Đi nghĩa vụ quân sự 2022 đi bao lâu

Vì là nghĩa vụ bắt buộc nên đi nghĩa vụ quân sự trong thời gian bao lâu là thông tin nhiều người muốn biết. Bên cạnh đó các vấn đề xuất ngũ trước thời hạn, kéo dài thời gian phục vụ lâu dài trong quân đội cũng được quan tâm.

  • Hiện nay, nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?
  • Có thể xuất ngũ trước thời hạn không?
  • Muốn phục vụ lâu dài trong Quân đội có được không?

Câu hỏi: Cho em hỏi, hiện nay quy định đi nghĩa vụ quân sự mấy năm? Nếu em muốn ở lại phục vụ lâu dài trong Quân đội có được không và điều kiện là gì?


Hiện nay, nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp về vấn đề bạn hỏi như sau:

Theo quy định tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng [2 năm].

Trong trường hợp đơn vị cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn…thời hạn nêu trên có thể kéo dài thêm tối đa 06 tháng.

Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

Bên cạnh đó, thời gian đào ngũ, chấp hành hình phạt tù tại trại giam sẽ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Trong các trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian nghĩa vụ quân sự. [Ảnh minh họa]


Có thể xuất ngũ trước thời hạn không?

Về điều kiện xuất ngũ trước thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.

Cụ thể như sau:

- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể xuất ngũ trước thời hạn khi không đủ sức khỏe [theo kết luật của Hội đồng giám định y khoa quân sự]

- Nếu đang phục vụ tại ngũ mà gia đình có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại về người và tài sản mà hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ là lao động duy nhất trong gia đình, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, phường nơi gia đình người đó đang cư trú.

Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện sẽ ra quyết tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

- Nếu hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ là con của thương binh hạng một, hạng hai; con của liệt sĩ, con của bệnh binh, người nhiễm chất độc màu da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:

Sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét thuộc trường hợp gia đình khó khăn để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hoặc xuất ngũ trước thời hạn.

Ngoài ra, người đang phục vụ tại ngũ nếu không đủ tiêu chuẩn chính trị [quy định tại Điều 5 Thông tư 50/2016 TTLT-BQP-BCA] cũng bị xem xét phải xuất ngũ.


Muốn phục vụ lâu dài trong Quân đội có được không?

Nhiều người sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nguyện vọng ở lại phục vụ lâu dài trong quân ngũ. Vậy có cần phải đáp ứng điều kiện gì không?

Theo quy định Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 muốn ở lại phục vụ Quân đội, binh sĩ, hạ sĩ quan phải trở thành quân nhân chuyên nghiệp.

Và để trở thành quân nhân chuyên nghiệp một là họ được tuyển chọn, hai là thông qua tuyển dụng.

Đối tượng được tuyển chọn được quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, gồm:

- Sĩ quan quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; 

- Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

- Công nhân và viên chức quốc phòng.

Đối tượng tuyển dụng

Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng được tuyển chọn nêu trên và thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên.

Về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng theo khoản 3 Điều 14:

a] Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

b] Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề đi nghĩa vụ quân sự mấy năm? Nếu bạn còn có vướng mắc, có thể gửi câu hỏi để được chúng tôi hỗ trợ.

>> Công dân trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
>> Xin hoãn nghĩa vụ quân sự dùng mẫu đơn nào? Nộp đơn ở đâu?

Ngọc Thúy

Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự năm 2022 là bao lâu?

 

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự năm 2022 là bao lâu?

Bên cạnh quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự và tiêu chuẩn để được đi nghĩa vụ quân sự như trên, thì thời gian đi nghĩa vụ quân sự bao lâu cũng là thông tin được rất nhiều người quan tâm.

Thông tin này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Quy định này đã được áp dụng từ năm 2016 và tiếp tục được thực hiện trong năm 2022 tới đây.

Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.

Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Tại Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy: Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2022 sẽ diễn ra từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021; các địa phương căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.

Trường hợp gọi công dân nhập ngũ lần 2 vào năm 2022 thì thời gian khám sức khỏe lần 2 sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Mức phạt vi phạm khi không đi khám nghĩa vụ quân sự theo lệnh

Khi nhận được lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân có nghĩa vụ có mặt đúng thời gian, địa điểm khám sức khỏe ghi trong giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Nếu không có mặt để khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 nếu không có lý do chính đáng.

Trong đó, lý do chính đáng là một trong các lý do sau:

- Bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

- Nhà ở của công dân hoặc nhà ở của thân nhân nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

- Không nhận được giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở, gồm:

+ Không thông báo hoặc thông báo chậm các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

+ Dùng lời nói, hành động ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với hình phạt có thể lên đến 05 năm tù.

3. Lịch nhập ngũ năm 2022

Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2022.

4. Độ tuổi gọi nhập ngũ

- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

[Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự, Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018].

5. Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự

[1] Tuổi đời

Như trên

[2] Tiêu chuẩn chính trị:

- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016.

- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

[3]  Tiêu chuẩn sức khỏe:

-  Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016.

-  Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt [cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ]; nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

[4] Tiêu chuẩn văn hóa:

- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

[Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018].

6. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự

Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định thời gian phục vụ trong thời bình là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

7. Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự

** Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn [sau đây gọi chung là cấp xã] xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

** Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Lưu ý:  Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

[Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018].

8. Những quyền lợi được nhận khi đi nghĩa vụ quân sự và khi xuất ngũ

- Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày [không kể ngày đi và về] và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

- Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.

- Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.

- Nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.

- Được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Nếu tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

- Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Xem thêm chi tiết tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

>>> Xem thêm: Người đang có tiền sự có được đưa vào diện khám tuyển nghĩa vụ quân sự không?

Đi xuất khẩu lao động thì có được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự không? Nguyên tắc và yêu cầu tuyển quân nhập ngũ như thế nào?

Trường hợp người bị cận thị thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Tiêu chuẩn để tuyển một người đi nghĩa vụ quân sự là gì?

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2 năm của giáo viên có được tính để hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không?

Quý Nguyễn

Video liên quan

Chủ Đề