, đi lại, phục vụ sản xuất, khai thác nông nghiệp, cứu hộ, cứu nạn... của nhân dân trong vùng.

+ Bến xe: Không quy hoạch và xây dựng bên xe khách huyện. Trong các khu vực chức năng trên địa bàn huyện, tổ chức các điểm đỗ xe phục vụ nhu cầu tại chỗ.

Bảng tổng hợp hệ thống giao thông đường bộ

TT Tên đường Chiều dài (km) Giai đoạn 2021-2030 Giai đoạn 2031-2040

Cấp đường Mặt cắt ngang Cấp đường Mặt cắt ngang

Mặt đường Nền đường Lộ giới Mặt đường Nền đường Lộ giới

A GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI 81,0

I Quốc lộ 39,9

1.1 Quốc lộ 53 13,9 III 11,00 12,00 42,00 III 11,00 12,00 42,00

1.2 Quốc lộ 54 10,8 III 11,00 12,00 42,00 III 11,00 12,00 42,00

1.3 Quốc lộ 60 8,7 III 11,00 12,00 42,00 III 11,00 12,00 42,00

1.4 Quốc lộ 60 (mới) 6,5 III 11,00 12,00 42,00 III 11,00 12,00 42,00

II Tỉnh lộ 34,6

2.1 Tỉnh lộ 911 13,9 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

2.2 Tỉnh lộ 912 7,2 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

2.3 Tỉnh lộ 915B 13,5 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

III Tuyến tránh - vành đai TP trà Vinh 6,5

3.1 Đường vành đai 3 2,5 III 9,00 12,00 29,00 III 9,00 12,00 29,00

3.2 Tuyến tránh TP Trà Vinh

(1,6km trùng với hướng tuyến ĐH 11) 4,0 III 11,00 12,00 42,00 III 11,00 12,00 42,00

B GIAO THÔNG ĐỐI NỘI 298,5

I Đường huyện - liên tiểu vùng 69,7

1.1 Đường huyện ĐH 03 3,0 II 16,00 34,00 34,00 II 16,00 34,00 34,00

1.2 Đường huyện ĐH 09 6,5 V 5,50 7,50 27,50 IV 7,00 9,00 29,00

1.3 Đường huyện ĐH 10 5,1 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

1.4 Đường huyện ĐH 11 4,4 Tuyến tránh Quốc lộ 53 qua TP Trà Vinh

1.5 Đường huyện ĐH 13 9,1

+ Đoạn từ giao ĐH 11 đến ĐT 911 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

+ Đoạn từ giao ĐT 911 đến giáp ranh huyện Tiểu Cần V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

1.6 Đường huyện ĐH 14 2,7 V 5,50 7,50 27,50 IV 7,00 9,00 29,00

1.7 Đường huyện ĐH 15 6,4 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

1.8 Đường huyện ĐH 16 14,6 IV 7,00 9,00 29,0 IV 7,00 9,00 29,0

1.9 Đường huyện ĐH 30 18,0 VI 5,50 6,50 16,50 VI 5,50 6,50 16,50

II Đường liên tiểu vùng 48,6

2.1 Đường H1 3,3 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

2.2 Đường H2 16,4 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

2.3 Đường H3 12,2 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

2.4 Đường H4 11,2 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

2.5 Đường H5 5,5 IV 7,00 9,00 29,00 IV 7,00 9,00 29,00

III Đường chính tiểu vùng 180,2

3.1 Đường A1 6,2 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.2 Đường A2 6,2 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.3 Đường A3 5,8 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.4 Đường A4 3,8 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.5 Đường A5 8,1 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.6 Đường A6 1,4 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.7 Đường A7 5,0 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.8 Đường A8 5,1 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.9 Đường A9 2,2 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.10 Đường A10 2,4 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.11 Đường A11 3,6 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.12 Đường A12 4,5 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.13 Đường A13 10,1 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.14 Đường A14 1,4 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.15 Đường A15 3,0 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.16 Đường A16 2,1 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.17 Đường A17 12,2 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.18 Đường A18 6,9 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.19 Đường A19 1,3 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.20 Đường A20 2,1 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.21 Đường A21 1,6 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.22 Đường A22 1,9 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.23 Đường A23 5,3 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.24 Đường A24 1,7 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.25 Đường A25 2,9 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.26 Đường A26 7,5 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.27 Đường A27 38,2 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.28 Đường A28 5,2 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.29 Đường A29 2,8 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.30 Đường A30 1,1 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.31 Đường A31 4,0 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.32 Đường A32 3,3 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.33 Đường A33 1,5 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.34 Đường A34 1,5 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.35 Đường A35 2,0 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.36 Đường A36 2,5 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.37 Đường A37 2,8 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

3.38 Đường A38 1,0 V 5,50 7,50 27,50 V 5,50 7,50 27,50

Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy:

Tuân thủ theo Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1441/QĐ-UBND ngày 8/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.

Sông, kênh do Trung ương quản lý:

Sông Cổ Chiên: Là phụ lưu của sông Mê Kông đi qua tỉnh Trà Vinh với chiều dài 65 km (đoạn đi qua huyện Châu Thành khoảng 27,7km) đổ ra biển qua hai cửa Cổ Chiên và Cung Hầu. sông Cổ Chiên là con sông lớn, với chiều rộng thay đổi từ 0,5 - 2,0 km.

Cửa Cung Hầu nông, có nhiều roi cát di động, cản trở phương tiện thủy lớn ra vào. Hiện có một bãi bồi lớn tại cửa biển, chiều rộng lớn nhất của bãi bồi lên đến hơn 3 km. Cửa hiện chỉ cho phép tầu cỡ 2000 DWT ra vào có chờ triều.

Quy hoạch: Tuyến sông Cổ Chiên: từ cửa Cổ Chiên đến ngã ba sông Tiền. Đoạn từ cửa Cổ Chiên đến ngã ba kênh Trà Vinh, dài 46km, đạt chuẩn cấp I đường thủy nội địa; Đoạn từ ngã ba kênh Trà Vinh đên ngã ba sông Tiền, dài 63km, đạt chuẩn cấp đặc biệt. Đây là một trong những tuyến đường thủy chính của vùng ĐBSCL, kết nối các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp.

Sông, kênh do tỉnh quản lý

- Sông Ô Chát: dài 8km, bắt đầu từ kênh Trà Ếch đến giao kênh Ngang. Nằm trên tuyến kênh trục dọc của tỉnh.

- Kênh Ngang: dài 7,5km, điểm đầu giao sông Ô Chát, điểm cuối giao kênh 3/2, thuộc tuyến kênh trục dọc.

- Sông Ba Si: dài 6km, bắt đầu từ kênh Trà Ếch đến sông Láng Thé.Tuyến sông Ba Si và sông Láng Thé tạo thành tuyến kênh nhánh 5 của tỉnh, đồng thời là ranh giới tự nhiên giữa huyện Càng Long, huyện Châu Thành và TP.Trà Vinh.

- Kênh Thống Nhất: dài 21,5km, điểm đầu giáp sông Cần Chông, điếm cuối giao Sông Vĩnh Kim, thuộc tuyến kênh nhánh 6.

- Kênh Trà Vinh: dài 17,98km, bắt đầu từ giao kênh Thông Nhất đến cầu Long Bình (TP.Trà Vinh), thuộc tuyến kênh nhánh 6.

Sông, kênh huyện quản lý:

Tổng chiều dài sông kênh rạch do huyện quản lý là 63,5km với 15 tuyến. Đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của người dân địa phương, phục vụ các phương tiện thủy có tải trọng nhỏ.

Bảng tổng hợp quy hoạch hệ thống giao thông thủy

STT Tên sông, kênh Điểm đầu Điểm cuối Quy hoạch

C.dài

(km) C.rộng

đáy (m) C.sâu

(m) Cấp

KT

I Trung Ương quản lý 34,0

1 Sông Cổ Chiên 34,0 500-2000 ĐB

II Tỉnh quản lý 65,5

2 Sông Ô Chát Kênh Trà Ếch Kênh Ngang 8,0 50,0 2,8 III

3 Kênh Ngang Sông Ô Chát Kênh 3/2 7,5 35,0 3,0 III

4 Sông Ba Si Kênh Trà Ếch Sông Láng Thé 6,0 50,0 2,8 III

5 Kênh Thống Nhất Sông Cần Chông Kênh Trà Vinh 21,5 35,0 3,0 III

6 Kênh Trà Vinh Kênh Thống Nhất Cầu Long Bình 22,5 35,0 3,0 III

III Huyện quản lý 63,5

7 Sông Đai Tèn Ngã 3 sông Ô Chát Xã Lương Hoà - H. Châu Thành 3,3 14,0 1,3 VI

8 Rạch Bà Trầm Sông Cổ Chiên Xã Hòa Minh - Huyện Châu Thành 2,1 10,0 1,3 VI

9 Kênh Ô Xây Ngã 3 kênh Tầm Phương Tp.Trà Vinh 3,7 10,0 1,3 VI

10 Kênh Bắc Phèn Kênh Thống Nhất Sông Đai Tèn 4,8 10,0 1,3 VI

11 Kênh Đường Trâu Sông Trà Vinh Kênh Xáng 1 3,2 10,0 1,3 VI

12 Kênh Xáng 1 Kênh Thống Nhất Xã Phước Hảo - H. Châu Thành 10,3 10,0 1,3 VI

13 Kênh Xáng 2 Kênh Thống Nhất Xã Lương Hoà - H. Châu Thành 7,2 10,0 1,3 VI

14 Kênh Tầm Phương Sông Đai Tèn Sông Trà Vinh 7,3 10,0 1,3 VI

15 Rạch Bàng Đa Kênh Xáng 1 Rạch Vang Nhất 3,2 10,0 1,3 VI

16 Rạch Giửa Sông Cổ Chiên Xã Hưng Mỹ - Huyện Châu Thành 1,5 Chuyển thủy lợi

17 Rạch Ngãi Hiệp Ngã 3 rạch Vòm Xã Hưng Mỹ - Huyện Châu Thành 2,2 10,0 1,3 VI

18 Rạch Tầm Lòn Ngã 3 rạch Vòm Rạch Vang Nhất 2,4 10,0 1,3 VI

19 Rạch Vang Nhất Rạch Bàng Đa Sông Bãi Vàng 4,5 10,0 1,3 VI

20 Rạch Vồn Sông Cổ Chiên Xã Hưng Mỹ - Huyện Châu Thành 3,9 10,0 1,3 VI

21 Sông Bãi Vàng Sông Cổ Chiên Rạch Trà Cuông 3,8 14,0 1,3 VI

Bến đò, bến phà:

Quy hoạch phát triển các bến đò, bên phà như sau:

Số TT Tên bến Vị trí Quy mô Giai đoạn

Bờ phải Bờ trái Hiện trạng Quy hoạch thực hiện

Bến hiện trạng

1.1 Bà Liêm - Bến Tre Km34+900, sông cổ Chiên, ấp Bà Liêm, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại III Loại I 2021-2025

1.2 Rạch Ngựa - Bến Tre Km39+655, sông cổ Chiên, ấp Rạch Ngựa, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại I Loại I 2021-2025

1.3 Bãi Vàng - xếp Phụng Km32+370, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Bãi Vàng, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Ấp Đại Thôn B, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Loại II Loại I 2021-2025

1.4 Long Hưng II - Bến Tre Km40+300, sông cổ Chiên, ấp Long Hưng II, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại II Loại I 2021-2025

1.5 Bà Trầm - Long Hưng II Km39+950, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Bà Trầm, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Ấp Long Hưng II, xã Hòa Minh, Châu Thành Loại III Loại I 2021-2025

1.6 Vàm Lầu - Vàm Cả Nứa Km25+500, sông Cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Bến Cát, xã Mỹ Long Bắc. huyện cầu Ngan Ấp Bùng Binh, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Loại III Loại I 2021-2025

1.7 Rạch Gốc - Bến Tre Km37+435, sông cổ Chiên, ấp Rạch Gốc, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại I Loại I 2021-2025

1.8 Ngãi Lợi - Cồn Nạn Km39+190, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Ngãi Lợi, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Ấp Long Hưng II, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Loại III Loại I 2021-2025

1.9 Rạch Kinh - Cồn Cò Km42+500, sông Cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Rạch Kinh, xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành Ấp Cồn cò, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m) Loại III 2021-2025

1.10 Xếp Phụng - Cồn Phụng Km 39+430, sông Cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Cồn Phụng, xã Long Hòa. huyện Châu Thành Ấp Đại Thôn B, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m) Loại III 2021-2025

1.11 Hai Thủ - thị trấn Mỹ Long Km 23+200, khóm 4, TT Mỹ Long, huyện cầu Ngang ấp Hai Thủ, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Loại III Loại III 2021-2025

1.12 Thủ Sau - Bến Tre Km43+265, sông cổ Chiên, ấp Hai Thủ, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại III Loại III 2021-2025

1.13 Cồn Phụng -Thôn Vạn Km29+390, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), Cổn Phụng, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Km29+340, sông cổ Chiên (nhánh Cung Hầu), ấp Thôn Vạn, xã Long Hòa, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m) Loại III 2021-2025

1.14 Bến Bạ - Bến Tre Km33+715, sông cổ Chiên, ấp Giồng Giá, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại III Loại III 2021-2025

1.15 Ấp Rẩy A - Bãi Vàng Km00+253, sông Bãi Vàng, ấp Rẩy, xã Vĩnh Kim, huyện cầu Ngang Ấp Bãi Vàng, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành Chưa đủ đk phân loại đường lên xuống <2,5m) Loại III 2021-2025

Bến quy hoạch

2.1 Bà Trầm - Cồn cò Nhánh sông Cung Hẩu, ấp Bà Trầm, xã Hưng Mỹ Nhánh sông Cung Hẩu, ấp Cồn cò, xã Hưng Mỹ Loại I 2021-2025

2.2 Thông Lưu – Cồn Chim

(Bến phục vụ điểm du lịch cộng đồng Cồn Chim) Sông Cồn Chim, Ấp Thông Lưu, xã Hòa Minh Sông Cồn Chim, ấp Cồn Chim, xã Hòa Minh Loại III 2021-2025

2.3 Bến Rạch Giồng ấp rạch Giồng, Long Hòa, Châu Thành Tỉnh Bến Tre Loại I 2025-2030

Định hướng phát triển giao thông thủy tuân thủ theo các quy hoạch chuyên ngành giao thông thủy có liên quan.

4.2 Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật

4.2.1 Các nguyên tắc và cơ sở lập quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật vùng

- Xác định và cảnh báo các vùng đã xảy ra và vùng có nguy cơ cao về các tai biến thiên nhiên. Đề xuất các giải pháp phòng tránh các tai biến.

- Dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên và hiện trạng các công trình thuỷ lợi và công trình phòng chống thiên tai bão lũ và định hướng phát triển xây dựng để đề xuất các giải pháp kỹ thuật bảo vệ hệ thống đô thị – các điểm dân cư nông thôn theo xu hướng phát triển bền vững.

- Thực hiện tốt các định hướng của Quy hoạch Thuỷ lợi tỉnh Trà Vinh và Quy hoạch liên quan nhằm giảm thiểu đầu tư, khai thác và phát triển xây dựng có hiệu quả.

4.2.2 Quy hoạch thuỷ lợi (định hướng trên diện rộng)

Bao gồm 2 giải pháp chính: Giải pháp công trình và phi công trình, đồng thời tăng cường công tác quản lý trong quy hoạch thuỷ lợi

(1) Giải pháp công trình:

Xây dựng các công trình phòng lũ, ngập úng cục bộ: Hồ điều hòa, nạo vét các tuyến kênh chính, có giải pháp chống trượt lở phù hợp với các yêu cầu và đặc thù của khu vực.

Tiếp tục rà soát, duy tu bảo dưỡng hệ thống kênh, mương thủy nông đã được kiên cố hóa phục vụ cấp nước cho nông nghiệp toàn huyện và tiêu thoát nước cho vùng.

(2) Giải pháp phi công trình:

- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các dạng thiên tai, hệ thống thông tin liên lạc giữa các cấp chính quyền, đặc biệt cần ưu tiên đầu tư cho các vùng dọc ven sông Cổ Chiên.

- Sử dụng đất một cách hợp lý (Quy hoạch sử dụng đất theo bản đồ thích nghi của từng vùng, tận dụng khai thác quỹ đất xây dựng từ những quỹ đất còn hoang hoá, hạn chế lấy đất nông nghiệp và hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng đất một cách tuỳ tiện).

4.2.3 Định hướng quy hoạch san nền, thoát nước khu vực đô thị

Khống chế các điều kiện kỹ thuật - bảo vệ đô thị và các điểm dân cư phù hợp với cấp hạng, quy mô của từng đô thị, điểm dân:

Giải pháp san nền:

Chọn giải pháp tôn đắp nền, cân bằng đào đắp tại chỗ. Đảm an toàn cho các đô thị và các điểm dân cư, tần suất chống lũ, úng phải phù hợp với cấp đô thị, tính chất khu vực xây dựng.

Với một số khu vực có tầm quan trọng đặc biệt cần có giải pháp tiêu độc lập, không phụ thuộc chế độ tiêu thuỷ nông.

- Đô thị, khu vực cải tạo: Xác định cao độ khống chế với tần suất chống lũ phù hợp với cao độ nền xây dựng hiện trạng. Cần có giải pháp công trình trong trường hợp không có điều kiện cải tạo nền khu vực. Chọn cao độ nền xây dựng đảm bảo không bị ngập lụt với tần suất P>5%.

- Khu công nghiêp tập trung chọn cao độ nền xây dựng đảm bảo không bị ngập lụt với tần suất P>1%.

- Các điểm dân cư nông thôn: Cao độ khống chế xây dựng căn cứ vào mực nước cao nhất trung bình nhiều năm của hệ thống sông kênh chảy qua khu vực dân cư.

Lưu vực thoát nước mưa:

04 lưu vực thoát nước:

- Lưu vực 1: Phía đông đường TL915B, có diện tích khoảng 11.200 ha. Thoát nước ra trục tiêu chính Sông Cổ Chiên

- Lưu vực 2: Phía đông đường QL 54 và phía tây đường TL 915B. Có diện tích khoảng 9.400 ha. Nước mặt chảy theo bề mặt địa hình rồi đổ vào trục thoát nước chính là Kênh Trà Vinh và Kênh Thống Nhất.

- Lưu vực 3: Phía tây QL 54 và phía đông QL 60. Có diện tích khoảng 10.800 ha. Nước mặt chảy theo bề mặt địa hình tập trung vào trục tiêu chính sông Ông Chát và Kênh Ngang.

- Lưu vực 4: Phía tây QL 60. Có diện tích khoảng 13.600 ha. Nước mặt chảy theo bề mặt địa hình tập trung vào trục tiêu chính sông Ba Si và sông Ông Chát.

Giải pháp thoát nước mưa

- Tiến tới toàn bộ các đô thị và điểm dân cư tập trung đều xây dựng hệ thống thoát nước mưa.

+ Khu vực phát triển theo tiêu chí đô thị loại IV (Đô thị Châu Thành): Tổ chức hệ thống thoát nước riêng.

+ Khu vực phát triển theo tiêu chí đô thị loại V (khu vực xã Hưng Mỹ, xã Song Lộc): có thể sử dụng 3 dạng hệ thống: thoát riêng, thoát chung và thoát nửa riêng tuỳ theo điều kiện từng khu vực.

+ Các điểm dân cư nông thôn có thể sử dụng hệ thống thoát nước chung để phù hợp với điều kiện kinh tế.

4.2.4 Định hướng quy hoạch san nền, thoát nước khu vực nông thôn

Về san nền: Chọn giải pháp tôn đắp nền, cân bằng đào đắp tại chỗ biện pháp áp dụng phổ biến đào ao vượt thổ.

-Cao độ nền phù hợp với nền hiện trạng từng vùng, đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.

Về thoát nước mưa:

- Hệ thống thoát nước mưa chỉ nên được xây dựng trong các điểm dân cư có quy mô từ 30 hộ trở lên.

- Áp dụng hệ thống thoát nước tự chảy, sử dụng hệ thống cống chung cho nước mưa và nước thải sinh hoạt. Hướng thoát xả về phía khe, rãnh, kênh trong khu vực.

- Kết cấu : chọn hệ thống cống xây kín, kết hợp với rãnh mương xây có nắp đậy..

- Riêng đối với khu vực trung tâm xã, làng nghề, nên chọn hệ thống thoát kín.

Các giải pháp kỹ thuật khác

- Có các giải pháp kỹ thuật, hành lang an toàn đối với các khu vực đặc thù : trôi tượt đất, lầy thụt, ngập lụt.

- Tổ chức nạo vét trục tiêu chính, nâng cấp cải tạo hệ thống thủy nông khu vực. Tổ chức trồng cây tạo hành lang bảo vệ cho khu vực có nền đất xung yếu.

4.2.5 Các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật khác

Công tác phòng chống lũ

Với đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình thời tiết, khí hậu nêu ở phần hiện trạng là những yếu tố thuận lợi cơ bản cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện. Song việc chủ động phòng chống thiên tai hàng năm vẫn rất cần thiết để phòng tránh được thời thiết bất thường có thể xảy ra.

Khai thông dòng chảy

Để đảm bảo khả năng thoát lũ của hệ thống sông cần phải nạo vét các lòng sông, kênh rạch, nạo vét các trục tiêu chính đảm bảo thoát nước cho khu vực.

Các biện pháp khác

Tăng cường công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời khi có hiện tượng xói lở ven các bờ kênh, sông, bờ hồ, có phương án kè khi có khu vực sạt lở.

Tuyệt đối không được xây dựng các công trình sát bờ kênh, ven sông.

Đối với các khu công nghiệp khi xây dựng cần phải có giải pháp kỹ thuật cần thiết để tránh hiện tượng xói lở, lũ quét.

Đối với các khu du lịch sinh thái cần phải có quy hoạch cụ thể không được khai thác bừa bãi nhất là các khu vực sát ven sông.

4.3 Định hướng phát triển hệ thống cấp điện

4.3.1 Chỉ tiêu cấp điện

Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt cho dân cư lấy theo chỉ tiêu trong QCXD 01-2021 do BXD ban hành: (chi tiết xem bảng).

Chỉ tiêu điện công trình công cộng: Lấy bằng 30-40% điện sinh hoạt

Chỉ tiêu điện công nghiệp: 250 Kw/ha đối với loại hình công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm và sản xuất vật liệu, cơ khí.

Chỉ tiêu cấp điện khu nuôi trồng thủy sản : 0,5 Kw/ha

Bảng 33: Bảng chỉ tiêu cấp điện

TT Tên chỉ tiêu Đô thi Nông thôn

Loại IV-V

I Đợt đầu (đến năm 2030)

Phụ tải (w/người) 200 160

II Đợt sau (đến năm 2040)

Phụ tải (w/người) 330 160

4.3.2 Phụ tải điện

Phụ tải cấp điện toàn huyện:

- Dự báo đến 2030:

Bảng 34: Bảng dự báo phụ tải điện đến năm 2030

STT Nội dung Dự báo đến năm 2030

Chỉ tiêu Đơn vị Nhu cầu cấp điện sinh hoạt (MW) (1) Nhu cầu cấp điện công cộng (MW) (2) Nhu cầu cấp điện công nghiệp, NTTS (MW) (3)

1 Dân số đô thị (người) 7.600 200 W/người 1,52 0,46

2 Dân số nông thôn (người) 154.400 160 W/người 24,70 7,41

3 Đất công nghiệp (ha) 37,7 250 KW/ha 9,43

4 Đất nông, lâm, ngư nghiệp, đất NTTS (ha) 3529,77 0,5 KW/ha 1,76

Tổng cộng ( MW) 26,22 7,87 11,19

Công suất tính toán với hệ số

Kđt= 0,7 18,36 5,51 7,83

Công suất yêu cầu với Cos ɸ = 0,8 22,95 6,88 9,79

Tổng công suất yêu cầu (1+2+3+4) = 39,62 MVA

Tổng phụ tải cấp điện cho Huyện Châu Thành đến 2030 : 39,62 MVA

- Dự báo đến 2040:

Bảng 35: Bảng dự báo phụ tải điện đến năm 2040

STT Nội dung Dự báo đến năm 2040

Chỉ tiêu Đơn vị Nhu cầu cấp điện sinh hoạt (MW) (1) Nhu cầu cấp điện công cộng (MW) (2) Nhu cầu cấp điện công nghiệp, phi nông nghiệp (MW) (3)

1 Dân số đô thị (người) 11.000 330 W/người 3,63 1,09

2 Dân số nông thôn (người) 169.000 160 W/người 27,04 8,11

3 Đất công nghiệp (ha) 84,6 250 KW/ha 21,15

4 Đất nông, lâm, ngư nghiệp, đất NTTS (ha) 3394,77 0,5 KW/ha 1,70

Tổng cộng ( MW) . 30,67 9,20 22,85

Công suất tính toán với hệ số Kđt= 0,7 21,47 6,44 15,99

Công suất yêu cầu với Cos ɸ = 0,8 26,84 8,05 19,99

Tổng công suất yêu cầu (1+2+3+4) = 54,88 MVA

Tổng phụ tải cấp điện cho Huyện Châu Thành đến 2040 là 54,88 MVA

4.3.3 Nguồn điện

Toàn huyện tiếp tục sử dụng lưới điện quốc gia thông qua hệ thống lưới truyền tải 110kV. Nguồn là Trạm 110(35)22KV Trà Vinh – nâng công suất trạm lên 2x63 MVA

Trạm 220KV Trà Vinh 2 nâng công suất 2x250MVA

4.3.4 Mạng lưới

  1. Lưới điện cao áp:

* Lưới điện cao áp 500kV:

Cải tạo an toàn lưới điện đường dây 500 kv Duyên Hải - Mỏ Cày hiện có đoạn đi qua huyện Châu Thành

*Lưới điện cao áp 220kV, 110kV:

Xây dựng mạch 2 Đường dây 220kV Duyên Hải – Trà Vinh 2 – Mỏ Cày , dây dẫn ACSR 2x400 mm2, chiều dài 20km qua huyện Châu Thành.

Cải tạo an toàn lưới điện các tuyến đường dây cao thế sau:

Đường dây 220kV Duyên Hải – Trà Vinh 2 – Mỏ Cày mạch kép, dây dẫn ACSR 2x400 mm2.

Đường dây 220kV Trà Vinh 2 – Vĩnh Long 2 mạch kép (cấp điện cho trạm 220kV Vĩnh Long 2), dây dẫn ACSR 2x330, chiều dài đoạn qua huyện Châu Thành 3,5km.

Đường dây 110kV từ trạm 220kV Trà Vinh 2 – trạm 110kV Cầu Kè đoạn qua khu vực nghiên cứu có chiều dài 10,83 km, tiết diện dây dẫn ACSR 240 mm2

Đường dây mạch kép từ trạm 220KV Trà Vinh 2– trạm 110kV Trà Vinh, đoạn dài 6,3km, tiết diện dây dẫn ACSR 240 mm2

Đường dây 110kv Chuyển tiếp trên đường dây 110 kV Duyên Hải - trạm 110KV Trà Vinh chuyển tiếp đấu nối trạm 110kV Long Đức dây dẫn ACSR240 mm2

Đường dây 110kV Trà Vinh 2 - Trà Vinh có chiều dài 8,908 km, tiết diện dây dẫn ACSR 240 mm2

Đường dây 110kV Trà Vinh 2 - Cầu Ngang có chiều dài tổng 15,907 km, trong đó tiết diện dây dẫn ACSR240mm2 là 7,425 km và tiết diện dây dẫn ACSR185mm2 là 8,482 km.

Đường dây 110kV Trà Vinh - Long Đức có chiều dài 8,443 km, tiết diện dây dẫn ACSR240mm2.

Đường dây 110kV Long Đức - ĐMT VINECO Vĩnh Long có chiều dài 5,377 km, tiết diện dây dẫn ACSR240mm2.

  1. Lưới điện trung thế:

- Cải tạo nâng cấp các xuất tuyến 22kv hiện tại từ trạm 110/22kv Trà Vinh bao gồm:

Lộ 471-TV cấp điện 1 phần cho thị trấn Châu Thành liên kết mạch vòng lộ 479- Long Đức.

Lộ 472- TV cấp điện 1 phần cho thị trấn Châu Thành, các xã Hòa Lợi, Phước Hảo, Hưng Mỹ, Long Hòa và Hòa Minh liên kết mạch vòng với tuyến 473CN, 475CN, 471LD.

Lộ 473- TV cấp điện một phần khóm 4 thị trấn Châu Thành liên kết mạch vòng với tuyến 477TV, 471LD.

Lộ 474 - TV cấp điện một phần thị trấn Châu Thành, các xã Đa Lộc và Mỹ Chánh liên kết mạch vòng với tuyến 478DT, 476TV, 471CN, 473CN, 475CK, 471TC .

Lộ 475 - TV cấp điện cho xã Đa Lộc, xã Thanh Mỹ, xã Mỹ Chánh, xã Song Lộc, xã Lương Hòa liên kết mạch vòng với lộ 471 Tiểu Cần.

Lộ 476 - TV cấp điện một phần khóm 05 thị trấn Châu Thành, các xã Thanh Mỹ và Mỹ Chánh, liên kết mạch vòng với tuyến 475CK, 474TV.

Lộ 477 - TV cấp điện một phần khóm 4 thị trấn Châu Thành, liên kết mạch vòng với tuyến 477LD, 476TV, 479TV.

Lộ 478 - TV cấp điện một phần xã Nguyệt Hóa, ấp Ô Chích xã Lương Hòa liên kết mạch vòng với tuyến 471VLI, 475LD, 477LD, 473CK, 480TV.

Lộ 479- TV cấp điện một phần xã Lương Hòa và xã Lương Hòa A liên kết mạch vòng với tuyến 475LD, 477LD, 477TV.

Lộ 480- TV cấp điện cho ấp Hòa Lạc xã Đa Lộc, xã Lương Hòa trừ ấp Ô Chích, xã Song Lộc liên kết mạch vòng với tuyến 475CK, 478TV.

- Từ trạm 110KV Trà Vinh xây dựng thêm các lộ tuyến 22kV sau:

Xây dựng lộ 481-TV cấp điện qua 2 xã đảo Long Hòa - xã Hòa Minh đấu nối mạch vòng bổ sung nguồn cấp cho lộ 472-CT hiện tại

Xây dựng lộ 482-TV cấp riêng cho cụm công nghiệp ấp Bà Trầm, đấu nối mạch vòng với lộ 472-TV đảm bảo cấp điện phục vụ nuôi trồng thủy sản thâm canh và bổ sung nguồn điện dự phòng cho xã đảo Long Hòa và xã Hòa Minh.

Xây dựng lộ 483-TV cấp điện cho các khu dân cư và các khu vực chức năng trên địa bàn xã Mỹ Chánh

Xậy dựng lộ 484-TV cấp điện cho cụm công nghiệp phía Tây tại xã Song Lộc, lộ liên kết mạch vòng với lộ 474-TV bổ sung cấp điện cho các xã Đa Lộc, xã Thanh Mỹ, xã Mỹ Chánh, xã Song Lộc, xã Lương Hòa

Xây dựng tuyến cáp ngầm 22kV vượt sông Cổ Chiên đấu nối từ trạm 110kV Long Đức đến cù lao Long Trị tăng cường khả năng cấp điện và đảm bảo tiêu chí N-1 cho các xã cù đảo Long Hòa, Hòa Minh và ấp Long Trị, xã Long Đức phục vụ nuôi trồng thủy sản và dịch vụ du lịch nâng cao độ tin cậy cấp điện. Đấu mạch vòng với lộ 482TV xây dựng mới

  1. Lưới điện hạ áp và chiếu sáng

Lưới hạ áp được thiết kế hình tia trừ các phụ tải khu vực thị trấn có yêu cầu đặc biệt thì phải thiết kế mạch vòng có liên kết dự phòng.

Khu vực thị trấn huyện, khu vực phát triển theo tiêu chí đô thị (Hưng Mỹ), các phụ tải quan trọng sử dụng đường dây trên không hoặc cáp vặn xoắn (ABC) có tiết diện đường trục  120mm2, tiết diện đường nhánh 95mm2, bán kính cấp điện ≤ 500m.

Khu vực ngoại thành, ngoại thị, nông thôn sử dụng đường dây trên không hoặc cáp vặn xoắn (ABC) có tiết diện đường trục  70mm2, tiết diện đường nhánh  50mm2, bán kính cấp điện ≤ 800m.

Lộ trình thực hiện

* Định hướng đến năm 2030

Toàn huyện tiếp tục sử dụng lưới điện quốc gia thông qua hệ thống lưới truyền tải 110kV. Nguồn là Trạm 110(35)22KV Trà Vinh – nâng công suất trạm lên 2x63 MVA

Tiến hành Xây dựng đường dây 220kV Duyên Hải-Trà Vinh-Mỏ Cày mạch 2 đoạn qua huyện chiều dài khoảng 20km, tiết diện dây dẫn 2xACSR240mm2

Xây dựng thêm lộ 481-TV cấp điện qua 2 xã đảo Long Hòa - xã Hòa Minh

Xây dựng lộ 482-TV cấp riêng cho cụm công nghiệp ấp Bà Trầm, đấu nối mạch vòng với lộ 472-TV

* Định hướng đến năm 2040

Trạm 220KV Trà Vinh nâng công suất 2x250MVA

Cải tạo an toàn lưới điện các đường dây cao thế hiện có

Xậy dựng lộ 484-TV cấp điện cho cụm công nghiệp phía Tây tại xã Song Lộc, lộ liên kết mạch vòng với lộ 474-TV

Xây dựng lộ 483-TV cấp điện cho các khu dân cư và các khu vực chức năng trên địa bàn xã Mỹ Chánh

4.4 Định hướng phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông

4.4.1 Viễn Thông và công nghệ thông tin

  1. Dự báo nhu cầu thuê bao

*Chỉ tiêu thuê bao di động:

Giai đoạn đến năm 2030: 80 thuê bao/100 dân.

Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2040: Giai đoạn này là giai đoạn nhu cầu về mạng tăng cao, đạt 110 thuê bao / 100 dân.

*Chỉ tiêu thuê bao cố định: 10 thuê bao/100 dân

* Chỉ tiêu thuê bao internet:

Giai đoạn đến năm 2030:0,7 thuê bao/hộ dân.

Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2040: 1,0 thuê bao/hộ dân.

Bảng 36: Bảng dự báo nhu cầu thuê bao điện thoại cố đinh, di động, internet

Dự báo nhu cầu thuê bao điện thoại di động:

Giai đoạn Dân số (Người) Chỉ tiêu Thuê bao di động

Đến năm 2030 162.000 80 thuê bao/100 dân 129.600

Đến năm 2040 180.000 110 thuê bao / 100 dân 198.000

Dự báo nhu cầu thuê bao điện thoại cố đinh:

Giai đoạn

Dân số (Người) Chỉ tiêu Điện thoại cố định (thuê bao)

Đến năm 2030 162.000 10 thuê bao/100 dân 16.200

Đến năm 2040 180.000 10 thuê bao / 100 dân 18.000

Dự báo nhu cầu thuê bao điện thoại internet:

Giai đoạn Dân số (Người) Số hộ Chỉ tiêu Thuê bao inernet

Đến năm 2030 162.000 40.500 0,7 thuê bao/hộ 28.350

Đến năm 2040 180.000 44.825 1,0 thuê bao / hộ 44.825

Mạng lưới Bưu chính Viễn thông và CNTT được xác định phát triển theo 3 giai đoạn:

Giai đoạn bắt đầu: Giai đoạn này phát triển rất chậm, với mật độ thuê bao thấp.

Giai đoạn phát triển nhanh: Giai đoạn này nhu cầu sử dụng thông tin tăng cao, nhu cầu thông tin là nhu cầu hàng ngày.

Giai đoạn bão hòa: Khi mật độ điện thoại đạt tới 80-90%, hoặc cao hơn. Giai đoạn này nhu cầu về thông tin thay đổi nhanh, gia tăng nhiều dịch vụ mới. Ngoài những dịch vụ cơ bản trên mạng viễn thông - thông tin - internet, khai thác vào các nhu cầu vui chơi, giải trí trên mạng...

  1. Định hướng phát triển hệ thống viễn thông:

b1. Định hướng phát triển hệ thống:

Xu hướng phát triển Viễn thông của huyện phải đồng bộ với các hệ thống hạ tầng khác. Hệ thống công nghệ, hạ tầng, mật độ thuê bao... phù hợp với sự phát triển chung của tỉnh Trà Vinh và của cả nước.

Về công nghệ:

Mạng viễn thông phát triển theo xu hướng hội tụ: hội tụ công nghệ, tích hợp đa dịch vụ (mạng PSTN và mạng số liệu phát triển hội tụ về mạng NGN); Trong tương lai, sẽ có những giải pháp chuyển mạch mềm được xây dựng gọn trên thiết bị phần cứng với hiệu suất cao. Chuyển mạch quang sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn.

Thông tin di động phát triển lên công nghệ 5G. Phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng, cung cấp dịch vụ cho các thiết bị viễn thông và tin học;

Mạng ngoại vi phát triển theo hướng cáp quang hóa, cáp quang thay thế cáp đồng, thực hiện cáp quang hóa đến thuê bao, cụm thuê bao; đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng rộng của người dân.

Mạng Internet phát triển theo hướng hội tụ, cung cấp đa dịch vụ: cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình (IPTV), báo chí (E-papers)…

Công nghệ truyền dẫn chủ yếu sẽ dựa trên truyền dẫn quang với các công nghệ SDH, SONET, Ring (mạng vòng).

Truy nhập không dây sẽ có nhu cầu ngày càng lớn. Công nghệ truy cập không dây băng rộng Wifi và Wimax sẽ phát triển mạnh, công nghệ Wimax có thể sẽ thay thế cả dịch vụ điện thoại di động và Internet truyền thống. Truy cập qua vệ tinh sẽ trở nên phổ biến sau khi Việt Nam có nhiều vệ tinh Viễn thông.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào Viễn thông ngày càng rộng rãi. Đặc biệt là trong các dịch vụ gia tăng giá trị, hệ thống chăm sóc khách hàng, hệ thống hỗ trợ vận hành OSS, mạng lưới quản trị Viễn thông TMN, hệ thống quản trị mạng lưới NMS và các dịch vụ bảo lưu số điện thoại LNP.

b2. Hệ thống chuyển mạch : (Hệ thống tổng đài điều khiển và tổng đài vệ tinh)

Phân bố căn cứ kết quả dự báo nhu cầu và một số nguyên tắc khác như:

Địa hình khu vực.Mật độ thuê bao trong khu vực.Hướng tuyến thuận lợi phát triển mạng trong khu vực.

- Giai đoạn đến 2030:

Nâng dung lượng Host viễn thông huyện tại thị trấn Châu Thành lên 130000 line

Xây dựng mạng cáp quang từ tổng đài viễn thông đến trung tâm xã, với những xã có địa hình khó khăn, xã đảo Hòa Minh, Xã Long Hòa có thể kéo cáp quang đến trung tâm của cụm xã (bao gồm các xã lân cận).

- Giai đoạn đến 2040:

Nâng dung lượng Host viễn thông huyện tại thị trấn Châu Thành lên 200000 line

Tiếp tục phát triển mạng truyền dẫn quang theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ.

Xây dựng tuyến cáp quang đến 100% các hộ dân thuê bao; đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng các dịch vụ của người dân.

Nâng cấp dung lượng các tuyến truyền dẫn: tuyến truyền dẫn nội tỉnh 40Gbps, tuyến vòng Ring chính 120Gbps.

b3. Hệ thống truyền dẫn

Mạng truyền dẫn hiện tại đã phát triển đến cấp xã, thôn chủ yếu sử dụng các điểm rẽ trên RING nội tỉnh và các tuyến quang nhánh. Các tuyến cáp quang đến xã sử dụng các công nghệ SDH và PDH với tốc độ truyền dẫn từ 60Mbps đến 200Mbps. Hiện trên địa bàn huyện mạng cáp quang đã được xây dựng đến hầu hết các xã, đảm bảo nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng rộng của người dân.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị phát triển mạng truyền dẫn phục vụ nhiệm vụ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu.

Đối với các khu công nghiệp, khu tập trung dân cư xây dựng mới, đảm bảo hạ tầng mạng truyền dẫn được triển khai trước khi đưa vào sử dụng.

b4. Hệ thống mạng ngoại vi

Cơ sở hạ tầng mạng ngoại vi về cơ bản bao gồm:

Hệ thống cống bể cáp; Hệ thống cột treo cáp; Hệ thống cáp đồng, cáp quang; Hệ thống tủ, hộp cáp.

Xu hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng ngoại vi là xu hướng tất yếu để đảm bảo tiết kiệm nguồn vốn đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị.

Sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành: các doanh nghiệp viễn thông cùng đầu tư xây dựng hạ tầng hệ thống cống bể, cột treo cáp; hào, tuynen. Quá trình thực hiện ngầm hóa triển khai đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng các ngành (giao thông, đô thị, xây dựng, cấp điện, cấp nước...)

Sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp ngoài ngành: xu hướng này trong giai đoạn tới sẽ phát triển mạnh nhằm xây dựng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi đồng bộ với quá trình phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Kết hợp xây dựng, sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm với các ngành: điện lực, cấp thoát nước, truyền hình cáp…

Tại những khu vực chưa đủ điều kiện thực hiện ngầm hóa, tiến hành cải tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi (buộc gọn hệ thống dây cáp...) đảm bảo mỹ quan đô thị.

Tại những khu vực xây dựng mới hạ tầng mạng cáp ngoại vi (khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới xây dựng...) thực hiện ngầm hóa toàn bộ hạ tầng mạng cáp ngoại vi tới thuê bao, cụm thuê bao.

Tại những khu vực mạng cáp ngoại vi đã được xây dựng từ trước: thực hiện ngầm hóa mạng cáp ngoại vi đến hệ thống tủ cáp trên các tuyến đường, tuyến phố, khu dân cư (ngầm hóa tới thuê bao tại các khu vực trung tâm, khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan), cải tạo hệ thống mạng cáp ngoại vi đảm bảo mỹ quan đô thị. Lập kế hoạch ngầm hóa, cải tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể và công bố công khai, làm cơ sở cho các doanh nghiệp triển khai thực hiện đồng bộ với quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng các ngành khác.

Khu vực nông thôn: cải tạo mạng cáp ngoại vi, rút ngắn cự ly cáp phục vụ, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi trên các tuyến truyền dẫn chính, tuyến đường trục, khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan. Lập kế hoạch ngầm hóa, cải tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi trong từng giai đoạn cụ thể và công bố công khai, làm cơ sở cho các doanh nghiệp triển khai thực hiện.

Tại một số khu vực đã thực hiện ngầm hóa, các doanh nghiệp muốn tham gia cung cấp dịch vụ; phối hợp, đàm phán với doanh nghiệp đã thực hiện ngầm hóa để thuê hạ tầng.

b5. Mạng di động

Thông tin di động phát triển theo hướng mở rộng vùng phủ sóng, khắc phục các điểm lõm sóng bằng cách tăng thêm các vị trí phát sóng, tăng máy thu phát tại các trạm đã lắp đặt để nâng cao chất lượng phục vụ mạng.

Phát triển hệ thống cột ăng ten thu phát sóng ngụy trang có quy mô, kích thước nhỏ gọn, thân thiện môi trường, sử dụng vật tư, trang thiết bị hiện đại, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí đầu tư. Chủ chương dùng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng dịch vụ: tăng băng thông cho mỗi thuê bao qua việc triển khai các ăng-ten cỡ nhỏ khắp mọi nơi.

Phát triển hệ thống ăng ten cột thu phát sóng theo công nghệ đa tần: một ăng ten có thể thu phát trên nhiều dải tần khác nhau để tiết kiệm chi phí.

Ảnh 28: Hình ảnh mẫu cột ăng ten thu phát sóng ngụy trang

Ảnh 29: Hình ảnh mẫu cột ăng ten thu phát sóng ngụy trang

Công nghệ thông tin (CNTT)

Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và một số các đơn vị sự nghiệp làm cơ sở triển khai Chính phủ điện tử. Châu Thành là một trong những huyện có diện tích rộng. Các cuộc họp giữa các đơn vị khuyến khích tổ chức theo hình thức trực tuyến. Tiết kiệm thời gian và chi phí.

Công nghệ mạng thế hệ tiếp theo (Next Generation Networks - NGN), Công nghệ WiMax, Công nghệ 4G/5G và Mobile Internet sẽ là công nghệ chủ yếu được khai thác trong những năm tiếp theo.

4.4.2 Hệ thống bưu chính

Về cơ bản, mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức theo 3 cấp như hiện nay. Gồm 01 bưu điện đặt tại huyện Châu Thành. Các bưu cục cấp và mạng lưới các điểm bưu điện văn hóa xã. Các bưu cục từng bước được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác và cung cấp dịch vụ.

Xây dựng mạng vận chuyển bưu chính theo xu hướng dùng chung giữa các doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí vận chuyển, đảm bảo về mặt thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Phát triển các dịch vụ thương mại điện tử (E - Commerce) như bán hàng qua bưu chính, bưu chính ảo, bưu chính điện tử (E - Posts).., chất lượng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu mọi đối tượng khách hàng: Direct Mail (thư trực tiếp); Logistics (kho vận); mua hàng qua Bưu điện - thương mại điện tử.

Sử dụng công nghệ xác định vị trí như GPS – GIS – RFID để xác định thông tin vị trí khách hàng cho xe và nhân viên bưu chính, giám sát phương tiện vận chuyển, và truy tìm – định vị bưu gửi.

4.5 Định hướng quy hoạch cấp nước

4.5.1 Cơ sở thiết kế

- TCXDVN 33:2006: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình, tiêu chuẩn thiết kế.

- Các chỉ tiêu cấp nước được áp dụng theo QCXDVN 01:2021/BXD (Thông tư 01/2021/TT-BXD- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng).

- Các chỉ tiêu kỹ thuật được áp dụng theo QCXDVN 07-1:2016/BXD (Thông tư 01/2016/TT-BXD-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình cấp nước).

4.5.2 Tiêu chuẩn tính toán và nhu cầu dùng nước

- Tiêu chuẩn cấp nước:

Nước sinh hoạt:

+ Đô thị loại V: 100 đến 120 lít/ng.ngđ.

+ Nông thôn: 80 đến 100 lít/ng.ngđ.

Nước công trình công cộng: 15% - 20% nước sinh hoạt.

Nước công nghiệp tập trung: 25 m3/ha đến 40 m3/ha. ngđ (cấp cho 100% diện tích).

- Các tiêu chuẩn khác lấy theo quy phạm

Bảng 37: Dự báo nhu cầu cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện

TT Các điểm dân cư đô thị và nông thôn Nhu cầu sử dụng đến năm 2030

(m3/ng.đ) Nhu cầu sử dụng đến năm 2040

(m3/ng.đ)

1 Thị trấn Châu Thành 1.397 2.754

2 Xã Đa Lộc 1.326 2.430

3 Xã Mỹ Chánh 1.111 2.145

4 Xã Thanh Mỹ 780 1.425

5 Xã Lương Hòa A 959 1.740

6 Xã Lương Hòa 1.138 2.070

7 Xã Song Lộc 1.317 2.400

8 Xã Nguyệt Hóa 744 1.365

9 Xã Hòa Thuận 1.371 2.490

10 Xã Hòa Lợi 1.383 2.160

11 Xã Phước Hảo 1.004 1.830

12 Xã Hưng Mỹ 878 1.590

13 Xã Hòa Minh 1.084 1.980

14 Xã Long Hòa 941 1.725

Tổng nhu cầu dùng nước đô thị (m3/ngày.đêm) 1.397 2.754

Tổng nhu cầu dùng nước nông thôn (m3/ngày.đêm) 13.834 25.350

Tổng nhu cầu dùng nước sinh hoạt toàn huyện đến 2030 khoảng 15.300 m3/ngày đêm, đến 2040 khoảng 27.800 m3/ngày đêm. Trong đó:

+ Nước cấp cho đô thị khoảng 1.400 m3/ngày (2030); 2.800 m3/ngày (2040).

+ Nước cấp cho dân cư nông thôn khoảng 14.000 m3/ngày (2030); 23.500 m3/ngày (2040).

Dự báo nhu cầu cấp nước công nghiệp toàn huyện

Bảng 38: Dự báo nhu cầu cấp nước công nghệp trên địa bàn huyện

TT Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Nhu cầu sử dụng Nhu cầu sử dụng

đến năm 2030 đến năm 2040

(m3/ng.đ) (m3/ng.đ)

1 Cụm CN Châu Thành (xã Song Lộc) 0 3.200

2 Cụm CN Tân Ngại (xã Lương Hòa A) 256 646

3 Cụm CN Bà Trầm (xã Hưng Mỹ) 656 1.600

4 Khu sản xuất Bảo Tiên (xã Song Lộc) 249 608

Tổng nhu cầu dùng nước công nghiệp (m3/ng.đ) 1.171 6.054

Tổng nhu cầu dùng nước sản xuất công nghiệp toàn huyện đến 2030 khoảng 1.200 m3/ngày, đến 2040 khoảng 6.100 m3/ngày.

4.5.3 Nguồn nước trên địa bàn huyện

- Nước mưa

Lượng nước mưa trung bình hàng năm 1.415mm/năm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm khoảng 85% - 90 % tổng lượng mưa cả năm. Đây là nguồn bổ cập quan trọng cho nguồn nước mặt và một phần nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện.

- Nước ngầm

- Nguồn nước ngầm khu vực huyện Châu Thành khá dồi dào về trữ lượng, chất lượng nước tốt, chiều sâu của tầng chứa nước thay đổi từ 60m đến 400m và phổ biến trong khoảng 90m đến 120m, tuy nhiên nước ngầm hiện tại mới được khai thác sử dụng cho sinh hoạt của các khu dân cư. Trong tương lai cần khai thác đưa vào phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân.

- Nước mặt

Nguồn nước mặt rất phong phú nhờ dòng sông Cổ Chiên, sông Láng Thé- Ba Si, sông Song Lộc, sông Bãi Vàng – Vĩnh Kim và kênh rạch chằng chịt. Tuy nhiên nguồn nước này chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Nước đậm phù sa và bị ô nhiễm do toàn bộ nước thải từ sinh hoạt đến sản xuất, từ chưa xử lý đến đã qua xử lý đều đổ về. Ở những khu vực sông gần biển, nước bị nhiễm mặn. Vấn đề sử dụng nguồn nước mặt là cần thiết nhưng chất lượng nước ở đây cần một sự đầu tư lớn về công nghệ và thời gian.

Vì thế, trong giai đoạn ngắn hạn (đến 2030) nếu địa phương nào có kinh phí đầu tư cho cấp nước thì linh động sử dụng nguồn nước mặt. Còn theo định hướng chung, nguồn nước ngầm vẫn là sự lựa chọn tốt nhất và phù hợp cho tỉnh Trà Vinh nói chung và huyện Châu Thành nói riêng. Nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu trên 100 m nên tập trung các bãi giếng khoan một cách có khoa học và có sự quản lý, tránh hiện tượng khai thác bừa bãi gây hậu quả khan hiếm nguồn nước. Ngoài ra khuyến khích người dân thu gom và sử dụng nước mưa bằng các bể chứa, lu, vại để dự trữ cho mùa khô.

Lựa chọn nguồn nước:

Giai đoạn ngắn hạn (đến năm 2030) sử dụng nguồn nước ngầm là chủ yếu, giai đoạn dài hạn (đến năm 2040) tăng cường sử dụng nguồn nước mặt tiến đến không thực hiện khai thác nguồn nước ngầm, với từng nguồn nước sẽ có biện pháp xử lý thích hợp đạt tiêu chuẩn vệ sinh và đưa vào sử dụng.

4.5.3 Giải pháp cấp nước

Cấp nước đô thị: Đảm bảo 100% đô thị được cấp nước tập trung. Nâng cấp, cải tạo và đầu tư xây dựng mới các nhà máy cấp nước.

Cấp nước công nghiệp: Các điểm, cụm công nghiệp tập trung nằm trong đô thị được cấp nước chung với mạng lưới cấp nước đô thị. Những cơ sở sản xuất nhỏ rải rác trong vùng (không thuộc đô thị) sẽ tùy thuộc vào tiềm năng nguồn nước của từng khu vực để có lựa chọn nguồn nước cấp riêng biệt cho từng khu, cụm, điểm sản xuất công nghiệp thích hợp và an toàn.

Cấp nước nông thôn: Tại những điểm dân cư nông thôn, xây dựng những trạm bơm nước ngầm tập trung, công suất nhỏ khoảng 1.000-2.000 m3/ngđ và có qua xử lý sơ bộ. Ở những khu vực nông thôn, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vẫn khuyến khích người dân sử dụng giếng bơm tay và các bể chứa, lu nước để dự trữ nước mưa phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt. Chính quyền địa phương thường xuyên tổ chức tuyên truyền, khuyến cáo người dân không sử dụng nước mặt không qua xử lý vì chất lượng nước thấp, làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người dân.

- Chọn nguồn nước và các giải pháp kỹ thuật cấp nước

Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Châu Thành sẽ tiếp tục được khai thác cung cấp nước chính cho các nhu cầu sinh hoạt ở đô thị, các điểm dân cư nông thôn cũng như các nhu cầu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Giai đoạn đến năm 2030:

- Nguồn nước và các giải pháp cấp nước cho đô thị.

Thị trấn Châu Thành: Tiếp tục sử dụng nước từ trạm cấp nước thị trấn Châu Thành hiện có công suất thiết kế 1.200 m3/ng.đ, vị trí tại Khóm 3 thị trấn Châu Thành, được chiết ra từ hệ thống ống dẫn nước thô D450 Mỹ Chánh về trạm xử lý nước cấp cho Công ty cấp thoát nước Trà Vinh, tại Khóm 6 thành phố Trà Vinh và trạm cấp nước số 6, công suất 1.200 m3/ngày đêm tại Ấp Giồng Lức xã Mỹ Chánh khai thác nguồn nước ngầm của nhà máy nước Trà Vinh phục vụ cho dân số toàn thị trấn.

Mở rộng và nâng công suất nhà máy cấp nước liên xã Đa Lộc - Thanh Mỹ - Mỹ Chánh lên công suất 3.600 m3/ngđ, khai thác nguồn nước nước mặt sông Giồng Lức.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà máy nước Nguyệt Hóa công suất 10.000 m3/ngđ, khai thác nguồn nước nước mặt sông Ba Si.

- Nguồn nước và các giải pháp cấp nước ở các khu vực nông thôn.

Đối với các điểm dân cư nông thôn, ưu tiên xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung quy mô nhỏ liên thôn, bản nếu địa hình cho phép. Nước sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt theo TCVN - 1995 và các Tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế: Các chỉ tiêu hoá lý theo quy định của Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống được ban hành tại Quyết định số 1329/2002/QĐ- BYT ngày 18/4/2002. Các chỉ tiêu hoá lý và vi sinh của Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch được ban hành tại Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005.

Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Châu Thành sẽ tiếp tục được khai thác để xử lý cung cấp cho các nhu cầu sinh hoạt ở các điểm dân cư nông thôn.

Xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung đối với các xã, ấp còn thiếu. Nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đang hoạt động tốt ở các xã, ấp. Sửa chữa, thay thế các hạng mục công trình bị hư hỏng do thiên tai hoặc người sử dụng gây nên.

Bảng 39a: Định hướng quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn

TT Tên công trình Hạng mục công trình xây dựng mới/ nâng cấp/ sửa chữa Phạm vi phục vụ

I Xã Đa Lộc

1 Trạm 6 tại ấp Giồng Lức Duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Ấp Giồng Lức và và 1 phần ấp Hương Phụ C.

2 Toàn xã tiếp tục sử dụng nước Trạm cấp nước giếng số 6, công suất 1.200 m3/ ngày đêm tại Ấp Giồng Lức xã Mỹ Chánh sử dụng nguồn nước ngầm của Nhà máy nước Trà Vinh và từ nhà máy nước liên xã Đa Lộc - Thanh Mỹ - Mỹ Chánh, vị trí tại ấp Phú Mỹ xã Mỹ Chánh.

II Xã Thanh Mỹ

1 Toàn xã tiếp tục sử dụng nước Trạm cấp nước giếng số 6, công suất 1.200 m3/ ngày đêm tại Ấp Giồng Lức xã Mỹ Chánh sử dụng nguồn nước ngầm của Nhà máy nước Trà Vinh và từ nhà máy nước liên xã Đa Lộc - Thanh Mỹ - Mỹ Chánh, vị trí tại ấp Phú Mỹ xã Mỹ Chánh.

III Xã Lương Hòa A

1 Trạm công nước Ô Bắp Nâng công suất, duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Toàn bộ các ấp trong xã

IV Xã Song Lộc

1 Trạm cấp nước ấp Phú Lân Duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Ấp Phú Lân, Ấp Nê Có

2 Trạm cấp nước ấp Phú Khánh Duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Các ấp Phú Khánh, Khánh Lộc, Lò Ngò, Trà Nóc, Trà Uông, Láng Khoét

V Xã Mỹ Chánh

1 Trạm cấp nước ấp Phú Mỹ Duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Ấp Phú Mỹ

2 Nhà máy nước liên xã Đa Lộc – Thanh Mỹ - Mỹ Chánh Nâng công suất, duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Cấp nước cho các ấp trong xã, xã Đa Lộc và xã Thanh Mỹ

VI Xã Lương Hòa

1 Toàn xã sử dụng nước từ nhà máy nước thành phố Trà Vinh công suất 32.000 m3/ngày đêm và từ nhà máy nước xây dựng mới tại xã Nguyệt Hóa công suất 10.000 m3/ngày đêm.

VII Xã Nguyệt Hóa

1 Trạm cấp nước ấp Sóc Thát Duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Ấp Sóc Thát

2 Nhà máy nước xã Nguyệt Hóa (ấp Trà Đét) Xây dựng mới công suất 10.000m3/ngày.đêm Các ấp còn lại của xã, bổ sung cho thành phố Trà Vinh, xã Lương Hòa và xã Song Lộc

VIII Xã Hòa Thuận

1 Toàn xã sử dụng nước từ nhà máy nước thành phố Trà Vinh với công suất 32.000 m3/ngày đêm.

IX Xã Hòa Lợi

1 Trạm cấp nước trung xã Nâng công suất trạm, duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Toàn bộ các ấp trong xã

2 Một phần xã tiếp tục sử dụng nước từ nhà máy nước thành phố Trà Vinh với công suất 32.000 m3/ngày đêm.

X Xã Phước Hảo

1 Trạm cấp nước ấp Đại Thôn Nâng công suất trạm, duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Toàn bộ các ấp trong xã

XI Xã Hưng Mỹ

1 Trạm cấp nước ấp Rạch Vồn Nâng công suất trạm, duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Toàn bộ các ấp trong xã

2 Trạm cấp nước ấp Cồn Cò Đang xây dựng Ấp Cồn Cò

XII Xã Hòa Minh

1 Trạm cấp nước ấp Đại Thôn A Nâng công suất trạm, duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Toàn bộ các ấp trong xã

2 Trạm cấp nước ấp Cồn Chim Xây dựng mới Ấp Cồn Chim

XIII Xã Long Hòa

1 Trạm cấp nước ấp Rạch Gốc Nâng công suất trạm, duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Toàn bộ các ấp trong xã

2 Trạm cấp nước ấp Hai Thủ Duy tu, bảo dưỡng tiếp tục hoạt động Ấp Hai Thủ

3 Trạm cấp nước ấp Cồn Phụng Xây dựng mới Ấp Cồn Phụng

Giai đoạn đến năm 2040:

- Nguồn nước và các giải pháp cấp nước cho các đô thị

Thị trấn Châu Thành: sử dụng nước sạch từ trạm cấp nước Châu Thành hiện nay công suất 1200 m3/ngđ sẽ được nâng công suất lên 2.800 m3/ngđ, khai thác nguồn nước ngầm kết hợp với nước mặt.

Mở rộng và nâng công suất nhà máy cấp nước liên xã Đa Lộc - Thanh Mỹ - Mỹ Chánh lên công suất 5.000 m3/ngđ, khai thác nguồn nước nước mặt sông Giồng Lức.

Giữ nguyên công suất hiện có của nhà máy nước Nguyệt Hóa công suất 10.000 m3/ngđ, khai thác nguồn nước nước mặt sông Ba Si.

- Nguồn nước và các giải pháp cấp nước ở các khu vực nông thôn

Đối với các điểm dân cư nông thôn, duy trì hoạt động của các hệ thống cấp nước tập trung quy mô nhỏ liên ấp. Nguồn nước ngầm và kết hợp nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Châu Thành tiếp tục được khai thác để xử lý cung cấp cho các nhu cầu sinh hoạt ở các điểm dân cư nông thôn.

Tiếp tục hoàn thiện các công trình cấp nước tập trung đối với các ấp còn thiếu. Duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước đang hoạt động tốt. Sửa chữa, thay thế các hạng mục công trình bị hư hỏng.

Bổ sung, xây dựng mới các công trình cấp nước cho các điểm dân cư mới.

- Nguồn nước và các giải pháp cấp nước cho các khu công nghiệp

Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung sẽ được cấp nước từ hệ thống cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước khai thác nguồn nước tại chỗ.

Cụm công nghiệp Châu Thành, cụm công nghiệp Tân Ngại, cụm công nghiệp Bà Trầm, khu sản xuất Bảo Tiên: Sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tại chỗ. Nhu cầu sử dụng 2030 khoảng 1.200 m3/ngày, đến 2040 khoảng 6.100 m3/ngày.

4.5.3.Các biện pháp bảo vệ nguồn nước

* Bảo vệ nguồn nước mặt

Trong sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… cần tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra thanh tra việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, đảm bảo các nguồn thải được xử lý phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường quy định trước lúc thải ra môi trường.

Thực hiện tốt chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình vệ sinh và an toàn thực phẩm... Tăng cường thực hiện công tác quan trắc giám sát chất lượng nước mặt, đánh giá diễn biến chất lượng và trạng thái các thành phần môi trường, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ môi trường cũng như khả năng ứng cứu sự cố môi trường một cách kịp thời và có hiệu quả cao.

Cần có biện pháp khoanh vùng cấp nước, phân chia vùng sử dụng nước mặn để phát triển diêm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và vùng sử dụng nước ngọt để sản xuất và sinh hoạt. Từ đó, xây dựng hệ thống đê bao ngăn mặn.

Ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn thói quen xả các chất thải và nước thải thẳng ra các ao hồ, kênh rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hiện nay, tại một số địa phương đã phát động phong trào bảo vệ nguồn nước bằng biện pháp chế tài. Theo đó, mỗi hộ gia đình tự xây một giếng tự thấm để thu gom toàn bộ nước thải và cặn thải hữu cơ. Hộ nào không thực hiện mà còn xả bẩn ra môi trường nước sẽ bị xử phạt hành chánh. Đây là mô hình mà các huyện, xã nông thôn cần tích cực làm theo và nhân rộng.

*Bảo vệ nguồn nước ngầm

Phải có biện pháp ngăn chặn ngay tình trạng khai thác quá mức làm sụt giảm tầng nước ngầm, lún mặt đất và tình trạng gây ô nhiễm tại các giếng nước ngầm; nâng cao năng lực của cơ quan quản lý địa phương để quản lý tài nguyên nước ngầm một cách có hiệu quả hơn; nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng, bảo vệ tầng nước ngầm. Hiện nay, tình trạng khai thác nước ngầm ở Trà Vinh gần như không thể kiểm soát được, tầng nước ngầm đã tụt giảm từ 12 -15 m. Nếu không đưa ra biện pháp cấp bách ngay từ bây giờ thì dự báo cho đến năm 2040 mực nước ngầm sẽ xuống tới mực nước chết. Trong khi đó, việc khai thác, sử dụng nước ngầm tại đây chưa khoa học, còn rất lãng phí. Do đó, nguy cơ nhiễm mặn và ô nhiễm nguồn nước do khoan rất cao. Ngoài ra, người dân ở nhiều vùng ven biển, nhiễm phèn, khô hạn còn dùng nước ngầm sản xuất hoa màu, nuôi trồng thủy sản.

4.6 Định hướng quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang

4.6.1 Các chỉ tiêu tính toán

Tiêu chuẩn nước thải:

+ Sinh hoạt: Lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước với tỷ lệ thu gom tối thiểu 80%.

+ Công trình công công: 15% đến 20% lượng nước thải sinh hoạt.

+ Công nghiêp tập trung: 22 - 45 m3/ha, tỷ lệ thu gom 100%.

Tiêu chuẩn thải chất thải rắn:

+ Đối với đô thị 0,9 - 1,0 kg/người- ngày, tỷ lệ thu gom 80-90%;

+ Đối với nông thôn 0,7 - 0,9 kg/người- ngày, tỷ lệ thu gom 70-80%

+ Đối CTR công nghiệp 0,1 - 0,3 tấn/ha-ngày, tỷ lệ thu gom 100%

Tiêu chuẩn tính toán đất nghĩa trang:

+ Đối với đồng bào Kh’mer: Không có nhu cầu địa táng (chủ yếu hỏa táng, tro cốt gửi tại Chùa hoặc lưu giữ tại khuôn viên gia đình)

+ Đối với đồng bào các dân tộc khác: 6 m2/phần mộ (kể cả diện tích đường giao thông và các công tình phụ trợ trong nghĩa trang)

4.6.2 Dự báo khối lượng nước thải, chất thải rắn

- Dự báo lưu lượng nước thải sinh hoạt toàn huyện

Bảng 40: Dự báo lưu lượng nước thải sinh hoạt toàn huyện

TT Các điểm dân cư đô thị và nông thôn Lưu lượng nước thải đến năm 2030 Lưu lượng nước thải đến năm 2040

(m3/ng.đ) (m3/ng.đ)

1 Thị trấn Châu Thành 937 1.742

2 Xã Đa Lộc 1.061 1.750

3 Xã Mỹ Chánh 889 1.544

4 Xã Thanh Mỹ 624 1.026

5 Xã Lương Hòa 767 1.253

6 Xã Lương Hòa 910 1.490

7 Xã Song Lộc 1.054 1.728

8 Xã Nguyệt Hòa 595 983

9 Xã Hòa Thuận 1.097 1.793

10 Xã Hòa Lợi 946 1.555

11 Xã Phước Hảo 803 1.318

12 Xã Hưng Mỹ 702 1.156

13 Xã Hòa Minh 867 1.426

14 Xã Long Hòa 753 1.242

Tổng lượng nước thải đô thị 937 1.742

Tổng lượng nước thải nông thôn 11.067 18.263

Tổng 12.004 20.005

Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt toàn huyện đến 2030 khoảng 12.000 m3/ngày đêm, đến 2040 khoảng 20.000 m3/ngày đêm

Trong đó:

+ Nước thải đô thị khoảng 950 m3/ngày (2030); 1.742 m3/ngày (2040)

+ Nước thải tại các điểm dân cư nông thôn khoảng 11.067 m3/ngày (2030); 18.263 m3/ngày (2040).

- Dự báo lưu lượng nước thải công nghiệp toàn huyện

Bảng 41: Dự báo lưu lượng nước thải các cụm công nghiệp

TT Các cụm công nghiệp Lưu lượng nước thải đến năm 2030 Lưu lượng nước thải đến năm 2040

(m3/ng.đ) (m3/ng.đ)

1 Cụm CN Ba Trầm 977 1.675

2 Cụm CN Tân Ngại 250 530

3 Cụm CN Châu Thành 2.400

4 Khu sản xuất Bảo Tiên 266 456

Tổng lưu lượng nước thải công nghiệp 1.493 5.798

Tổng lưu lượng nước thải công nghiệp toàn huyện đến 2030 1.500 m3/ngày, đến 2040 khoảng 5.800 m3/ngày.

Bảng 42: Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện

TT Các điểm dân cư Khối lượng CTR Khối lượng CTR

đô thị và nông thôn đến năm 2030 đến năm 2040

(Tấn/ngày) (Tấn/ngày)

1 Thị trấn Châu Thành 6,84 11,22

2 Xã Đa Lộc 13,32 17,82

3 Xã Mỹ Chánh 11,16 15,73

4 Xã Thanh Mỹ 7,83 10,45

5 Xã Lương Hòa 9,63 12,76

6 Xã Lương Hòa 11,43 15,18

7 Xã Song Lộc 13,23 17,6

8 Xã Nguyệt Hòa 7,47 10,01

9 Xã Hòa Thuận 13,77 18,26

10 Xã Hòa Lợi 11,88 15,84

11 Xã Phước Hảo 10,08 13,42

12 Xã Hưng Mỹ 8,82 11,77

13 Xã Hòa Minh 10,89 14,52

14 Xã Long Hòa 9,45 12,65

Tổng khối lượng CTR đô thị 6,84 11,22

Tổng khối lượng CTR nông thôn 138,96 186,01

Toàn huyện 145,8 197,23

Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt toàn huyện đến 2030 khoảng 145,8 Tấn/ngày, đến 2040 khoảng 197,2 Tấn/ngày

Trong đó:

+ CTR sinh hoạt đô thị khoảng 6,84 Tấn/ngày (2030); 11,22 Tấn/ngày (2040).

+ CTR sinh hoạt nông thôn khoảng 139,0 Tấn/ngày (2030); 186,0 Tấn/ngày (2040).

Dự báo khối lượng chất thải rắn công nghiệp toàn huyện:

Bảng 43: Dự báo khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện

TT Các cụm công nghiệp, nhà máy sản xuất Khối lượng CTR CN Khối lượng CTR CN

đến năm 2030 đến năm 2040

(Tấn/ng.đ) (Tấn/ng.đ)

1 Cụm CN Ba Trầm 6,98 10,47

2 Cụm CN Tân Ngại 2,10 3,15

3 Cụm CN Châu Thành 0,00 15,00

5 Khu sản xuất Bảo Tiên 1,90 2,85

Tổng lượng CTR công nghiệp 10,98 36,08

Tổng khối lượng CTR sản xuất công nghiệp toàn huyện đến 2030 khoảng 11,0 Tấn/ngày, đến 2040 khoảng 36,1 Tấn/ngày.

Dự báo khối lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện:

Bảng 44: Dự báo khối lượng CTR nguy hại phát sinh trong SX nông nghiệp

TT Ngành nghề sản xuất nông nghiệp Năm 2020 Đến năm 2030 Đến năm 2040

Sản lượng Dự báo sản lượng CTR phát sinh trực tiếp (T/năm) CTR là bao bì, thuốc BVTV (T/năm) Dự báo sản lượng CTR phát sinh trực tiếp (T/năm) CTR là bao bì, thuốc BVTV (T/năm)

1 Cây lúa (tấn/năm) 189.559 195.000 214.500 2,93 205.000 225.500 3,08

2 Cây màu (tấn/năm) 14.574 15.000 45.000 0,23 16.000 48.000 0,24

3 Cây hàng năm (tấn/năm) 1.336 1.450 435 0,22 1.500 450 0,23

4 Cây CN lâu năm (tấn/năm) 1.310 1.400 420 2,1 1.450 435 2,18

5 Cây ăn quả (tấn/năm) 4.000 5.000 1.500 75,17 6.000 1.800 90,21

6 Đàn dê (con) 2.354 2.500 13.688 2.600 14.235

7 Đàn bò (con) 40.544 45.000 164.250 50.000 182.500

8 Đàn heo (con) 29.500 32.000 2.336 35.000 2.555

9 Gia cầm (con) 1.094.000 1.150.000 8.395 1.200.000 8.760

Cộng 1.447.350 450.524 80,65 1.517.550 484.235 95,94

Tổng khối lượng CTR nguy hại phát sinh từ sản xuất nông nghiệp toàn huyện đến 2030 khoảng 81 Tấn/năm, đến 2040 khoảng 96 Tấn/năm.

Dự báo nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang trên địa bàn huyện:

Dự báo đến năm 2030 Dự báo đến năm 2040

Dân

số

(người) Tỷ lệ

chết

trung

bình

(%/năm) Tiêu

chuẩn

phần mộ

(m2/ mộ) Tỷ lệ dân số sử dụng nghĩa trang

(%) Diện

tích

đất

yêu cầu

(ha) Dân

số

(người) Tỷ lệ

chết

trung

bình

(%/năm) Tiêu

chuẩn

phần mộ

(m2/ mộ) Tỷ lệ dân số sử dụng nghĩa trang

(%) Diện

tích

đất

yêu cầu

(ha)

162.000 0,75 6 30 2,29 179.300 0,75 6 30 2,31

Tổng cộng 2,29 2,31

4.6.3 Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang

  1. Thoát nước thải.

+ Khu vực đô thị: Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp, nửa riêng; nước mưa và nước thải sinh hoạt chảy chung trong cùng một hệ thống, sử dụng mạng cống bao và các giếng tách nước bẩn.

- Giai đoạn đến năm 2030:

Thị trấn Châu Thành sẽ xây dựng 01 trạm xử lý nước thải sinh hoạt, tổng công suất 1.000 m3/ngđ (2030).

- Giai đoạn đến năm 2040:

Thị trấn Châu Thành: Mở rộng, nâng cấp 01 trạm xử lý nước thải sinh hoạt, tổng công suất 1.800 m3/ngđ (2040);

+ Khu vực nông thôn:

- Trung tâm các xã, cụm dân cư tập trung xây dựng hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước thải. Tận dụng các ao, hồ sẵn có trong khu vực buôn, khóm để làm sạch tự nhiên, hệ thống thoát nước phù hợp với điều kiện sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Nước thải sản xuất, chăn nuôi: Các khu vực xây dựng chuồng trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm, yêu cầu xây dựng cách xa nhà ở, xa giếng nước để đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh.

+ Nước thải công nghiệp

Nước thải khu vực công nghiệp tập trung cần thu gom bằng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường.

Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung: Xây dựng hệ thống thoát nước riêng, nhà máy xử lý nước thải tập trung; Các nhà máy sản xuất công nghiệp và cụm công nghiệp nhỏ lẻ sẽ có hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải riêng. Nước thải tập trung về các trạm làm sạch để xử lý, các trạm làm sạch sẽ được xây dựng đôc lập đối với từng dự án và được phân theo các vùng.

- Trạm xử lý nước thải sản xuất Cụm CN Bà Trầm: Công suất 1.000 m3/ngđ (2030); 1.700 m3/ngđ (2040)

- Trạm xử lý nước thải sản xuất Cụm CN Tân Ngại: Công suất 300 m3/ngđ (2030); 600 m3/ngđ (2040)

- Trạm xử lý nước thải sản xuất Cụm CN Châu Thành: Công suất 2.400 m3/ngđ (2040)

- Trạm xử lý nước thải Khu sản xuất Bảo Tiên: Công suất 250 m3/ngđ (2030); 450 m3/ngđ (2040)

  1. Quản lý chất thải rắn

- Giai đoạn đến năm 2030:

- Đối với CTR sinh hoạt: Sử dụng 3 điểm xử lý CTR hiện nay của huyện và các xã nhằm đáp ứng nhu cầu vệ sinh môi trường trong huyện.

Thị trấn Châu Thành và các xã được bố trí các điểm tập kết CTR, hàng ngày được xe chuyên dùng vận chuyển đến khu xử lý CTR của huyện hiện nay.

Hoàn thiện hạ tầng cho khu xử lý CTR cụm 2 xã cù lao Hòa Minh và Long Hòa.

- Đối với CTR công nghiệp: Các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có điểm lưu giữ CTR công nghiệp và xử lý sơ bộ theo quy định về quản lý CTR công nghiệp. Việc xử lý triệt để CTR sản xuất sẽ được thực hiện tại khu liên hợp xử lý CTR của tỉnh tại xã Lương Hòa.

- Đối với CTR nông nghiệp: Các vùng sản xuất nông nghiệp (vùng trồng lúa, vùng trồng rau sạch, vùng trồng cây ăn quả có múi, vùng chăn nuôi tập trung…) cần thu gom bao bì, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và xử lý theo quy trình chất thải rắn nguy hại. Đối với chất thải rắn phát sinh từ các sản phẩm nông nghiệp như rơm rạ, thân cây trồng, phân gia súc, gia cầm… phần lớn tái sử dụng làm thức ăn cho gia súc, phần còn lại xử lý bằng phương pháp ủ phân vi sinh, đốt tại chỗ.

+ CTR là phụ phẩm của cây lương thực (lúa, ngô): Làm thức ăn cho gia súc, đốt tại chỗ

+ CTR là phụ phẩm của cây có múi (bưởi, cam, chanh, quýt): Ủ làm phân vi sinh

+ CTR phát sinh từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm): Bón cho cây trồng.

+ CTR nguy hại (bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật): Thu gom và hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng xử lý theo quy trình xử lý CTR nguy hại.

- Giai đoạn đến năm 2040:

Đóng cửa các bãi rác Hòa Lợi, bãi rác thị trấn và khu xử lý rác Long Hòa; toàn bộ CTR phát sinh trên địa bàn huyện được thu gom và vận chuyển đến Khu liên hợp xử lý CTR của tỉnh đặt tại xã Lương Hòa được quy hoạch 54,9 ha theo định hướng quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

  1. Nghĩa trang

Nghĩa trang nhân dân tại các đô thị được quy hoạch lại, trước mắt sử dụng các nghĩa địa còn trống tại chỗ ở các ấp, khóm để tiếp tục chôn cất; lấp đầy các nghĩa trang hiện có trong các xã đảm bảo khoảng cách an toàn tới khu dân cư, từng bước đóng cửa các nghĩa địa nhỏ lẻ và tiến tới quy hoạch mỗi xã có từ 1 đến 2 nghĩa địa tập trung.

+ Đối với đồng bào Kh’mer: Duy trì và phát huy các hình thức hỏa táng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường.

+ Đối với đồng bào các dân tộc khác: Quy hoạch nghĩa trang nhân dân huyện Châu Thành bằng việc mở rộng khu vực Nghĩa trang nhân dân xã Mỹ Chánh, ấp Thanh Nguyên B, quy mô 2,31 ha, đảm bảo khoảng cách ly an toàn vệ sinh.

Trang bị các phương tiện phục vụ tang lễ; Tổ chức dịch vụ tang lễ để phục vụ các nhu cầu về tang lễ của nhân dân.

Dự kiến quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn huyện Châu Thành:

Bảng 45: Dự kiến quy hoạch nghĩa trang tại các xã trên địa bàn huyện

STT Tên Vị trí Hiện trạng Quy hoạch

Diện tích (m2) Đã lấp đầy (%) Đến 2030 Đến 2040

1 TT Châu Thành 30.516

Nghĩa trang Khóm 3 Khóm 3 1.064 100 Đóng cửa

Nghĩa trang khóm 4 Khóm 4 12.076 75 Đóng cửa

Nghĩa trang Khóm 5 Khóm 5 17.376 60

2 Xã Hưng Mỹ 11.597

Nghĩa địa ấp Bãi Vàng Ấp Bãi Vàng 4.054 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Rạch Vồn Ấp Rạch Vồn 5.040 50

Nghĩa địa ấp Đại Thôn Ấp Đại Thôn 2.503 100 Đóng cửa

3 Xã Nguyệt Hóa 12.562

Nghĩa địa ấp Xóm Trảng (1) Ấp Xóm Trảng 4.128 50

Nghĩa địa ấp Xóm Trảng (2) Ấp Xóm Trảng 3.275 65 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Bến Có Ấp Bến Có 5.159 85 Đóng cửa

4 Xã Song Lộc 5.759

Nghĩa địa ấp Khánh Lộc Ấp Khánh Lộc 316 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Trà Nóc Ấp Trà Nóc 1.284 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Trà Uôn Ấp Trà Uôn 864 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Phú Khánh Ấp Phú Khánh 3.295 50

5 Xã Mỹ Chánh 24.144

Nghĩa địa ấp Phú Nhiêu Ấp Phú Nhiêu 16.577 70

Nghĩa địa ấp Thanh Nguyên A Ấp Thanh Nguyên A 1.914 100 Đóng cửa

6 Xã Long Hòa 17.348

Nghĩa địa ấp Rạch Gốc Ấp Rạch Gốc 3.289 85 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Hai Thủ Ấp Hai Thủ 4.387 80 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Rạch Giồng Ấp Rạch Giồng 7.956 50

Nghĩa địa ấp Bùng Binh Ấp Bùng Binh 1.716 100 Đóng cửa

7 Xã Hòa Lợi 23.706

Nghĩa địa ấp Chăn Mật Ấp Chăn Mật 4.977 80 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Truôn Ấp Truôn 18.729 70

8 Xã Hòa Thuận 35.689

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo1 Ấp Vĩnh Bảo 409 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo 2 Ấp Vĩnh Bảo 7.150 65

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo 3 Ấp Vĩnh Bảo 9.594 80 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Vĩnh Bảo 4 Ấp Vĩnh Bảo 4.901 50

Nghĩa địa ấp Xuân Thạnh 1 Ấp Xuân Thạnh 1.231 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Xuân Thạnh 2 Ấp Xuân Thạnh 2.087 70 Đóng cửa

Nghĩa đĩa ấp Vĩnh Trường 1 Ấp Vĩnh Trường 5.747 50

Nghĩa đĩa ấp Vĩnh Trường 2 Ấp Vĩnh Trường 4.570 45

9 Xã Lương Hòa 5.846

Nghĩa địa ấp Ba Se A Ấp Ba Se A 4.945 65

Nghĩa địa ấp Ô Chích B Ấo Ô Chích B 630 100 Đóng cửa

Nghĩa địa Ba Se B Áp Ba Se B 267 100 Đóng cửa

10 Xã Lương Hòa A 20.296

Nghĩa địa ấp Tân Ngại Ấp Tân Ngại 6.273 70

Nghĩa địa ấp Hòa Lạc A Ấp Hòa Lạc A 5.277 80 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Hòa Lạc B Ấp Hòa Lạc B 8.746 65

11 Xã Thanh Mỹ 8.777

Nghĩa địa ấp Phú Thọ Ấp Phú Thọ 346 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Cây Dương 1 Ấp Cây Dương 1.266 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Cây Dương 2 Ấp Cây Dương 2.115 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp An Chay Ấp An Chay 5.050 50

12 Xã Hòa Minh 14.847

Nghĩa địa ấp Đại Thôn A Ấp Đại Thôn A 7.428 60

Nghĩa địa ấp Tông Lưu Ấp Tông Lưu 4.250 70

Nghĩa địa ấp Ông Yển Ấp Ông Yển 3.169 100 Đóng cửa

13 Xã Phước Hảo 19.824

Nghĩa địa ấp Đại Thôn Ấp Đại Thôn 8.123 55

Nghĩa địa ấp Hòa Hảo Ấp Hòa Hảo 7.515 75

Nghĩa địa ấp Vang Nhứt Ấp Vang Nhứt 1.298 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Trà Cuôn Ấp Trà Cuôn 2.888 100 Đóng cửa

14 Xã Đa Lộc 5.320

Nghĩa địa ấp Hương Phụ B Ấp Hương Phụ B 442 100 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Hương Phụ A Ấp Hương Phụ A 3.064 40 Đóng cửa

Nghĩa địa ấp Hương Phụ C Ấp Hương Phụ C 1.814 100 Mở rộng 2,31 ha

CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

5.1 Hiện trạng môi trường

5.1.1. Hiện trạng và xu thế diễn biến các thành phần môi trường tự nhiên

Châu Thành là huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, hàng năm nguồn lợi nhuận thu được từ ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản luôn chiếm tỷ trọng cao. Tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, công nghiệp, thương mại dịch vụ có sự chuyển biến tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội có nguy cơ kéo theo các vấn đề suy thoát và ô nhiễm môi trường.

  1. Môi trường nước

* Nguồn nước mặt:

- Huyện Châu Thành có hệ thống mạng lưới các con sông, kênh rạch khá dày đặc, phân bố đều khắp. Chế độ thủy văn trong khu vực huyện chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều Biển Đông thông qua đoạn sông Cổ Chiên vào các hệ thống sông rạch lớn như: Láng Thé - Ba Si - Ô Chát, sông Trà Vinh - kinh Thống Nhất hệ Tầm Phương, sông Bãi Vàng - Vinh Kim.

- Hiện trạng nước mặt biến động theo mùa, mùa lũ lưu lượng nước lớn giúp pha loãng nồng độ các chất ô nhiễm trong kênh, rạch nhưng sẽ tiếp nhận thêm lượng lớn phù sa sông làm tăng độ đục, các chất hữu cơ; mùa kiệt lưu lượng nước mặt trong kênh thấp nên nồng độ các chất ô nhiễm cao. Bên cạnh đó, các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt của người dân sống ven kênh, sông, rạch cũng góp phần làm gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm của nguồn nước.

- Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt của huyện Châu Thành qua lấy mẫu và thử nghiệm các mẫu nước mặt tại các sông, kênh rạch trên địa bàn huyện Châu Thành, cụ thể như sau:

Bảng 1. Thống kê các vị trí lấy mẫu thử nghiệm nước mặt

TT Ký hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu Thời gian lấy mẫu Mục đích lấy mẫu

1 M1 Nước mặt tại khu vực nuôi trồng thủy sản ấp Phú Thọ, xã Thanh Mỹ - Kênh ngang Cây Dương - Phú Thọ 29/9/2020

9h15 Đánh giá chất lượng nước mặt chịu ảnh hưởng của nuôi trồng thủy sản

2 M2 Nước mặt tại chợ Châu Thành, thị Trấn Châu Thành - đoạn sông Giồng Lức 29/9/2020

10h15 Đánh giá chất lượng nước mặt chịu ảnh hưởng của hoạt động sinh hoạt, buôn bán tại chợ Châu Thành

3 M3 Nước mặt tại cầu Ô Chát - sông Song Lộc, xã Song Lộc 29/9/2020

10h15 Đánh giá chất lượng nước mặt chịu ảnh hưởng của hoạt động nông nghiệp

4 M4 Nước mặt tại khu nuôi trồng thủy sản ấp Hai Thủ, xã Long Hòa - rạch nội đồng 29/9/2020

8h10 Đánh giá chất lượng nước mặt chịu ảnh hưởng của nuôi trồng thủy sản

5 M5 Tại bến đò Bãi Vàng, xã Hưng Mỹ - nhánh sông Cổ Chiên. 29/9/2020

11h05 Đánh giá chất lượng nước mặt chịu ảnh hưởng của hoạt động giao thông thủy

Kết quả thử nghiệm năm 2020 có so sánh với năm 2018 và 2019, cụ thể như sau:

Bảng 2. So sánh kết quả phân tích chất lượng nước mặt từ năm 2018 đến 2020

Điểm lấy mẫu Thông số Số thông số vượt

pH DO BOD5 COD SS Cl- Fe NH+-N NO3--N PO43--P Coliforms

- mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L MPN/ 100mL

Năm 2018

M1 6,09 5,55 25 46 43 61,06 5,13 1,57 0,19 0,367 6.300 5

M2 6,01 5,71 13 26 24 50 3,52 1,2 0,653 0,122 4.600 2

M3 6,02 2,34 20 38 22 73,84 3,94 1,46 0,27 0,209 5.800 5

M4 6,11 5,74 13 24 60 301,75 9,03 KPH 0,48 KPH 7.000 3

M5 6,05 6,93 12 23 31 10,65 5,73 0,11 0,29 0,03 6.000 1

Số điểm vượt QCVN - 1 2 2 1 1 5 3 - 1 -

Năm 2019

M1 6,4 5,2 19 37 61 84,6 1,04 1,04 0,32 0,38 4.600 4

M2 6,3 3,9 18 41 49 63,8 1,91 1,22 0,49 0,16 7.500 5

M3 6,5 3,9 21 40 44,5 79,5 0,98 1,18 0,33 0,2 6.400 3

M4 6,4 5,5 11 23 62,5 291 1,83 KPH 0,57 KPH 4.600 2

M5 6,3 5,8 10 21 58,5 51,7 2,9 0,17 0,28 KPH 5300 2

Số điểm vượt QCVN - 2 - 3 3 - 3 3 - 1 1

Năm 2020

M1 7,1 3,13 5,5 44 55 239,6 2,611 2,79 0,065 0,177 2,4.104 6

M2 7,16 3,41 4,6 36 49,5 180,4 1,492 0,51 0,495 0,022 9,3.104 3

M3 7,2 3,23 5,6 31 32,6 144,2 1,983 4,98 0,283 0,168 9,3.103 5

M4 6,72 3,56 5,3 27 51 929,4 2,212 0,04 0,681 0,018 2,4.103 4

M5 7,15 3,08 4,6 18 84,7 36,1 3,051 KPH 0,649 0,039 9,3.103 4

Số điểm vượt QCVN - 5 - 3 2 1 4 2 - - 4

- Chất lượng nước mặt trong năm 2020 tại các điểm quan trắc có pH, BOD5, NO3-N, PO43- P đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1. Tuy nhiên hàm lượng các thông số khác bị vượt ở một vài điểm, đặc biệt hàm lượng DO, Fe và Coliform không đạt giá trị cho phép ở hầu hết các điểm quan trắc. Do các khu vực bố trí điểm lấy mẫu đều có nguồn thải từ các từ các loại hình hoạt động sản xuất của người dân như: khu vực nuôi trồng thủy sản, khu vực, sản xuất nông nghiệp, khu vực gần chợ,… nên ít nhiều cũng bị ô nhiễm một số thông số, cụ thể như sau:

+ Chất lượng nước mặt khu vực nuôi thủy sản: hai điểm quan trắc chất lượng nước mặt khu vực nuôi trồng thủy sản đều có hàm lượng DO, SS, Fe không đạt quy chuẩn, các thông số này vượt nhẹ so với quy chuẩn nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu, thuỷ lợi và các mục đích khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự. Riêng đối với nước mặt khu vực Kênh ngang Cây Dương, ấp Phú Thọ, xã Thanh Mỹ (M1) còn bị vượt thông số COD, NH4+-N và Coliforms; Khu vực nuôi trồng thủy sản ấp Hai Thủ, xã Long Hòa (M4) còn có hàm lượng Cl- vượt 2,65 lần.

+ Chất lượng nước mặt khu vực chợ (Chợ Châu Thành - M2): Hàm lượng DO không đạt, hàm lượng COD vượt 1,2 lần và hàm lượng Coliforms vượt 12,4 lần giới hạn cho phép.

+ Chất lượng nước mặt khu vực canh tác nông nghiệp (cầu Ô Chát, xã Song Lộc – M3): có 05 thông số vượt giới hạn quy định, trong đó hàm lượng DO không đạt, hàm lượng COD vượt nhẹ 1,03 lần, hàm lượng Fe vượt 1,32 lần, NH4+-N vượt 5,53 lần và Coliforms vượt 12,4 lần so với giới hạn cho phép. Chưa phát hiện dư lượng thuốc BVTV.

+ Chất lượng nước mặt khu vực hoạt động giao thông thủy (bến đò Bãi Vàng, xã Hưng Mỹ –M5): có 04 thông số vượt quá giới hạn quy định, trong đó hàm lượng DO không đạt, hàm lượng COD vượt 1,694 lần, hàm lượng Fe vượt 2,034 lần và Coliform vượt 1,24 lần giới hạn cho phép.

Qua bảng thống kê trên ta thấy chất lượng nước mặt tại các điểm lấy mẫu trên địa bàn huyện có xu hướng ngày càng giảm, đa số các điểm lấy mẫu số lượng thông số vượt giới hạn ngày càng tăng tại các khu vực M1, M3, M4, M5.

* Nguồn nước dưới đất:

Đánh giá chất lượng môi trường nước dưới đất của huyện Châu Thành qua lấy mẫu và thử nghiệm các mẫu nước dưới đất như sau:

Bảng 3. Thống kê các vị trí lấy mẫu thử nghiệm nước dưới đất năm 2020

TT Ký hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu Thời gian lấy mẫu

1 NG1 Tại trạm cấp nước tập trung Xã Long Hòa 29/9/2020

12h50

2 NG2 Tại giếng khoan hộ dân ấp Đại Thôn A xã Hòa Minh 29/9/2020

9h10

3 NG3 Tại giếng khoan khu vực chợ Châu Thành, thị trấn Châu Thành 29/9/2020

10h00

4 NG4 Tại giếng khoan hộ dân gần nghĩa trang Châu Thành, thị trấn Châu Thành 29/9/2020

9h40

5 NG5 Tại giếng khoan gần bãi rác tập trung xã Lương Hòa A 29/9/2020

8h30

Kết quả thử nghiệm năm 2020 có so sánh với năm 2018 và 2019, cụ thể như sau:

Bảng 4. So sánh kết quả thử nghiệm mẫu nước dưới đất từ năm 2018 đến 2020

Điểm lấy mẫu Chỉ tiêu

pH Độ cứng COD (KMnO4) Cl- NH4+ NO2- NO3- SO42- Sắt Tổng Coliform

- mgCaCO3/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L

Năm 2018

NG1 6,03 490 0,99 251,3 0,927 KPH KPH 61,58 0,678 2

NG2 6,02 505 1,3 346,1 0,78 KPH 0,07 47,68 1,3 7

NG3 6,25 170 0,61 21,3 KPH KPH 4,57 81,4 0,14 2

NG4 6,21 143 0,59 28,3 KPH KPH 2,35 77,4 1,05 2

NG5 6,09 365 KPH 45,4 0,88 KPH 0,02 99,9 0,32 KPH

Số điểm vượt QCVN - 1 - 2 - - - - - 1

Năm 2019

NG1 6,2 484 KPH 214 0,88 KPH 0,4 65,6 0,72 KPH

NG2 6,1 510 1,69 192 0,39 KPH 2,67 44,8 1,6 15

NG3 6,3 155 KPH 19,3 KPH KPH 3,96 84,9 0,24 KPH

NG4 6,2 139 1,7 24,7 KPH 0,037 2,18 73,9 1,16 KPH

NG5 6,01 373 2,19 39,8 0,85 KPH 0,37 96,1 0,44 KPH

Số điểm vượt - 1 - - - - - - - 1

Năm 2020

NG1 7,76 462 0,6 258 0,1 KPH 0,176 72 1,137 KPH

NG2 7,71 552 1 441 0,2 KPH 0,04 106 1,674 43

NG3 6,91 215 1,13 66 0,19 KPH 1,807 63 KPH KPH

NG4 6,97 610 0,8 571 0,89 KPH 0,113 74 0,406 KPH

NG5 7,06 367 0,47 52 1,02 KPH 0,028 107 1,774 43

Số điểm vượt - 2 - 2 - - - - - 2

- Qua bảng kết quả thử nghiệm năm 2020 cho thấy nước dưới đất trên địa bàn huyện Châu Thành có chất lượng tương đối tốt. Các thông số pH, COD (KnMnO4) Amoni, Sunfat, Nitrit, Nitrat và Sắt đều nằm trong giới hạn cho phép tại tất cả các điểm lấy mẫu so vớiQCVN 09:2015/BTNMT. Tuy nhiên nước dưới đất trên địa bàn huyện Châu Thành có hàm lượng tổng cứng và Clorua khá cao: tại giếng khoan hộ dân ấp Đại Thôn A, xã Hòa Minh (NG2) và giếng khoan gần bãi rác tập trung xã Lương Hòa A (NG5) có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh vật.

- So với chất lượng nước dùng cho mục đích sinh hoạt (quy định chất lượng cao hơn so với QCVN 09:2015/BTNMT) hàm lượng Amoni, Sắt không đạt tại một số điểm quan trắc, do đó cần có biện pháp xử lý khi sử dụng.

- Tại điểm lấy mẫuNG3 (Khu vực TT Châu Thành) tất cả các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 09:2015/BTNMT và QCVN 01-1:2018/BYT.

- Tại điểm lấy mẫu NG1 (Khu vực xã Long Hòa): so với QCVN 09:2015/BTNMT có 01/10 thông số có giá trị vượt giới hạn cho phép là hàm lượng Clorua vượt nhẹ 1,032 lần, tuy nhiên so với QCVN 01-1:2018/BYT có thêm thông số tổng cứng, Fe vượt giới hạn.

- Tại điểm NG5 (Khu vực xã Lương Hòa A): so với QCVN 09:2015/BTNMT có 01/10 thông số có giá trị vượt giới hạn cho phép là hàm lượng Coliforms vượt 21,5 lần, tuy nhiên so với QCVN 01-1:2018/BYT có thêm thông số tổng cứng, NH4+-N, Fe vượt giới hạn.

- Tại điểm lấy mẫu NG4 (Khu vực nghĩa trang huyện Châu Thành): so với QCVN 09:2015/BTNMT có 02/10 thông số vượt giới hạn quy định làĐộ cứng vượt 1,22 lần và hàm lượng clorua vượt 2,284 lần. So với QCVN 01-1:2018/BYT có thêm thông số NH4+-N, Fe vượt giới hạn.

- Tại điểm lấy mẫu NG2 (Khu vực xã Hòa Minh): so với QCVN 09:2015/BTNMT có 03/10 thông số không đạt quy chuẩn là độ cứng vượt nhẹ 1,104 lần, Clorua vượt 1,764, Coliform vượt 21,5 lần.So với QCVN 01-1:2018/BYT có thêm thông số Fe vượt giới hạn.

Qua bảng thống kê trên ta thấy chất lượng nước dưới đất tại các điểm lấy mẫu trên địa bàn huyện có xu hướng ngày càng giảm, cụ thể tại 03 điểm NG2 (Khu vực xã Hòa Minh), NG4 (Khu vực nghĩa trang Châu Thành) và NG5 (Khu vực xã Lương Hòa A) có số lượng thông số vượt giới hạn cho phép năm 2020 tăng so với 02 năm trước. Điểm NG1 (Khu vực xã Long Hòa) có chất lượng nước không thay đổi. Điểm NG3 (Khu vực chợ Châu Thành) có chất lượng nước dưới đất tốt nhất trong các điểm lấy mẫu.

  1. Môi trường không khí, tiếng ồn

Kết quả thử nghiệm các mẫu không khí tại các điểm lấy mẫu ở các xã trên địa bàn huyện cho thấy chất lượng môi trường không khí trên địa bàn huyện tương đối tốt. Các mẫu không khí được lấy tại các vị trí sau:

Kết quả thử nghiệm năm 2020 có so sánh với năm 2018 và 2019, cụ thể như sau:

TT Ký hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu Thời gian lấy mẫu

1 K1 Khu vực trung tâm chợ xã Lương Hòa A 29/9/2020

15h45

2 K2 Khu vực chợ khóm 2, thị trấn Châu Thành. 29/9/2020

13h40

3 K3 Khu vực trạm biến áp 220V, xã Lương Hòa. 29/9/2020

10h45

4 K4 Khu vực Trường Chính trị tỉnh Trà Vinh (xã Hòa Thuận). 29/9/2020

8h45

Bảng 6. So sánh kết chất lượng môi trường không khí từ năm 2018 đến 2020

Điểm lấy mẫu Chỉ tiêu

Tiếng ồn Bụi SO2 NO2 CO

dBA mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3

Năm 2018

K1 60 0,2 0,047 0,023 2,52

K2 72 0,11 0,03 0,021 2,15

K3 52 0,11 0,05 0,036 2,78

K4 67 0,1 0,058 0,03 2,52

Số điểm vượt QCVN - - - - -

Năm 2019

K1 62,8 0,18 0,055 0,04 <5

K2 71,7 0,18 0,05 0,036 <5

K3 53,4 0,13 0,047 0,031 <5

K4 65,7 0,13 0,044 0,032 <5

Số điểm vượt QCVN - - - - -

Năm 2020

K1 72,6 0,123 KPH KPH 4,32

K2 71,3 0,235 KPH KPH 6,25

K3 70,6 0,167 KPH KPH 3

K4 61,6 0,136 KPH KPH 3,65

Số điểm vượt QCVN 3 - - - -

- Môi trường không khí xung quanh có chất lượng khá tốt, 04/5 thông số đều có giá trị thấp và nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT. Riêng tiếng ồn vượt giới hạn tại các điểm lấy mẫu như tại K1 (Khu vực chợ Lương Hòa) vượt nhẹ 1,21 lần; K2 (Khu vực chợ TT Châu Thành) vượt nhẹ 1,02 lần và K3 (Khu vực trạm biến áp Lương Hòa) vượt nhẹ 1,09 lần so với giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT (quy định 70,0 dBA). Nguyên nhân tại thời điểm lấy mẫu các mẫu không khí, mật độ phương tiện giao thông lưu thông nhiều. Tuy nhiên, nguồn ô nhiễm này phân tán và mức độ tác động không đáng kể. Qua các năm, các giá trị thông số tăng nhẹ. Như vậy, mức độ ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn huyện không đáng kể, không gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người dân.

  1. Hiện trạng môi trường đất:

- Các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của người dân gây ảnh hưởng đáng kể đến ô nhiễm môi trường đất. Việc sử dụng quá liều lượng cho phép làm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là vôi sử dụng trong khử trùng ao nuôi trồng thủy sản, cải tạo đất phèn trên địa bàn làm kết tủa vôi gây chai hóa đất, phá vỡ hệ keo của đất cũng như chất dinh dưỡng của đất.

- Tình trạng xả rác thải sinh hoạt chưa đúng nơi quy định vẫn còn diễn ra tại một số xã trên địa bàn, gây ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.

- Hiện trạng diện tích đất rừng: Năm 2020 trên địa bàn huyện có 589,98 ha rừng phòng hộ; diện tích rừng đã giao khoán bảo vệ 474,93 ha; diện tích rừng trong giai đoạn chăm sóc 43 ha; tỷ lệ che phủ rừng so với diện tích rừng được quy hoạch 55,85%/57% NQ (do không có trồng mới). Ngoài ra, bị thiệt hại khoảng 26,96 ha rừng phòng hộ, do gió mùa Đông Bắc thổi mạnh, gây sóng lớn và dòng chảy thay đổi trên tuyến ven sông Cổ Chiên địa bàn xã Long Hòa, Hòa Minh.

5.2 Đánh giá môi trường chiến lược

5.2.1. Xác định các mục tiêu và vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch

  1. Mục tiêu môi trường phạm vi nghiên cứu quy hoạch

- Hạn chế tác động xấu của hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động sống của nhân dân (đặc biệt là khu vực đô thị) đến môi trường;

- Tiến tới phát triển bền vững, đầy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng sống, đảm bảo an sinh xã hội, sức khỏe của nhân dân;

  1. Các chỉ tiêu cụ thể

- Phát triển công nghiệp sạch, 100% các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề có hệ thống thu gom, xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn, đảm bảo 100% lượng chất thải phát sinh được thu gom, phân loại, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường;

- Xây dựng nghĩa trang tập trung đảm bảo tiêu chí kỹ thuật, phù hợp với phong tục, tín ngưỡng địa phương, xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước thải, chất thải phát sinh;

- Tiến tới nền nông nghiệp sạch, hạn chế tối đa sử dụng hóa chất trong sản xuất; Xây dựng hệ thống thu gom chất thải rắn nguy hại nông nghiệp, công trình xử lý nước thải, chất thải chăn nuôi.

  1. Các vấn đề môi trường chính cần xem xét khi lập quy hoạch

- Cơ sở xác định các vấn đề môi trường chính khi lập quy hoạch vùng huyện.

- Việc xác định các vấn đề môi trường chính khi quy hoạch vùng huyện được tiến hành dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn sau đây:

+ Hiện trạng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nói chung và phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện nói riêng, đối chiếu với thực tiễn khai thác, sử dụng chúng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện;

+ Hiện trạng và xu thế diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh trong những năm qua;

+ Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm trên diện rộng và trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch;

+ Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh, huyện;

+ Dự báo diễn biến môi trường, dưới các sức ép của của gia tăng dân số và phát triển kinh tế – xã hội theo các chiến lược, quy hoạch đã được duyệt.

- Nhận diện các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch.

+ Các vấn đề về môi trường kinh tế - xã hội;

+ Suy giảm trữ lượng và chất lượng nước mặt;

+ Suy giảm chất lượng không khí, tiếng ồn;

+ Suy thoái chất lượng đất;

+ Suy giảm đa dạng sinh học và vấn đề về biến đổi khí hậu.

5.2.2. Phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng

a .Các tác động đến môi trường kinh tế xã hội

Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành đến năm 2040 đã thiết lập, phát triển, mở rộng đô thị; Các công trình hạ tầng xã hội (văn hóa, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công viên, cây xanh…), kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường…), hạ tầng kinh tế (dịch vụ, du lịch, công nghiệp…) được đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, cơ hội việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.… Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tạo ra các tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế, xã hội của địa phương:

- Quá trình phát triển các đô thị, khai thác có thể gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân;

- Công tác chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất cũng kéo theo các vấn đề về dân sinh, các hộ dân có đất ở, đất sản xuất nằm trong diện quy hoạch bị mất đất sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm chỗ ở mới, chuyển đổi nghề nghiệp,… các vấn đề mâu thuẫn, thất nghiệp, tệ nạn xã hội,… có thể nẩy sinh gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội của địa phương;

- Sự hình thành, phát triển du lịch, dịch vụ, công nghiệp… sẽ góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm nhưng cũng gây ra các áp lực về trật tự, an ninh xã hội cho các khu vực phát triển;

- Phát triển giao thông góp phần đảm bảo sự kết nối các khu, vùng chức năng của huyện, đảm bảo sự gắn kết và phát triển các ngành nghề kinh tế, sự đi lại thuận tiện của người dân, tạo động lực phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Song bên cạnh đó các vấn đề về môi trường, tai nạn giao thông, cũng tăng lên;

- Định hướng các khu vực nghĩa trang nhân dân, các khu xử lý chất thải rắn, nước thải có thể gây các tác động lớn về mặt xã hội đối với dân cư địa phương;

  1. Các tác động đến chất lượng nước mặt

b1. Xác định nguồn gây ô nhiễm và mức độ tác động

Căn cứ vào định hướng phát triển, xác định các vấn đề gây ô nhiễm, mức độ tác động đến môi trường nước trong khu vực nghiên cứu quy hoạch như sau:

Bảng 46: Nguồn gây ô nhiễm và mức độ tác động đến môi trường nước

Hoạt động Thành phần chất ô nhiễm Khu vực và

mức độ tác động

Phát triển đô thị, hệ thống dân cư Chứa thành phần chất hữu cơ như: BOD5, COD, SS, tổng P, tổng N cao; vi sinh vật gây bệnh; dầu mỡ, chất tẩy rửa... Môi trường nước mặt, nước ngầm. Mức độ tác động mạnh.

Phát triển công nghiệp, làng nghề Chứa thành phần chất hữu cơ như: BOD5, COD, SS, tổng P, tổng N cao; kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh; dầu mỡ, chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt... Môi trường nước mặt, nước ngầm. Mức độ tác động rất mạnh.

Phát triển du lịch Chứa thành phần chất hữu cơ như: BOD5, COD, SS, tổng P, tổng N cao; vi sinh vật gây bệnh; dầu mỡ, chất tẩy rửa... Môi trường nước mặt; Trữ lượng nước ngầm ; Mức độ tác động mạnh.

Phát triển hệ thống y tế Các chất hữu cơ; các chất dinh dưỡng của ni-tơ (N), phốt-pho (P); các chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Môi trường nước mặt. Tác động mạnh

Phát triển nông nghiệp, thủy sản Các chất hữu cơ; các chất dinh dưỡng của (ni-tơ, phốt-pho); các chất độc hữu cơ, kim loại nặng, thuốc kháng sinh, vi trùng, vi khuẩn gây bệnh... Môi trường nước mặt. Tác động trung bình (có thể mạnh nếu việc kiểm soát sd hóa chất không được thực hiện tốt)

b2. Đánh giá các tác động tới chất lượng nước

* Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư và khu thương mại, dịch vụ:

Căn cứ các dự báo phát triển kinh tế, quy hoạch, dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch khi không có và có biện pháp xử lý môi trường được trình bày trong bảng dự báo dưới đây. Cũng trên cơ sở đó, nhận thấy nếu nước thải sinh hoạt được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14-2008/BTNMT thì tải lượng chất ô nhiễm vào nguồn tiếp nhận giảm đi 7-10 lần so với nếu không xử lý. Vì vậy, cần đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho đô thị và nông thôn để đảm bảo chất lượng môi trường nước mặt, phát triển bền vững tài nguyên nước.

Bảng 47: Bảng dự báo tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt đến năm 2040

Đơn vị: Kg/ngày

Nội dung TSS BOD5 N-NH4+ Dầu mỡ Chất HĐBM

Khi không có biện pháp xử lý 13.899,80 7.722,10 1.544,40 3.088,80 772,2

Xử lý đạt QCVN 14-2008/BTNMT A 1.544,40 1.544,40 154,4 308,9 154,4

B 3.088,80 3.088,80 308,9 617,8 308,9

* Nước thải do hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và công nghiệp:

Với dự báo phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong tương lai, ước tính tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất trên địa bàn được tính như sau:

Bảng 48: Bảng dự báo tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải đến năm 2040

Đơn vị: kg/ngày

STT Thành phần Không xử lý Xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT

1 COD 8.448 3.960

2 BOD5 3.696 1.320

3 TSS 5.808 2.640

4 Tổng N 17.424 1.056

5 Tổng P 2.640 158,4

Như vậy, các chất ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và nuôi trồng thủy sản đưa vào môi trường là không nhỏ. Ngoài các thành phần hữu cơ, nước thải công nghiệp còn có thể chứa nhiều chất nguy hại, có độc tính cao, gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Do đó, rất cần xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của hệ thống.

  1. Chất lượng không khí và tiếng ồn

* Nguồn gây ô nhiễm và mức độ tác động:

Bảng 10: Nguồn gây ô nhiễm và tác động đến môi trường không khí

Hoạt động gây

tác động Thành phần chất

ô nhiễm Khu vực và

mức độ tác động

Phát triển đô thị, hệ thống dân cư Các chất ô nhiễm không khí như bụi, khí CO, SO2, VOC… Tác động môi trường không khí dạng diện, Mức độ tác động trung bình;

Phát triển khu, cụm công nghiệp, làng nghề Các chất ô nhiễm không khí như bụi, khí CO, SO2, NOx, VOC, …,tiếng ồn Tác động môi trường không khí dạng điểm, khu vực. Mức độ tác động rất mạnh.

Phát triển nông nghiệp Các chất ô nhiễm không khí như CO, CH4, NH3, SO2, NOx,VOC, hơi hóa chất, Môi trường không khí dạng điểm, có thể diện và theo thời điểm (mùa vụ);. Mức độ tác động trung bình

Phát triển giao thông vận tải và xây dựng Phát sinh Bụi, tiếng ồn, khí thải động cơ : CO2, CO, SO2, NOx, Pb… Tác động môi trường dạng điểm và tuyến, Mức độ tác động trung bình đến mạnh ;

* Dự báo tải lượng chất ô nhiễm:

Bảng 11: Dự báo tải lượng VOC phát sinh do hoạt động dân sinh

TT Chỉ tiêu Đơn vị SP Năm 2030 Năm 2040

1 Dân số người 162.000 180.000

2 VOC tấn/năm 614,52 683,80

  1. Các tác động đến môi trường đất

- Các hoạt động phát triển công nghiệp nếu không được kiểm soát tốt sẽ gây nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các chất thải phát sinh nếu không được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, các thành phần ô nhiễm đi vào đất, gây ô nhiễm môi trường đất, có thể thẩm thấu, ngấm xuống mạch nước ngầm, gây ô nhiễm môi trường nước;

- Các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của người dân gây ảnh hưởng đáng kể đến ô nhiễm môi trường đất. Việc sử dụng quá liều lượng cho phép làm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là vôi sử dụng trong khử trùng ao nuôi trồng thủy sản, cải tạo đất phèn trên địa bàn làm kết tủa vôi gây chai hóa đất, phá vỡ hệ keo của đất cũng như chất dinh dưỡng của đất.

- Gia tăng dân số, phát triển công nghiệp, trong khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, khiến áp lực lương thực, thực phẩm gia tăng => Nhu cầu tăng năng suất tăng => Việc lạm dụng hóa chất, chế phẩm nông nghiệp tăng => gây ảnh hưởng đến môi trường, an toàn thực phẩm, sức khỏe cộng đồng;

- Các hoạt động khai thác vật liệu xây dựng cũng làm gia tăng nguy cơ suy thoái môi trường đất, gia tăng sạt lở bờ sông, các vấn đề liên quan đến địa chất, thủy văn trong khu vực;

  1. Dự báo biến đối khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

* Xu thế thay đổi nhiệt độ:

- Xu hướng: nhiệt độ trung bình tỉnh Trà Vinh có xu hướng tăng dần theo thời gian ở tất cả các mùa trong năm (mức tăng từ 0,7÷1,4°C).

Ảnh hưởng sự gia thay đổi nhiệt độ:

+ Nhiệt độ gia tăng cùng độ ẩm cao là cơ hội cho dịch bệnh phát triển => ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân, đặc biệt là người già và trẻ nhỏ;

+ Nhiệt độ gia tăng cũng làm mùa vụ bị thay đổi (mùa đông có thể rút ngắn) => đòi hỏi thay đổi kỹ thuật canh tác, cùng với đó là tình hình dịch bệnh, thiên tai gia tăng là sức ép lớn đối với ngành nông nghiệp, an ninh lương thực địa phương;

+ Nhiệt độ gia tăng, các nhu cầu về năng lượng, nước sạch tăng cao => gây sức ép lớn lên nguồn tài nguyên thiên nhiên, vấn đề nước thải và xử lý môi trường;

* Xu thế thay đổi lượng mưa:

- Xu hướng:

+ Lượng mưa trung bình năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 - 2020 có xu hướng giảm dần qua các năm, với mức độ giảm phổ biến từ 1,8 đến 52,4mm.

+ Theo Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, đến giữa thế kỉ mức biến đổi của lượng mưa năm tăng 14,6%.

- Ảnh hưởng của sự thay đổi lượng mưa:

+ Khu vực lập quy hoạch quy hoạch có hệ thống mạng lưới sông, kênh rạch khá dày đặc, phân bố đều khắp, chịu ảnh hưởng lớn từ chế độ thủy văn các sông. Sự gia tăng lượng mưa trong mùa mưa bão sẽ làm tình hình ngập úng, nguy cơ tổn thất do mưa bão, lốc xoáy…tăng cao gây nguy hại đến chất lượng cuộc sống, đe dọa tính mạng của nhân dân, nguy cơ thiệt hại cơ sở vật chất, hệ thống hạ tầng, tài sản người dân, sản lượng năng suất cây trồng…

+ Sự giảm lượng mưa trong mùa khô cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người dân. Tình hình hạn hán kéo dài, thiếu nước sinh hoạt, sản xuất sẽ trở nên nghiêm trọng hơn trong các tháng mùa khô => ảnh hưởng rất nhiều tới tính hình sản xuất (đặc biệt nông nghiệp) và sinh hoạt của người dân.

* Xu thế nước biển dâng:

- Xu hướng:

+ Theo tính toán của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam), với mực nước biển dâng khoảng 70cm vào thời điểm tương lai xa (2050), tương ứng với kịch bản biến đổi khí hậu ở mức cao (RCP 8.5) thì diện tích ngập ở Trà Vinh như sau:

Bảng 12.1: Nguy cơ ngập đối với tỉnh Trà Vinh do nước biển dâng

Huyện/thị xã/thành phố Diện tích (ha) Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng

50 cm 60 cm 70 cm 80 cm 90 cm 100 cm

Châu Thành 34552 0,76 0,89 1,18 1,71 3,5 20,23

Càng Long 29438 1,60 1,79 2,19 2,96 6,46 46,02

Cầu Kè 24635 0,02 0,05 0,20 1,45 4,43 14,05

Cầu Ngang 32494 0,72 0,97 1,61 4,20 7,94 18,90

TX.Duyên Hải 51268 1,28 1,84 2,25 2,51 2,60 3,41

TP. Trà Vinh 6755 1,75 1,87 2,05 2,44 3,93 10,66

Tiểu Cần 22776 0,03 0,05 0,08 0,60 3,98 56,30

Trà Cú 37667 0,42 0,51 0,65 1,08 2,49 15,31

Tỉnh 234120 0,80 1,02 1,33 2,38 4,93 21,3

+ Theo tính toán với kịch bản ngập ở kịch bản BĐKH RCP 8.5 (mức cao) thì diễn biến ngập ở tỉnh Trà Vinh như sau:

Bảng 12.2: Nguy cơ ngập (tỷ lệ %) đối với tỉnh Trà Vinh do nước biển dâng theo RCP 8.5

Địa phương Thời gian

Kịch bản RCP 8.5 2030 2040 2050 2060 2070

Châu Thành 0,39 0,41 0,43 0,45 0,48

Càng Long 1,07 1,10 1,13 1,16 1,20

Cầu Kè 0,03 0,04 0,05 0,07 0,09

Cầu Ngang 0,10 0,15 0,20 0,26 0,33

Tx. Duyên Hải 0,09 0,13 0,18 0,23 0,30

Tp. Trà Vinh 1,49 1,51 1,52 1,54 1,56

Tiểu Cần 0,01 0,02 0,02 0,03 0,04

Trà Cú 0,16 0,17 0,19 0,20 0,22

Toàn tỉnh 0,18 0,21 0,25 0,28 0,33

- Ảnh hưởng của nước biển dâng:

+ Mực nước biển dâng tác động mạnh mẽ đến đa dạng sinh học.

+ Xói lở đất khu vực ven biển, cửa sông; bão, lốc xoáy có chiều hướng gia tăng.

+ Diện tích bị nước mặn tăng, lan truyền mặn vào sâu trong nội đồng.

+ Các hệ sinh thái quan trọng biến mất do nước biển dâng cao.

5.3 Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường

5.3.1. Phân vùng bảo vệ môi trường

Căn cứ vào mức độ và phạm vi tác động môi trường, mục tiêu bảo vệ môi trường chính. Khu vực nghiên cứu quy hoạch được chia thành 06 khu vực bảo vệ chính:

- Khu vực phát triển đô thị: Xây dựng các công trình hài hòa, phù hợp, gắn với bảo vệ cảnh quan cây xanh, mặt nước; xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phát sinh trong khu vực, giải pháp phòng chống ngập lụt và các tai biến thiên nhiên;

- Khu vực nông thôn: Xây dựng khu dân cư với mật độ xây dựng thấp, phát triển hài hòa cảnh quan và môi trường. Bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng môi trường sống văn minh, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân;

- Khu vực phát triển công nghiệp: Định hướng phát triển công nghiệp hướng tới “sạch” không gây ô nhiễm môi trường, quan trắc định kỳ chất lượng môi trường công nghiệp hàng năm. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao trách nhiệm, trình độ, kỹ năng của các cán bộ chuyên trách môi trường;

- Khu vực phát triển văn hóa, du lịch: Phát triển du lịch, gắn với bảo vệ môi trường, phát huy các giá trị văn hóa địa phương. Thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý ô nhiễm, nghiêm cấm các hành vi phá hoại, gây ảnh hưởng đến các giá trị lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng của các quẩn thể, công trình;

- Khu vực nông nghiệp: Phát triển nền nông nghiệp sạch, hiện đại; Kiếm soát chặt chẽ hoạt động buôn bán, sử dụng hóa chất bảo vệ thực phẩm, chế phẩm nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi; Thực hiện tốt công tác thu gom chất thải nguy hại trong nông nghiệp (bao bì hóa chất, thuốc kháng sinh…);

- Khu vực đất lâm nghiệp: Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, tạo không gian xanh, cải tạo môi trường vi khí hậu của địa phương. Có kế hoạch khai thác hợp lý, hiệu quả, tăng cường trồng rừng, phủ xanh đất trống.

5.3.2. Các qui định về môi trường và vùng đệm cảnh quan đối với từng khu vực

Căn cứ theo mức độ tác động tới môi trường xung quanh và các quy định trong quy chuẩn hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đề xuất các quy định cụ thể nhằm quản lý các nguồn và hoạt động tác động đến môi trường trong khu vực quy hoạch như sau:

Bảng 12: Các quy định quản lý các nguồn và hoạt động tác động đến môi trường trong khu vực lập quy hoạch

Khu vực nhạy cảm môi trường Các quy định quản lý cụ thể

Khu vực phát triển công nghiệp - Khu công nghiệp đặt ở vị trí không nằm trong khu dân cư và ở cuối hướng gió. Khoảng cách ly tối thiểu với khu vực dân cư là 500m (tùy thuộc loại hình công nghiệp, đối với các loại hình công nghiệp nặng, phát thải nguy hại lớn khoảng cách tối thiểu 1000m). Diện tích cây xanh được bố trí dày trong từng cơ sở công nghiệp với diện tích lớn, tạo khoảng cách ly vệ sinh với khu dân cư.

Lưu vực sông, kênh và ven hồ cảnh quan tự nhiên Các thủy vực trong khu vực như ven sông, kênh, rạch các hồ cảnh quan… cần đảm bảo vùng đệm xanh cách ly tối thiểu 20 m tới công trình xây dựng.

Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (đường giao thông, bãi đỗ xe, nhà máy xử lý nước thải, nghĩa trang…) - Đảm bảo cách ly cây xanh đối với công trình ven trục giao thông tối thiểu 5-10m.

- Khu vực bãi đỗ xe: xung quanh bãi đỗ xe cần tính toán việc trồng cây xanh bao phủ xung quanh bãi đỗ xe, nghiên cứu biện pháp bố trí khuất tầm mắt không gây ảnh hưởng đến khu dân cư

- Khu vực xây dựng nghĩa trang tập trung đảm bảo khoảng cách tối thiểu đến khu dân cư 500m và phải có hệ thống bảo vệ môi trường.

- Khu vực xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu 1000m tới khu dân cư.

- Hệ thống xử lý nước thải: vùng đệm khu xử lý nước thải sẽ xây dựng hàng rào quanh công trình, trồng cây xanh với chiều rộng 10m, hệ thống giao thông vào khu vực thuận lợi với giao thông đối ngoại.

5.3.3. Các giải pháp quản lý và giảm thiểu tác động môi trường

Để giải quyết tốt vấn đề quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững của khu vực nghiên cứu quy hoạch cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp sau đây:

Bảng 13: Quy định quản lý và giảm thiểu tác động môi trường

Vùng bảo vệ môi trường Quản lý môi trường Cơ quan giám sát thực hiện

Khu vực phát triển văn hóa, du lịch Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc; Sở Tài nguyên môi trường, Sở Văn hóa du lịch và thể thao

Khu vực phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp “sạch”. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng sản; Sở Tài Nguyên môi trường; Sở xây dựng; Sở công thương;

Khu vực phát triển đô thị. Xây dựng hệ thống giám sát môi trường, giải quyết các vấn đề chất thải rắn, thoát nước, xử lý nước thải và chống ô nhiễm không khí khu vực nghiên cứu quy hoạch. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh.

Khu vực phát triển nông nghiệp Kiểm soát sử dụng, buôn bán hóa chất, các chế phẩm nông nghiệp trên địa bàn; Cải thiện canh tác nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở tài nguyên môi trường;

Ngoài ra, để đảm bảo môi trường bền vững cần nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, hệ sinh thái tự nhiên; Cần thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế bến vừng, nâng cao đời sống của nhân dân, các công tác xóa đói, giảm nghèo cải thiện thu nhập của người dân.

Các công tác dự báo khí tượng thủy văn, đầu tư cơ sở vật chất, công trình phòng, chống thiên tai, ứng cứu khẩn cấp; các chương trình, chiến lược ứng phó với tai biến thiên nhiên, biến đối khí hậu, cũng cần được quan tâm, đẩy mạnh hơn nữa.

5.3.4. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường:

- Để đảm bảo hiệu quả cho việc theo dõi các diễn biến môi trường, đưa ra các nhận định chính xác, kịp thời phát hiện các vấn đề ô nhiễm nảy sinh, công tác giám sát môi trường cần thực hiện thật tốt. Một trong những công cụ hiệu quả, chính xác phục vụ cho việc giám sát môi trường là công tác quan trắc môi trường.

- Hiện nay, công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn do kinh phí hạn hẹp, thiếu nhân lực, trình độ chuyên môn thấp, cơ sở vật chất yếu kém, kết nối thông tin giữa các cơ sở công nghiệp còn hạn chế... Trong tương lai cần đầu tư hơn nữa vào công tác quản lý, giám sát môi trường, xây dựng thêm các trạm quan trắc môi trường tự động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ chuyên trách.

- Các thành phần, thông số môi trường cần thực hiện quan trắc và giám sát trên địa bàn huyện Châu Thành bao gồm:

Bảng 14: Chương trình quan trắc, giám sát môi trường

Môi trường Vị trí Thông số Tần xuất quan trắc

(lần/năm)

Nước mặt - Trên hệ thống các sông, hồ, kênh, ngòi trong huyện Nhiệt độ, pH, cặn lơ lửng, DO, BOD5, COD, SS, N, P, NO3-, NO2-, PO43-, Coliform 6

Nước ngầm Tập trung tại các đô thị, nghĩa trang, khu vực dân cư tập trung

Nhiệt độ, pH, cặn lơ lửng, DO, BOD5, COD, NH4+, Nitrat, Nitrit, Fe, Mn, Coliform 4

Không khí Tập trung tại các tuyến giao thông chính, nút giao cắt, điểm khai khoáng; khu vực xử lý môi trường TSP, SO2, NOx, CO, VOC, tiếng ồn, Cường độ xe; 6

Đất Tại các điểm công nghiệp, Bãi chôn lấp, xử lý CTR, đất sản xuất nông nghiệp… Kim loại nặng (Cu, Zn, Hg, As, Cd, Pb…), pH, dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật. 1

* Tần suất quan trắc có thể tăng khi có các vấn đề sự cố môi trường

5.3.4. Giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu:

- Có kế hoạch xây dựng, khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ vành đai khu vực ven biển để bảo vệ đất, giữ nước.

- Trong nông nghiệp, chú trọng các biện pháp nhằm tiết kiệm trong sử dụng nước: Tiếp tục việc bê-tông hóa hệ thống kênh mương dẫn nước, nhằm giảm tổn thất nước do quá trình thấm ra bờ kênh, diễn ra suốt chiều dài kênh mương; áp dụng công nghệ cao vào nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cây trồng vậy nuôi phù hợp điều kiện của nguồn nước mà đem lại hiệu quả cao.

- Trong công nghiệp, tiết kiệm nước bằng cách ưu tiên tái sử dụng nước (sử dụng nước tuần hoàn); Cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm nước.

- Tổ chức các biện pháp lấy nước và trữ nước, xây dựng cống đập ngăn mặn, nạo vét hệ thống kênh mương, lắp đặt trạm bơm dã chiến, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy lợi ở các vùng có nguy cơ xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn để kịp thời lấy nước.

- Đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược các dự án phát triển kinh tế - xã hội và đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường khả thi để hạn chế sự phát thải các chất thải ra môi trường xung quanh.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về ứng phó biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện.

- Thành lập tổ chức, chương trình có chức năng đánh giá các ảnh hưởng khi có biến đổi khí hậu và nước biển dâng cũng như điều phối các hoạt động, dự án liên quan đến việc chống biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

5.4 Kết luận phần môi trường

Nội dung đánh giá môi trường chiến lược đã đề cập đến nhiều vấn đề môi trường hiện tại cũng như trong tương lai.

Tuy nhiên, quá trình phát triển xây dựng, không tránh khỏi những mặt tiêu cực ảnh hưởng tới môi trường. Mặc dù các định hướng quy hoạch đã hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và những tác động xuất hiện chỉ có tính cục bộ trong phạm vi từng khu chức năng, nhưng những ảnh hưởng tích hợp của chúng nếu không được phòng ngừa, giảm thiểu và kiểm soát ngay từ nguồn phát sinh thì sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Vì vậy để bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, ngoài việc quản lý xây dựng theo quy hoạch cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đã được đề xuất trong bản đánh giá môi trường chiến lược, đối với mỗi dự án xây dựng cụ thể trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch cần thực hiện tốt công tác đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định; cùng với đó là sự kết hợp hiệu quả, chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư trong quản lý và bảo vệ môi trường.

CHƯƠNG VI: CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

6.1 Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư

Xác định các danh mục ưu tiên đầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển và điều kiện thực tế của địa phương:

- Ưu tiên các dự án hạ tầng khung diện rộng, các công trình đầu mối đảm bảo kết nối các khu vực phát triển đô thị và nông thôn.

- Ưu tiên các dự án đầu tư phát triển cho khu vực đô thị giữ vai trò chủ chốt (TT Châu Thành) khu vực các xã cụm CN,...để làm động lực phát triển kinh tế của huyện.

- Ưu tiên các dự án phục vụ mục tiêu về đich huyện nông thôn mới, các dự án phát triển đô thị Châu Thành theo tiêu chí đô thị loại IV, phát triển Hưng Mỹ theo tiêu chí đô thị loại V. Các dự án chỉnh trang, nâng cấp công trình hạ tầng xã hội (công trình công cộng, công viên, cây xanh...) nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục và đào tạo...cho đô thị.

Danh mục các Chương trình, Dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn:

Đơn vị: (Triệu đồng)

TT Danh mục dự án Kinh phí ước tính Giai đoạn thực hiện Nguồn vốn

2020-2030 2031-2040 Vốn đầu tư công Vốn PPP Vốn khác

A THỰC HIỆN CTMTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 20.000 20.000 20.000 -

1 Nâng cấp cơ sở hạ tầng các xã - Xây dựng các xã nông thôn mới nâng cao Hưng Mỹ, Song Lộc, Thanh Mỹ, Hòa Minh 100.000 100.000 100.000

2 Xây dựng các điểm dân cư mới (GĐ đến 2030 là 120ha; GĐ đến 2040 là 100ha) 30.000 30.000 30.000

3 Nâng cấp cơ sở hạ tầng các xã - Xây dựng các xã nông thôn mới kiểu mẫu Thanh Mỹ, Hòa Minh 20.000 20.000 20.000

B CÁC DỰ ÁN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI 774.200 150.000 331.200 20.000 75.000

1 Xây dựng khu vui chơi cho người già và trẻ em liên ấp Chà Dư, Tân Ngại, Hòa Lạc A, Lương Hòa A 1.000 1.000 - 1.000

2 Nâng cấp mở rộng khu vui chơi cho người già và trẻ em ấp Hòa Lạc C xã Lương Hòa A 1.000 1.000 - 1.000

3 Cải tạo nâng cấp và mở rộng các trường thuộc đề án mầm non 05 tuổi , các trường tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Châu Thành GĐ1 99.000 99.000 - 99.000

4 Cải tạo nâng cấp và mở rộng các trường thuộc đề án mầm non 05 tuổi , các trường tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Châu Thành GĐ2 92.000 92.000 - 92.000

5 Cải tạo nâng cấp và mở rộng các trường thuộc đề án mầm non 05 tuổi , các trường tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Châu Thành GĐ3 93.000 93.000 - 93.000

6 Cải tạo nâng cấp và mở rộng các trường tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Châu Thành GĐ4 63.000 63.000 - 63.000

7 Sân bóng đá xã Hòa Thuận 13.200 13.200 13.200

8 Trung tâm văn hóa TT huyện Châu Thành. (3 giai đoạn) 78.000 78.000 78.000

9 Xây mới nhà làm việc các Hội thuộc UBND huyện 4.000 4.000 4.000

10 Xây mới nhà làm việc phòng NN và PTNT 3.000 3.000 3.000

11 Cải tạo NC nhà làm việc huyện ủy Châu Thành 5.000 5.000 5.000

12 Cải tạo nâng cấp và MR khối đoàn thể 5.000 5.000 5.000

13 Cải tạo nâng cấp và MR kho lưu trữ huyện 3.000 3.000 3.000

14 Cải tạo nâng cấp và MR cụm QLHC xã Lương Hòa A 6.000 6.000 6.000

15 Cải tạo nâng cấp và MR cụm QLHC xã Hòa Thuận 7.000 7.000 7.000

16 Cải tạo nâng cấp và MR cụm QLHC xã Mỹ Chánh 5.000 5.000 5.000

17 Cải tạo nâng cấp và MR cụm QLHC xã Phước Hảo 3.000 3.000 3.000

18 Cải tạo nâng cấp trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Châu Thành 3.000 3.000 3.000

19 Nâng cấp cải tạo trung tâm y tế huyện, tăng giường bệnh lên 120-150 giường 70.000 30.000 40.000 70.000

20 Nâng cấp cải tạo trạm y tế các xã, thị trấn 30.000 15.000 15.000 30.000

21 Xây dựng trung tâm thương mại thị trấn Châu Thành 20.000 20.000 20.000

22 Xây dựng trung tâm thương mại Hưng Mỹ, Song Lộc 30.000 30.000 30.000

23 Xây mới chợ Rạch Giồng xã Long Hòa 10.000 10.000 10.000

24 Nâng cấp cải tạo chợ các xã 20.000 10.000 10.000 20.000

25 XD trường mới THPT tại thị trấn Châu Thành 25.000 25.000 25.000

26 Cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện nhà văn hóa các xã 20.000 5.000 15.000 20.000

27 Cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện sân TDTT các xã 10.000 10.000 10.000

28 Cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện nhà văn hóa, sân TDTT các thôn, tổ dân phố 15.000 15.000 15.000

29 Cải tạo nâng cấp trụ sở UBND huyện 10.000 10.000 10.000

30 Cải tạo nâng cấp trụ sở UBND các xã, thị trấn 30.000 15.000 15.000 30.000

C CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KINH TẾ 1.210.000 980.000 30.000 700.000 480.000

31 XD hạ tầng các cụm công nghiệp 700.000 200.000 500.000 700.000

32 Dự án nông nghiệp công nghệ cao (2 khu có tổng diện tích 20ha) 60.000 30.000 30.000 30.000 30.000

33 Dự án du lịch tại các xã đảo 300.000 300.000 300.000

34 Dự án du lịch vùng huyện Châu Thành 150.000 150.000 150.000

D CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT 2.695.000 1.131.000 1.564.000 470.000 960.000 1.210.000

Dự án cấp nước 200.000 92.000 108.000 140.000 60.000

35 Xây dựng trạm cấp nước ấp Cồn Chim xã Hòa Minh 10.000 6.000 4.000 10.000

36 Xây dựng trạm cấp nước ấp Cồn Cò xã Long Hòa 10.000 6.000 4.000 10.000

37 Cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước nông thôn tại các xã, thị trấn 180.000 80.000 100.000 140.000 40.000

Dự án thoát nước thải, vệ sinh môi trường 960.000 360.000 600.000 - 960.000 -

37 Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị trấn Châu Thành 1.800 m3/ngđ 30.000 20.000 10.000 30.000

38 Hoàn thiện khu xử lý chất thải rắn Long Hòa, quy mô 1,0 ha 15.000 15.000 15.000

39 Xây dựng Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tỉnh Trà Vinh tại xã Lương Hòa, quy mô 54,9 ha 850.000 300.000 550.000 850.000

40 Xây dựng các điểm tập trung, trung chuyển CTR tại các xã, thị trấn 40.000 25.000 15.000 40.000

41 Xây dựng nghĩa trang nhân dân huyện Châu Thành 2,31 ha, trang bị các phương tiện phục vụ tang lễ 25.000 25.000 25.000

Dự án cấp điện, hạ tầng viễn thông 875.000 279.000 596.000 - - 875.000

42 Xây dựng mạch 2 Đường dây 220kV Duyên Hải – Trà Vinh 2 – Mỏ Cày , dây dẫn ACSR 2x400 mm2, chiều dài 20km 200.000 200.000 200.000

43 Xây dựng thêm lộ 481-TV cấp điện qua 2 xã đảo Long Hòa - xã Hòa Minh 15.000 15.000 15.000

44 Xây dựng lộ 482-TV cấp riêng cho cụm công nghiệp ấp Bà Trầm 28.000 28.000 28.000

45 Xậy dựng lộ 483-TV điểm dân cư và các khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn xã Mỹ Chánh 16.000 16.000 16.000

46 Trạm 220KV Trà Vinh nâng công suất 2x250MVA 500.000 500.000 500.000

47 Xậy dựng lộ 484-TV cấp điện cho cụm công nghiệp phía Tây tại xã Song Lộc, lộ liên kết mạch vòng với lộ 474-TV 58.000 58.000 58.000

48 Xây dựng tuyến cáp quang chính đến từng cụm xã Đa Lộc, Hòa Lợi, Hòa Minh, Hòa Thuận, Hưng Mỹ, Long Hòa, Lương Hòa, Lương Hòa A, Mỹ Chánh, Nguyệt Hóa, Phước Hảo, Song Lộc, Thanh Mỹ. 58.000 20.000 38.000 58.000

Dự án giao thông 660.000 400.000 260.000 330.000 - 275.000

44 Mỏ rộng, nâng cấp đường huyện ĐH 16 70.000 70.000 35.000 35.000

45 Mở rộng nâng cấp đường huyện ĐH 30 90.000 90.000 45.000 45.000

46 Nâng cấp, mở mới tuyến ĐH 03 kết nối QL 53 sang ĐT 915B, tuyến trên Cồn Cò 56.000 56.000 28.000

47 Cầu Cồn Cò kết nối ĐH 30 54.000 54.000 27.000

48 Xây dựng mới đường H1 25.000 25.000 12.500 12.500

49 Xây dựng mới đường H2 130.000 130.000 65.000 65.000

50 Xây dựng mới đường H3 100.000 100.000 50.000 50.000

51 Xây dựng mới đường H4 90.000 90.000 45.000 45.000

52 Xây dựng mới đường H5 45.000 45.000 22.500 22.500

Tổng cộng: 4.699.200 1.151.000 2.694.000 851.200 1.680.000 1.765.000

6.2 Giải pháp về quản lý quy hoạch

- Thống nhất quy hoạch, thống nhất tập trung chỉ đạo của UBND huyện. Phân quyền rõ ràng cấp chỉ đạo thống nhất các lĩnh vực trên phạm vi toàn huyện về nghĩa vụ, quyền hạn vừa đảm bảo tính chỉ đạo tập trung vừa đảm bảo tính dân chủ, độc lập.

- Phối hợp các sở ban ngành của Tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành TW;

- Kế hoạch hóa từng giai đoạn phát triển, lựa chọn ưu tiên đầu tư trọng điểm có tác dụng sức bật phát triển

- Kịp thời công bố, công khai quy hoạch. Lập kế hoạch để triển khai thực hiện quy hoạch vùng gồm các chương trình quảng bá, giới thiệu quy hoạch, kêu gọi đầu tư và các hoạt động đầu tư cần được thống nhất tuân thủ các vùng chức năng đã được xác lập trong quy hoạch vùng. Những hạng mục quan trọng như các tuyến giao thông chính, đầu mối hạ tầng kỹ thuật cần bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện đồng thời có cơ chế phù hợp để đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư. Thực hiện điều chỉnh các qui hoạch ngành theo các mục tiêu và chương trình của qui hoạch xây dựng vùng; đồng thời, định kỳ 5 năm cần theo dõi cập nhật, bổ sung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng cho phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh.

- Lập quy chế quản lý vùng để quản lý phát triển theo nội dung quy hoạch vùng, trong đó xác lập những yêu cầu về quy hoạch không gian và hạ tầng kỹ thuật để quản lý các quy hoạch xây dựng đô thị, dự án đầu tư xây dựng

- Rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng và tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng trên phạm vi toàn huyện. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp.

- Tổ chức lập các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, chương trình phát triển đô thị của huyện trên cơ sở đồ án quy hoạch vùng được duyệt làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước xác định các khu vực phát triển đô thị, lập các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo quy định;

Một số đề xuất cơ chế quản lý tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm:

• Đối với thị trấn Châu Thành

- Đối với các khu vực phát triển theo tiêu chí đô thị (Hưng Mỹ): hình thành trung tâm xây dựng tập trung, tiết kiệm đất đai và đầu tư hạ tầng, kiểm soát hạn chế xâm lấn các vùng nông nghiệp, các vùng cảnh quan quan trọng trong khu vực, hài hòa với khu vực làng xã đô thị hóa, có các giải pháp chính sách phát triển đa dạng nhà ở, hạ tầng, tạo việc làm, giải quyết tái định cư...

- Khu vực đô thị hiện hữu (Thị trấn Châu Thành): kiểm soát phát triển theo các quy chế quản lý của khu vực, hạn chế gia tăng mật độ, bảo vệ không gian cây xanh mặt nước

- Các dự án phát triển khu vực giáp ranh với thị trấn phải có sự kết nối hợp lý căn cứ theo tổng thể không gian và hạ tầng toàn vùng.

- Các điểm phát triển theo tiêu chí đô thị phải đáp ứng yêu cầu dịch vụ thương mại, công nghiệp, du lịch.

- Ưu tiên vốn của ngân sách nhà nước cho phát triển hệ thống giao thông liên kết đô thị - thị trấn Châu Thành với các trung tâm xã để phát huy hiệu quả cung cấp dịch vụ đô thị về thương mại tài chính, tín dụng, đào tạo, y tế giáo dục văn hóa...đến các khu vực nông thôn đồng thời là thị trường của khu vực kinh tế nông thôn

- Thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, nhà ở đô thị và một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị... theo hình thức BOT, BT, FDI. Tiếp cận và phát triển thị trường bất động sản. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động hoặc tham gia vào thị trường bất động sản thông qua cơ chế đấu giá đất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực đô thị.

• Đối với khu vực dân cư nông thôn:

- Các điểm trung tâm cụm xã, trung tâm xã phải đáp ứng yêu cầu dịch vụ nông, ngư, lâm nghiệp - nông thôn, cung cấp các dịch vụ y tế, dạy nghề và phúc lợi, vận tải, khai thác tài nguyên, du lịch, tiểu thủ công nghiệp.

- Các điểm dân cư nông thôn phải được kiểm soát quản lý trong quá trình đô thị hóa, phát triển trên cơ sở bảo toàn các khu vực nông nghiệp và lâm nghiệp, các vùng cảnh quan có giá trị. Bảo vệ các vùng dân cư nông nghiệp thuần nông, khai thác theo hướng du lịch tham quan các nhà vườn, trang trại nông nghiệp (các trang trại trồng cây ăn quả, vườn cây dược liệu...);

- Huy động sự đóng góp của nhân dân, xã hội hóa một số dự án như đường giao thông liên thôn, liên xã

- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các đối tượng chính sách. Thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là nguồn vốn vay xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. Các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội thực hiện giảm thủ tục hành chính và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể của xã, thôn để tất cả các hộ gia đình của các xã vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất và đời sống.

• Đối với phát triển công nghiệp:

- Tạo các chính sách ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp đặc biệt công nghiệp công nghệ cao, chế biến nông, thủy sản, gia công lắp ráp...

- Có chính sách đối với các khu khai thác vật liệu xây dựng, sau khi hoàn nguyên, chuyển đối mục đích sử dụng và khai thác.

- Các cụm công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp phải quản lý kiểm soát quy mô hoạt động và những tác động môi trường.

• Đối với phát triển du lịch:

-Quy hoạch quỹ đất phục vụ phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch miền sông nước.

- Kêu gọi vốn đầu tư của các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân các tổ chức lữ hành trong nước và ngoài nước, xin hỗ trợ ngân sách của tỉnh hoặc sử dụng ngân sách huyện để đầu tư cơ sở hạ tầng (đường giao thông, điện thắp sáng) cho các cơ sở du lịch; Xã hội hóa các đơn vị, các nhà đầu tư doanh nghiệp, cá nhân … đứng ra xây dựng các cơ sở vật chất như: nhà nghỉ, nhà ăn uống, khu vui chơi, phương tiện đưa đón phục vụ khách…

- Đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin, Internet vào sử dụng trong các hạng mục công trình: nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc, tra cứu, tìm hiểu, quảng bá phục vụ tại các điểm du lịch.

- Cần có kế hoạch từng bước để bảo vệ tôn tạo các danh thắng; các giá trị văn hóa vật thể - phi vật thể của các dân tộc.

- Tạo sản phẩm riêng của địa phương, khôi phục, phát triển nghề thêu, may trang phục dân tộc... để tạo thêm việc làm phát triển nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch tăng thu nhập cho nhân dân địa phương.

• Đối với các vùng cảnh quan tự nhiên:

Các vùng sinh thái tự nhiên, đặc biệt là các vùng cảnh quan tự nhiên có giá trị cần có cơ chế chính sách để quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên đồng thời thúc đẩy kinh tế hàng hóa tài nguyên và môi trường.

Một số chính sách có thể áp dụng như: chính sách chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trường, những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.

6.4 Giải pháp về nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch

6.4.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư:

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh:

+ Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Phổi biến rộng rãi các quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư của tỉnh và thành phố; ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ đối với một số ngành nghề thực hiện các chương trình phát triển kinh tế của thành phố. Tạo môi trường thông thoáng, đơn giản hóa các thủ tục trong đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư

+ Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư: Đẩy mạnh liên doanh, liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước. Chú trọng cung cấp thông tin, quảng bá những tiềm năng thế mạnh, những cơ hội làm ăn và định hướng phát triển của Tỉnh cho các nhà đầu tư. Xây dựng và cập nhật thường xuyên tài liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng và phát triển gói thông tin và trang web chất lượng cao dành cho các nhà đầu tư: cung cấp đầy đủ và minh bạch hệ thống các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, danh mục các lĩnh vực ưu tiên và ưu đãi đầu tư, thông tin chi tiết về các ưu đãi đầu tư theo danh mục lĩnh vực được ưu tiên, trao đổi, thông tin hỗ trợ giải đáp thông tin cho các nhà đầu tư.

+ Lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, danh mục các đối tác vận động đầu tư. Đối với đầu tư nước ngoài tập trung vào các đối tác chiến lược và tiềm năng, các tập đoàn đa quốc gia.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi thuê đất, giải phóng mặt bằng các công trình, quan tâm giải quyết kịp thời các vướng mắc cho nhà đầu tư

+ Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng đối với các thành phần kinh tế.

- Xây dựng các chính sách ưu tiên, ưu đãi khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật nhằm tạo ra mạng lưới hạ tầng đồng bộ, liên thông phục vụ có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế xã hội khác: Miễn giảm thuế các loại trong một số năm, giảm tiền thuê đất cho các loại hình dịch vụ, ưu tiên nhanh chóng trong giải quyết thủ tục đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu và khu tái định cư (nếu có) của dự án đối với các dự án trong danh mục khuyến khích đầu tư, hỗ trợ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hỗ trợ đào tạo lao động, hỗ trợ cho công tác vận động thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại đầu tư, hỗ trợ chi phí thông báo thành lập doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm, hỗ trợ thủ tục hành chính... Các chính sách này phải đảm bảo nhất quán, lâu dài và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các nhà đầu tư.

- Phát triển thị trường tài chính, tín dụng: Tạo điều kiện cho tất cả các ngân hàng, quỹ tín dụng trong và ngoài nước mở rộng hoạt động trên địa bàn

- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư:

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ đối với các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, du lịch và các hoạt động dịch vụ khác, đảm bảo nguyên tắc tăng tỷ lệ xã hội hóa trong cơ cấu nguồn kinh phí và mô hình quản lý. Huy động các nguồn vốn trong dân và doanh nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện các chương trình xã hội hóa đường giao thông quy mô nhỏ, kiên cố hóa kênh mương, lát vỉa hè, cây xanh...

Các dự án khuyến khích xã hội hóa, ngoài các chính sách ưu đãi hỗ trợ chung cho các dự án đầu tư được hưởng thêm các hỗ trợ khác về ưu đãi thuê đất, ưu đãi về cho thuê cơ sở vật chất và hỗ trợ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của tỉnh.

Khuyến khích áp dụng hình thức hợp tác công tư (mô hình PPP) để thu hút vốn đầu tư từ doanh nghiệp để đầu tư phát triển đô thị. Trên cơ sở các danh mục dự án đã được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh, các huyện và thành phố rà soát các dự án đầu tư hạ tầng đô thị, tìm kiếm, giới thiệu nhà đầu tư các đầu tư để nghiên cứu lập đề xuất đầu tư bằng hình thức hợp đồng BT, thanh toán bằng quỹ đất trên trục đường của dự án và các loại đất tại các địa điểm khác mà địa phương hiện có.

Các lĩnh vực khuyến khích áp dụng hình thức hợp tác công tư: Giao thông, Hệ thống cung cấp nước sạch, Nhà máy điện, Y tế (bệnh viện), Môi trường (nhà máy xử lý nước thải, CTR), các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Vì vậy, cần nghiên cứu giải pháp để đa dạng hóa các nguồn vốn, như vốn huy động từ ngân sách nhà nước( của TW, địa phương), trái phiếu Chính phủ, hợp tác nhà nước và tư nhân( PPP),...

Xây dựng cơ chế huy động vốn bằng các hình thức xã hội hóa;

- Về xây dựng các giải pháp, chính sách tuyên truyền, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển Hạ tầng như: Công tác tuyên truyền, vận động các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động đầu tư theo hình thức xã hội hóa. Khuyến khích các thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia kinh doanh phát triển Hạ tầng. Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế tham gia phát triển Hạ tầng. Hỗ trợ bằng cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp hoạt động ở vùng khó khăn; chính sách ưu tiên phát triển phát triển Hạ tầng...

6.4.2 Giải pháp về chính sách thu hút nguồn nhân lực

Có chính sách thu hút nhân lực, đặc biệt là các chuyên gia ưu tú trong và ngoài nước về các lĩnh vực chuyên sâu có liên quan đến các nội dung trọng yếu của xây dựng huyện nông thôn mới

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phát triển nhân lực.

Đẩy mạnh việc xã hội hoá giáo dục đào tạo, huy động nguồn lực đầu tư của các nhà đầu tư.

Nâng cao chất lượng đào tạo. Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, cùng với các trường đại học, viện nghiên cứu đào tạo đội ngũ nhân lực trình độ cao.

Hỗ trợ các doanh nghiệp để thực hiện đào tạo lại và nâng cao chất lượng nhân lực. Mở rộng, tăng cường sự hợp tác để phát triển nhân lực

6.4.3 Đẩy mạnh công tác thu ngân sách và quản lý sử dụng ngân sách

Tăng cường khai thác nguồn thu từ quỹ đất để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của các đô thị. Chú trọng phương thức đấu giá quyền sử dụng đất, là một phương thức đã được thực hiện thành công ở một số địa phương.

Nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn phục vụ hoạt động phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt là vốn ngân sách. Tỉnh cần phải rà soát lại các chính sách tài chính và phát triển nhằm đảm bảo các chi phí đầu tư do nhà nước và địa phương đóng góp có hoàn thành được kết quả và có tác động đến người dân, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển theo nguyên tắc bố trí vốn trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, tập trung vốn để thực hiện các đề án, chương trình và dự án trọng điểm