Giấy tờ có giá là gì lấy ví dụ năm 2024

(Chinhphu.vn) - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Giấy tờ có giá là gì lấy ví dụ năm 2024

Các loại giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN bao gồm: Tín phiếu NHNN; trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn...

Theo Thông tư quy định các loại giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN bao gồm: Tín phiếu NHNN; trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; trái phiếu Chính quyền địa phương được sử dụng trong các giao dịch của NHNN theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ; trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt và doanh nghiệp khác; các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ.

Điều kiện về giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên; thuộc loại giấy tờ có giá được quy định; chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn; giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại NHNN phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.

Mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại NHNN là 100.000 VND hoặc bội số của 100.000 VND. Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do NHNN trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, mệnh giá giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại giấy tờ có giá.

Giấy tờ có giá lưu ký tại NHNN được quản lý theo hệ thống mã do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) và NHNN (Sở Giao dịch) quy định. NHNN sẽ quản lý giấy tờ có giá thống nhất theo hệ thống mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) khi cần thiết.

Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ gồm: Nghiệp vụ thị trường mở; nghiệp vụ tái cấp vốn; cầm cố giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thanh toán tập trung; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử qua Hệ thống bù trừ điện tử; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thực hiện các nghiệp vụ khác do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ; giao dịch giấy tờ có giá lưu ký tại NHNN giữa các thành viên./.

Thông tư 16/2022/TT-NHNN nêu rõ giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm: giấy tờ có giá loại ghi sổ (dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) và giấy tờ có giá loại chứng chỉ.

Lưu ký giấy tờ có giá tại NHNN là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao và thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu giấy tờ có giá do thành viên trực tiếp lưu ký tại NHNN hoặc lưu ký tại Tài khoản khách hàng của NHNN tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSDC) nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích liên quan đến giấy tờ có giá của người sở hữu và thực hiện một số nghiệp vụ tại NHNN.

Các loại giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN

Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định các loại giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN bao gồm:

  1. Tín phiếu NHNN;
  1. Trái phiếu Chính phủ;
  1. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
  1. Trái phiếu chính quyền địa phương được sử dụng trong các giao dịch của NHNN theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ;

đ) Trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

  1. Trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc); trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) và doanh nghiệp khác;
  1. Các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ.

Như vậy, so với Thông tư 04/2016/TT-NHNN thì Thông tư 16/2022/TT-NHNN đã bổ sung 03 loại giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN gồm: Trái phiếu chính quyền địa phương; trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc); trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) và doanh nghiệp khác;

Điều kiện giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN

Giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN phải đảm bảo các điều kiện:

  1. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;
  1. Thuộc loại giấy tờ có giá được quy định nêu trên;
  1. Chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn;
  1. Giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại NHNN phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.

Mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại NHNN là 100.000 VND hoặc bội số của 100.000 VND

Bên cạnh đó, Thông tư 16/2022/TT-NHNN cũng quy định mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại NHNN là 100.000 VND hoặc bội số của 100.000 VND. Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do NHNN trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, mệnh giá giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại giấy tờ có giá.

Giấy tờ có giá lưu ký tại NHNN được quản lý theo hệ thống mã do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) và NHNN (Sở Giao dịch) quy định. NHNN sẽ quản lý giấy tờ có giá thống nhất theo hệ thống mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) khi cần thiết.

Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ gồm: Nghiệp vụ thị trường mở; nghiệp vụ tái cấp vốn; cầm cố giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thanh toán tập trung; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử qua Hệ thống bù trừ điện tử; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thực hiện các nghiệp vụ khác do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ; giao dịch giấy tờ có giá lưu ký tại NHNN giữa các thành viên.

Giấy tờ có giá do ai ban hành?

- Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam phát hành giấy tờ có giá theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.

Giấy tờ trị giá được bằng tiền là gì?

Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, công trái… Xét về mặt hình thức giấy tờ có giá là một chứng chỉ được lập theo hình thức, trình tự luật định.

Các giấy tờ có giá ngắn hạn là gì?

2. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

Các loại giấy tờ có giá mà MB Bank chấp nhận để huy động vốn là gì?

Các hoạt động chính của MBBank Phát hành chứng chỉ tiền gửi, ký phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.