Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Top 1 ✅ Vẽ và nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi bắc bộ được cập nhật mới nhất lúc 2021-11-14 01:21:54 cùng với các chủ đề liên quan khác

vẽ ѵà nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du ѵà miền núi bắc bộ

Hỏi:

vẽ ѵà nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du ѵà miền núi bắc bộ

vẽ ѵà nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du ѵà miền núi bắc bộ

Đáp:

tuminh2:

 * Nhận xét:

 Trong thời kì 1995 – 2002,

 – Giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ hai tiểu vùng đều tăng, nhưng Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Tây Bắc tăng gấp 2,17 lần; từ 320,5 tỉ đồng lên 696,2 tỉ đồng.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc tăng gấp 2,31 lần; từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng.

– Giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc luôn cao hơn Tây Bắc, khoảng cách chênh lệch lớn ѵà có xu hướng tăng lên.

+ Năm 1995: giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc cao hơn gấp 20, 48 lần Tây Bắc.

+ Năm 2003: giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc cao hơn gấp 20, 54 lần Tây Bắc.

⟹ Đông Bắc có trình độ công nghiệp hóa cao hơn ѵà tốc độ phát triển công nghiệp nhanh hơn Tây Bắc.

tuminh2:

 * Nhận xét:

 Trong thời kì 1995 – 2002,

 – Giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ hai tiểu vùng đều tăng, nhưng Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Tây Bắc tăng gấp 2,17 lần; từ 320,5 tỉ đồng lên 696,2 tỉ đồng.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc tăng gấp 2,31 lần; từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng.

– Giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc luôn cao hơn Tây Bắc, khoảng cách chênh lệch lớn ѵà có xu hướng tăng lên.

+ Năm 1995: giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc cao hơn gấp 20, 48 lần Tây Bắc.

+ Năm 2003: giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc cao hơn gấp 20, 54 lần Tây Bắc.

⟹ Đông Bắc có trình độ công nghiệp hóa cao hơn ѵà tốc độ phát triển công nghiệp nhanh hơn Tây Bắc.

tuminh2:

 * Nhận xét:

 Trong thời kì 1995 – 2002,

 – Giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ hai tiểu vùng đều tăng, nhưng Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Tây Bắc tăng gấp 2,17 lần; từ 320,5 tỉ đồng lên 696,2 tỉ đồng.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc tăng gấp 2,31 lần; từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng.

– Giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc luôn cao hơn Tây Bắc, khoảng cách chênh lệch lớn ѵà có xu hướng tăng lên.

+ Năm 1995: giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc cao hơn gấp 20, 48 lần Tây Bắc.

+ Năm 2003: giá trị sản xuất công nghiệp c̠ủa̠ Đông Bắc cao hơn gấp 20, 54 lần Tây Bắc.

⟹ Đông Bắc có trình độ công nghiệp hóa cao hơn ѵà tốc độ phát triển công nghiệp nhanh hơn Tây Bắc.

vẽ ѵà nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du ѵà miền núi bắc bộ

Trích nguồn : ...

Vừa rồi, hỏi.vn đã gửi tới các bạn chi tiết về chủ đề Vẽ và nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi bắc bộ ❤️️, hi vọng với thông tin hữu ích mà bài viết "Vẽ và nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi bắc bộ " mang lại sẽ giúp các bạn trẻ quan tâm hơn về Vẽ và nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi bắc bộ [ ❤️️❤️️ ] hiện nay. Hãy cùng hỏi.vn phát triển thêm nhiều bài viết hay về Vẽ và nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi bắc bộ bạn nhé.

Cho bảng sốliệu
Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2000 và 2014 [Đơn vị: tỉ đồng]
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2000 và 2014 là
A. Biểu đồ tròn.
B. Biểu đồ miền.
C. Biểu đồ cột.
D. Biểu đồ cột ghép.

a] So sánh sự khác nhau về họat động công nghiệp giữa Đông Bắc và Tây Bắc

- Nhìn chung, Đông Bắc có nhiều ngành công nghiệp phát triển hơn Tây Bắc.

- Tinh hình phát triển:

+ Đông Bắc có giá trị sản xuất công nghiệp cao gấp nhiều lần so vơi Tây Bắc [gấp 20,5 lần, năm 2002].

+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn Tây Bắc [2,31 lần so với 2,17 lần trong giai đoạn 1995 - 2002].

- Cơ cấu ngành:

+ Đông Bắc có cơ cấu ngành đa dạng hơn bao gồm: luyện kim đen, luyện kim màu, vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa chất,...

+ Tây Bắc chỉ có thủy điện là thế mạnh nổi bật.

- Mức độ tập trung công nghiệp của Đông Bắc cao hơn nhiều lần Tây Bắc.

+ Đông Bắc có trung tâm công nghiệp với quy mô trung bình [từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng] như: Hạ Long và các trung tâm công nghiệp có quy mô nhỏ [dưới 9 nghìn tỉ đồng] như: Thái Nguyên, Cẩm Phả, Việt Trì.

+ Tây Bắc có mức độ tập trung công nghiệp thấp nhất cả nước. Ở đây không có trung tâm công nghiệp, chỉ có các điểm công nghiệp như: Quỳnh Nhai [khai thác than], Sơn La [sản xuất vật liệu xây dựng], Điện Biên Phủ [chế biến nông sản], Hòa Bình [thuỷ điện],

b] Giải thích

- Công nghiệp Tây Bắc nhỏ bé, kém phát triển hơn Đông Bắc do:

+ Địa hình núi cao, hiểm trở, đi lại gặp nhiều khó khăn.

+ Tài nguyên khoáng sản ít hơn, trữ lượng nhỏ, khó khai thác.

+ Dân cư thưa thớt, thiếu lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.

+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho ngành công nghiệp còn nhiều hạn chế, yếu kém.

- Công nghiệp Đông Bắc phát triển hơn do:

+ Vị trí địa lí thuận lợi, một phần lãnh thổ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; có nhiều tỉnh giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng [vùng kinh tế phát triển năng động, vùng trọng điểm lương thực - thực phẩm thứ hai cả nước].

+ Địa hình thấp hơn nên việc đi lại, giao lưu dễ dàng hơn.

+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, một số loại có trữ lượng khá lớn như: than, quặng sắt, thiếc,..

+ Có nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản dồi dào hơn.

+ Dân cư đông, nhiều lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật hơn.

+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho ngành công nghiệp phát triển tốt hơn.

+ Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp; thị trường rộng lớn,...

Địa 9 Bài 18 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về tình hình phát triển kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 69.

Soạn Địa lí 9 Bài 18 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.

a] Công nghiệp.

– Công nghiệp năng lượng phát triển mạnh:

+ Điều kiện phát triển: nguồn thuỷ năng dồi dào và nguồn than phong phú.

+ Các nhà máy điện chủ yếu: thủy điện Hòa Bình, Sơn La trên sông Đà, thủy điện Tuyên Quang trên sông Chảy, nhiệt điện Phả Lại và Uông Bí…

– Khai thác khoáng sản: phát triển nhờ nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có, gồm cả kim loại đen, kim loại màu, phi kim loại và vật liệu xây dựng.

– Chế biến thực phẩm trên cơ sở sử dụng nguyên liệu dồi dào tại chỗ từ nông – lâm – ngư nghiệp.

– Chế biến lâm sản.

=> Nhìn chung công nghiệp của vùng phân bố chủ yếu ở Đông Bắc.

b] Nông nghiệp

– Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng [nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới]

– Lúa và ngô là cây lương thực chính.

– Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

– Cây chè chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước.

– Chăn nuôi: vật nuôi chủ yếu là trâu, lợn.

+ Đàn trâu chiếm 57,3% tỉ trọng so với cả nước [2002].

+ Đàn lợn chiếm khoảng 22% cả nước [2002].

– Lâm nghiệp: nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông – lâm kết hợp.

c] Dịch vụ.

– Hệ thống đường sắt, đường ôtô, cảng biển phát triển, là điều kiện thông thương với đồng bằng sông Hồng và các nước láng giềng

– Kinh tế cửa khẩu đóng vai trò quan trọng: hoạt động trao đổi hàng hóa truyền thống với các tỉnh biên giới phía nam Trung Quốc và Thượng Lào.

– Hoạt động du lịch trở thành thế mạnh kinh tế của vùng.

– Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Lạng Sơn là những trung tâm kinh tế quan trọng.

+ Thế mạnh kinh tế chủ yếu của vùng là khai thác khoáng sản, thủy điện, nghề rừng, chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp lâu năm, rau quả cận nhiệt và ôn đới.

+ Các thành phố có vị trí quan trọng là Thái Nguyên, Việt Trì, Lạng Sơn, Hạ Long. Các cửa khẩu quốc tế quan trọng: Móng Cái, Hữu Nghị, Lạng Sơn.

+ Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, đời sống một bộ phận dân cư vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đang được cải thiện.

Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?

Gợi ý đáp án

Khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc, vì :

Tiểu vùng Đông có khoáng sản đa dạng, phong phú , đặc biệt than đá. Tiểu vùng Tây Bắc có tiềm năng thuỷ điện lớn ở các dòng sông, nhất là sông Đà.

Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông – lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Gợi ý đáp án

– Nghề rừng phát triển nên độ che phủ rừng tăng lên và có tác dụng:

+ Hạn chế xói mòn đất.

+ Cải thiện điều kiện sinh thuỷ cho các dòng sông.

+ Điều tiết nguồn nước các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi.

+ Cơ sở nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất giấy, chế biến gỗ,… ổn định hơn.

– Nghề rừng góp phần sử dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp. Do đó, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống cho đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện.

Dựa vào bảng 18.1, vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

Năm

Tiểu vùng

1995 2000 2002
Tây Bắc 320,5 541,1 696,2
Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,1

Gợi ý đáp án

– Vẽ biểu đồ

Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc giai đoạn 1995 – 2002.

Nhận xét:

Trong thời kì 1995 – 2002:

– Giá trị sản xuất công nghiệp của hai tiểu vùng đều tăng, nhưng Đông Bắc tăng nhanh Tây Bắc.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Tây Bắc tăng gấp 2,17 lần; từ 320,5 tỉ đồng lên 696,2 tỉ đồng.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc tăng gấp 2,31 lần; từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng.

– Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông bắc luôn cao hơn Tây Bắc, khoảng cách chênh lệch lớn và có xu hướng tăng lên.

+ Năm 1995: giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn gấp 20, 48 lần Tây Bắc.

+ Năm 2003: giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn gấp 20, 54 lần Tây Bắc.

⟹ Đông Bắc có trình độ công nghiệp hóa cao hơn và tốc độ phát triển công nghiệp nhanh hơn Tây Bắc.

Địa 9 Bài 18 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về tình hình phát triển kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Địa lí 9 trang 69.

Soạn Địa lí 9 Bài 18 giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức bài học hơn, tự tin giơ tay phát biểu xây dựng bài. Điều này vừa giúp các em hiểu bài hơn vừa tạo ra thiện cảm trong mắt của các thầy cô. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.

a] Công nghiệp.

– Công nghiệp năng lượng phát triển mạnh:

+ Điều kiện phát triển: nguồn thuỷ năng dồi dào và nguồn than phong phú.

+ Các nhà máy điện chủ yếu: thủy điện Hòa Bình, Sơn La trên sông Đà, thủy điện Tuyên Quang trên sông Chảy, nhiệt điện Phả Lại và Uông Bí…

– Khai thác khoáng sản: phát triển nhờ nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có, gồm cả kim loại đen, kim loại màu, phi kim loại và vật liệu xây dựng.

– Chế biến thực phẩm trên cơ sở sử dụng nguyên liệu dồi dào tại chỗ từ nông – lâm – ngư nghiệp.

– Chế biến lâm sản.

=> Nhìn chung công nghiệp của vùng phân bố chủ yếu ở Đông Bắc.

b] Nông nghiệp

– Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng [nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới]

– Lúa và ngô là cây lương thực chính.

– Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

– Cây chè chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước.

– Chăn nuôi: vật nuôi chủ yếu là trâu, lợn.

+ Đàn trâu chiếm 57,3% tỉ trọng so với cả nước [2002].

+ Đàn lợn chiếm khoảng 22% cả nước [2002].

– Lâm nghiệp: nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông – lâm kết hợp.

c] Dịch vụ.

– Hệ thống đường sắt, đường ôtô, cảng biển phát triển, là điều kiện thông thương với đồng bằng sông Hồng và các nước láng giềng

– Kinh tế cửa khẩu đóng vai trò quan trọng: hoạt động trao đổi hàng hóa truyền thống với các tỉnh biên giới phía nam Trung Quốc và Thượng Lào.

– Hoạt động du lịch trở thành thế mạnh kinh tế của vùng.

– Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Lạng Sơn là những trung tâm kinh tế quan trọng.

+ Thế mạnh kinh tế chủ yếu của vùng là khai thác khoáng sản, thủy điện, nghề rừng, chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp lâu năm, rau quả cận nhiệt và ôn đới.

+ Các thành phố có vị trí quan trọng là Thái Nguyên, Việt Trì, Lạng Sơn, Hạ Long. Các cửa khẩu quốc tế quan trọng: Móng Cái, Hữu Nghị, Lạng Sơn.

+ Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, đời sống một bộ phận dân cư vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đang được cải thiện.

Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?

Gợi ý đáp án

Khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc, vì :

Tiểu vùng Đông có khoáng sản đa dạng, phong phú , đặc biệt than đá. Tiểu vùng Tây Bắc có tiềm năng thuỷ điện lớn ở các dòng sông, nhất là sông Đà.

Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông – lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Gợi ý đáp án

– Nghề rừng phát triển nên độ che phủ rừng tăng lên và có tác dụng:

+ Hạn chế xói mòn đất.

+ Cải thiện điều kiện sinh thuỷ cho các dòng sông.

+ Điều tiết nguồn nước các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi.

+ Cơ sở nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất giấy, chế biến gỗ,… ổn định hơn.

– Nghề rừng góp phần sử dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp. Do đó, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống cho đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện.

Dựa vào bảng 18.1, vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

Năm

Tiểu vùng

1995 2000 2002
Tây Bắc 320,5 541,1 696,2
Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,1

Gợi ý đáp án

– Vẽ biểu đồ

Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc giai đoạn 1995 – 2002.

Nhận xét:

Trong thời kì 1995 – 2002:

– Giá trị sản xuất công nghiệp của hai tiểu vùng đều tăng, nhưng Đông Bắc tăng nhanh Tây Bắc.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Tây Bắc tăng gấp 2,17 lần; từ 320,5 tỉ đồng lên 696,2 tỉ đồng.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc tăng gấp 2,31 lần; từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng.

– Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông bắc luôn cao hơn Tây Bắc, khoảng cách chênh lệch lớn và có xu hướng tăng lên.

+ Năm 1995: giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn gấp 20, 48 lần Tây Bắc.

+ Năm 2003: giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn gấp 20, 54 lần Tây Bắc.

⟹ Đông Bắc có trình độ công nghiệp hóa cao hơn và tốc độ phát triển công nghiệp nhanh hơn Tây Bắc.

Video liên quan

Chủ Đề